Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tóm tắt luận án hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công việt nanm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.27 KB, 32 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ THU HIỀN


HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kế toán
Mã Số: 62.34.03.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ


1. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2009. Minh bạch thông tin trong Báo cáo
tài chính khu vực công. TP.HCM: Tạp chí Ngân hàng số 40 tháng
7/2009.
2. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012. Phân tích những hạn chế của chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. TPHCM: Công trình
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (Trường Đại Học Công Nghiệp
Tp.HCM).
3. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Định hướng xây dựng Báo cáo tài
chính cho mục đích tại các đơn vị kế toán thuộc khu vực công Việt
Nam. TPHCM: Tạp chí Đại học Công nghiệp số 3 tháng 8 năm
2014.
4. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Vận dụng IPSAS để hoàn thiện kế
toán hàng tồn kho tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. TPHCM:
Công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (Trường Đại Học Công
Nghiệp Tp.HCM)






MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp của luận án 3
6. Kết cấu của luận án 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC

CÔNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC
CÔNG 4
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 4
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 5
1.3 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.4. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ 5
1.4.1 Xác định khe hổng nghiên cứu 5
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP
DỤNG CHO KHU VỰC CÔNG 7
2.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG THEO KHUÔN MẪU
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG QUỐC TẾ VÀ CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ. 7
2.1.1 Khái niệm 7
2.1.2 Phân loại BCTC khu vực công 7
2.1.3 Mục đích của báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực
công 8
2.1.4 Đặc tính thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cho mục đích
chung của khu vực công. 8
2.1.5 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC cho mục đích chung
8

2.2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 11
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 11
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG 12
3.3.1 Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực

công sang cơ sở dồn tích cần được kiểm định 12
3.3.2 Xác định công cụ phân tích để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng
đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích 12
3.3.3 Dữ liệu thống kê 14
3.3.4 Xác định kích thước mẫu và thang đo 14
3.3.5 Qui trình thực hiện thống kê trên mô hình EFA 14
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 15
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15
4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính 15
4.1.1.1 Kết quả nghiên cứu về thực trạng BCTC khu vực công 15
4.1.1.2 Kết quả nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin trên BCTC
khu vực công được áp dụng cho đơn vị HCSN và sự cần thiết chuyển
đổi cơ sở kế toán khu vực công. 15
4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến BCTC khu vực công) 16
4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG 17
4.2.1 Ưu điểm 17
4.2.2 Nhược điểm 17
4.3 BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN BCTC KHU VỰC
CÔNG 17
4.3.1 Quan điểm hoàn thiện: Các quan điểm để xác lập và hoàn thiện
BCTC khu vực công bao gồm: 17
4.3.2 Định hướng hoàn thiện 17
4.3.3 Bàn luận về giải pháp hoàn thiện 18

4.3.3.1 Giải pháp nền 18
4.3.3.2 Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện BCTC khu vực công. 19
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 23
5.1 KẾT LUẬN 23

5.2 KIẾN NGHỊ 23
5.2.1 Kiến nghị với Quốc Hội 23
5.2.2 Kiến nghị với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước 23
5.2.3 Kiến nghị với cơ quan kiểm toán Nhà nước 24
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 24
5.3.1 Những hạn chế của luận án 24
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 24



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI

ADP: Ngân hàng phát triển Châu Á (The Asian Development Bank)
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asian Nations)
AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific
Economic Cooperation)
CEPT: Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective
Preferential Tariff)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
FAF: Quỹ kế toán tài chính (Financial Accounting Foundation)
FASB: Ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (Financial Accounting
Standards Board)
FASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán tài chính (Financial
Accounting Standards Advisory Council)
GASB: Ban chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental Accounting
Standards Board)

GASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental
Accounting Standards Advisory Council)
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic
Co-operation and Development)
IPSASs: Chuẩn mực kế toán công quốc tế (International Public Sector
Accounting Standards)
IPSASB: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán công quốc tế. (International
Public Sector Accounting Standards Board)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. (International Monetary Fund)
WB: Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


 PHẦN TIẾNG VIỆT

BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài Chính
CĐ: Chế độ
CĐKT: Chế độ kế toán
CMKT: Chuẩn mực kế toán
ĐT: Đặc tính
HCSN: Hành chính sự nghiệp
KBNN: Kho bạc nhà nước
MT: Mục tiêu
NSNN: Ngân sách nhà nước
QĐ: Quyết định
TT: Thông tư
TSCĐ: Tài sản cố định
XHCN: Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Bảng so sánh BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích
đặc biệt 7
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ khung nghiên cứu 11





1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng chế độ kế toán khu vực công Việt Nam hiện nay
còn nhiều cách biệt so với kế toán khu vực công trên thế giới. Kế toán khu vực
công Việt Nam chưa cung cấp thông tin hữu ích cho trách nhiệm giải trình và ra
quyết định.Vì vậy, kế toán khu vực công chưa là công cụ hữu ích để quản lý,
kiểm soát nguồn tài chính công. Bên cạnh đó là quá trình toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới đã hình thành các mối quan hệ quốc tế đồng thời tạo ra nhu cầu đòi
hỏi thông tin được cung cấp phải có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và
phải được quốc tế thừa nhận (Bộ tài chính, 2011). Do đó, việc nghiên cứu hoàn
thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam nhằm nâng cao tính hữu ích của
thông tin trên báo cáo tài chính cho mục đích ra quyết định và đánh giá trách
nhiệm giải trình đồng thời phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế là việc làm cấp
thiết và rất hữu ích cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện báo cáo tài chính cho mục đích chung của

khu vực công nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích,
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước mắt cũng
như lâu dài.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt
Nam nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp
với thông lệ kế toán quốc tế.
+ Đề xuất các giải pháp nền nhằm đảm bảo cho việc cải cách, đổi mới kế toán
khu vực công Việt Nam được khả thi, qua đó tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập
hệ thống BCTC cho mục đích chung ở khu vực công nói chung và ở đơn vị
HCSN nói riêng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng theo
hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu hướng chung về kế toán
công của các quốc gia trên thế giới nhưng vẫn phù hợp với môi trường của Việt
Nam.


2

- Câu hỏi nghiên cứu
+ Câu hỏi nghiên cứu 1: Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay có những hạn
chế nào và những hạn chế đó có ảnh hưởng như thế nào đến việc cung cấp thông
tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng?
+ Câu hỏi nghiên cứu 2: Các nhân tố nào tác động đến việc cải cách kế toán khu
vực công Việt Nam nhằm đảm bảo BCTC khu vực công tại Việt Nam cung cấp
thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế?
+ Câu hỏi nghiên cứu 3: Nội dung và kết cấu BCTC cho mục đích chung khu
vực công Việt Nam như thế nào để BCTC khu vực công có thể cung cấp thông
tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Luận án nghiên cứu hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị trong khu
vực công Việt Nam và các qui định có liên quan cũng như một số qui định quốc
tế về vấn đề này. Cụ thể đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm:
+ Chế độ kế toán và BCTC của các đơn vị thuộc khu vực công Việt Nam.
+ Chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu hướng kế toán khu vực công trên thế
giới.
+ Các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công nhằm cung cấp
thông tin trên BCTC trung thực, hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc
tế.
- Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu về nội dung thông tin trên báo cáo tài
chính cho mục đích chung của khu vực công tại Việt Nam, xu hướng kế toán
khu vực công của các quốc gia trên thế giới và các nhân tố tác động đến việc cải
cách kế toán khu vực công Việt Nam để kế toán khu vực công Việt Nam có thể
cung cấp thông tin kế toán hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
Nghiên cứu IPSASs và nghiên cứu kế toán khu vực công của các quốc gia Mỹ,
Úc và Nam Phi để định hướng cho việc hoàn thiện BCTC cho mục đích chung
khu vực công nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công.
Tuy nhiên, do khu vực công quá rộng, mỗi ngành nghề, lĩnh vực thuộc
khu vực công có những đặc điểm khác nhau mang tính chất đặc thù về nghiệp vụ
phát sinh, về quản lý tài chính nên phần nghiên cứu hoàn thiện về nội dung chi
tiết BCTC cho mục đích chung khu vực công tác giả chọn đơn vị công điển hình
là đơn vị HCSN để trình bày giải pháp cụ thể hoàn thiện các chỉ tiêu BCTC cho

3

mục đích chung. Sở dĩ luận án chọn đơn vị HCSN để đề xuất các giải pháp cụ
thể là do các đơn vị HCSN chiếm đại bộ phận trong khu vực Công tại Việt Nam
và việc tổ chức thực hiện công tác kế toán dễ dàng chuyển sang cơ sở dồn tích

để thích ứng với việc áp dụng IPSASs.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng. Nội dung phương pháp nghiên cứu tác giả sẽ trình bày chi tiết hơn
trong chương 3 của bản tóm tắt này.
5. Đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp nhất định về mặt lý luận và
thực tiễn cho kế toán khu vực công bao gồm:
- Về mặt lý luận
+ Phân biệt và làm sáng tỏ về mặt lý luận hai loại BCTC cho đơn vị công là
BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt.
- Về mặt thực tiễn
+ Đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công nói
chung và BCTC đơn vị HCSN nói riêng.
+ Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt
Nam nhằm đảm bảo BCTC khu vực công tại Việt Nam cung cấp thông tin hữu
ích và phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Đề xuất giải pháp nền để BCTC khu vực công Việt Nam có thể được lập và
trình bày được theo thông lệ kế toán quốc tế và cung cấp thông tin hữu ích.
+ Hoàn thiện nội dung thông tin trên BCTC cho mục đích chung của khu vực
công nói chung và đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng để BCTC cung cấp
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình, phù hợp với
thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với môi trường Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, Luận án gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính khu vực công và các vấn đề liên
quan đến kế toán khu vực công
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về báo cáo tài chính áp dụng cho khu vực công
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
Tác giả trình bày tổng quan nghiên cứu về hai nội dung: (1) Tổng quan
các điều kiện, các nhân tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công và
(2) Tổng quan về BCTC khu vực công, kế toán khu vực công.
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính, các nghiên cứu trước đây
của Lüder (1992); Ouda (2004, 2008); Chan J.L (2005); Phetphrairin Upping và
Judy Olive (2011); Harun Harun và Haryono Kamase (2012); Cristina Silvia
Nistora và cộng sự (2013) đều khẳng định để nâng cao chất lượng thông tin
BCTC khu vực công nhằm tăng cường tính hữu ích, trung thực, đáp ứng nhu cầu
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình thì
các quốc gia cần thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích hoàn toàn.
Bên cạnh đó bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định
tính các nghiên cứu trước đây đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi kế toán sang cơ sở dồn tích của các quốc gia phát triển (Klaus G.
Lüder, 1992; Hassan A. G. Ouda, 2004; Cristina Silvia Nistora và cộng sự,
2013) và các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán cơ sở dồn tích của
các nước đang phát triển (Chan J.L, 2005; Hassan A. G. Ouda,2008;
Phetphrairin Upping và Judy Olive, 2011; Harun Harun và Haryono Kamase,
2012; Cristina Silvia Nistora và cộng sự, 2013).
Về BCTC cho khu vực công, các nghiên cứu trước đây của Carlin
Tyrone M (2003), Daniela Artemisa Calu và cộng sự (2008), Colin Clark(2010),
Janet Mack (2003, 2006) v.v khẳng định mục tiêu BCTC khu vực công ngoài
việc cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định còn cung cấp thông tin

cho việc đánh giá trách nhiệm giải trình. Tuy nhiên, khi lập BCTC trên cơ sở
dồn tích để đáp ứng mục tiêu BCTC phải thực hiện đầy đủ, toàn phần chứ nếu
chỉ thực hiện ở một vài lĩnh vực và một vài tiểu bang thì không mang lại hiệu
quả so với chi phí bỏ ra (Carlin Tyrone M, 2003) và BCTC cho mục đích chung
cung cấp thông tin hữu ích thì BCTC phải bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh
BCTC và Báo cáo kiểm toán BCTC (Janet Mack, 2006). Yasuhiro Yamada
(2007), Maria Kapadis và Colin Clark (2010) đã xác định các BCTC trong khu

5

vực công trình bày các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, các thông tin thuyết minh về tình hình tài chính và phi tài
chính để cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách
nhiệm giải trình. Việc nghiên cứu lập và trình bày BCTC theo IPSASs bao gồm
năm báo cáo Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu
chuyển tiền, báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu và bảng thuyết minh
BCTC thì chắc chắn thông tin cung cấp sẽ giá trị hơn, hữu ích hơn (Carmen
Cretu và cộng sự, 2011).
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Tại Việt Nam, tác giả chưa nghiên cứu thấy các công trình nghiên cứu
chuyên sâu, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và thực hiện khảo sát
tại Việt Nam để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán
khu vực công sang cơ sở dồn tích tại Việt Nam và các nghiên cứu chuyên sâu về
BCTC khu vực công Việt Nam.
Lê Thị Cẩm Hồng (2013) và Phan Thị Thúy Quỳnh (2012) đã nghiên
cứu về BCTC cho các đơn vị HCSN tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này chỉ nghiên cứu chuyên sâu về thực trạng, giải pháp BCTC cho đơn vị HCSN
– một loại hình đơn vị thuộc khu vực công.
1.3 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu trước đây liên quan đến BCTC khu vực công, các nhân
tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công chủ yếu được nghiên cứu
cho các quốc gia khác ngoài Việt Nam như Úc, Romania, Indonesia, Ai Cập,
Thái Lan…
1.4. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA
TÁC GIẢ
1.4.1 Xác định khe hổng nghiên cứu
Từ việc xem xét, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài mà tác giả đã nghiên cứu kết hợp với nghiên cứu xu
hướng chung kế toán khu vực công của các quốc gia trên thế giới tác giả nhận
thấy kế toán khu vực công thực hiện trên cơ sở dồn tích mang lại nhiều lợi ích
và phù hợp với xu hướng chung của kế toán khu vực công trên thế giới. Trong
bối cảnh Việt Nam đã cam kết thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn
tích tuân thủ IPSASs (IPSASB, 2013) và việc ban hành chuẩn mực kế toán công
Việt Nam dựa trên IPSASs đã được các nhà ban hành chính sách kế toán Việt

6

Nam khẳng định và đưa ra lộ trình ban hành cụ thể (Bùi Văn Mai, 2007; Đặng
Thái Hùng, 2011), hiện nay các chuẩn mực kế toán công Việt Nam đã đang
trong đoạn chuẩn bị ban hành. Như vậy, trong tương lai kế toán khu vực công
Việt Nam sẽ thực hiện trên cơ sở chuẩn mực kế toán khu vực công Việt Nam
được xây dựng dựa trên IPSASs là vấn đề đã được hoạch định và có lộ trình
chiến lược rõ ràng của chính phủ Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam tác giả
chưa thấy có công trình nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng việc cải
cách kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích phù hợp với thông lệ
kế toán quốc tế và qua đó thực hiện các biện pháp giảm thiểu trở ngại cho việc
đổi mới kế toán khu vực công và chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về
BCTC tại các đơn vị thuộc khu vực công tại Việt Nam trên cơ sở dồn tích sao
cho báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán

quốc tế đồng thời phù hợp với bối cảnh quản lý kinh tế, tài chính khu vực công
của Việt Nam.
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả
Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên
cứu trước, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu về kế toán khu vực công tại Việt Nam
và tập trung nghiên cứu kiểm định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế
toán khu vực công Việt Nam theo hướng chuyển đổi kế toán khu vực công Việt
Nam sang cơ sở dồn tích. Trên cơ sở đó tạo tiền đề cho việc hoàn thiện BCTC
khu vực công để BCTC khu vực công Việt Nam cung cấp thông tin hữu ích và
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, do đặc thù khu vực công quá
rộng, quá nhiều loại hình đơn vị thuộc khu vực công như đơn vị hành chính sự
nghiệp, kho bạc, thuế, hải quan, phường xã v.v… mà hiện nay các đơn vị này
đang làm kế toán theo những qui định khác nhau của Bộ tài chính. Vì vậy, theo
nội dung đã được giải thích trong phần phạm vi nghiên cứu, luận án nghiên cứu
hoàn thiện báo cáo tài chính cho khu vực công nhưng sẽ phân tích và minh họa
cụ thể nội dung, kết cấu BCTC cho đơn vị hành chính sự nghiệp.


7

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
CHO KHU VỰC CÔNG
2.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG THEO KHUÔN MẪU LÝ
THUYẾT KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN CÔNG QUỐC TẾ.
2.1.1 Khái niệm: BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày theo một
cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính của đơn vị và các giao dịch được thực
hiện bởi một đơn vị thuộc khu vực công. Mục đích của báo cáo tài chính là cung
cấp những thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và các luồng tiền

của một đơn vị thuộc khu vực công.
2.1.2 Phân loại BCTC khu vực công
IPSASs phân biệt hai loại BCTC khác nhau cho khu vực công đó là:
BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt.
Bảng 2.1: Bảng so sánh BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt
Nội dung so sánh
BCTC cho mục đích chung
BCTC cho mục đích đặc biệt
Đối tượng sử
dụng thông tin
Tất cả những đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin mà không có khả năng
hoặc quyền lực yêu cầu đơn vị công cung
cấp thông tin.
Tất cả những đối tượng có khả năng
hoặc quyền lực yêu cầu đơn vị công
cung cấp thông tin nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng thông tin riêng của
họ. Ví dụ: Cơ quan thuế, cơ quan
quản lý ngân sách nhà nước, đơn vị
cấp trên, kiểm toán nhà nước, ngân
hàng, khách hàng đặc biệt, chủ nợ,
tổ chức quốc tế v.v
Mục tiêu BCTC
Cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra
quyết định và giải trình.
Cung cấp thông tin hữu ích cho các
mục đích riêng. Tùy theo từng đối
tượng sẽ có các mục tiêu khác nhau.
Thông tin cung

cấp và số lượng
BCTC
BCTC cung cấp các thông tin sau: - Thông
tin về tình hình hoạt động; - Thông tin về
tình hình tài chính; - Thông tin về sự thay
đổi tài sản thuần; - Thông tin về dòng tiền;
- Thông tin giải trình, thuyết minh bổ
sung; Các thông tin này được trình bày
trên 5 báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động,
Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo sự
thay đổi của tài sản thuần, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh BCTC.
Thông tin cung cấp trên BCTC
không theo khuôn mẫu định sẵng.
Tùy theo nhu cầu của đối tượng sử
dụng thông tin sẽ cung cấp thông tin
phù hợp, đáp ứng nhu cầu người sử
dụng thông tin.

8

Nguồn: Tác giả tự tập hợp từ các IPSASs
2.1.3 Mục đích của báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công
Mục đích chính của báo cáo tài chính cho mục đích chung là cung cấp
thông tin hữu ích cho người sử dụng cho các mục đích giải trình trách nhiệm và
cho các mục đích ra quyết định.
2.1.4 Đặc tính thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cho mục đích
chung của khu vực công: Tính dễ hiểu, Tính phù hợp và đáng tin cậy, Tính
trọng yếu, Tính trung thực, Tính trung lập, Tính so sánh được, Tính kiểm chứng
được.

2.1.5 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC cho mục đích chung: Hoạt
động liên tục, Trình bày nhất quán, Trọng yếu và tổng hợp, Bù trừ.
2.1.6 Số lượng, nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính cho mục đích
chung của khu vực công
a. Số lượng BCTC: Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị, Báo cáo kết quả
hoạt động, Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần (vốn chủ sở hữu), Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Chính sách kế toán và giải trình báo cáo tài chính (Bảng thuyết
minh BCTC).
b. Nội dung và kết cấu BCTC
b1. Báo cáo tình hình tài chính: Ít nhất trong báo cáo tình hình tài chính phải
trình bày được các khoản mục sau: Tài sản: Tài sản được chia thành Tài sản
ngắn hạn và Tài sản dài hạn; Nợ phải trả: Nợ phải trả được chia thành Nợ ngắn
hạn và Nợ dài hạn; Tài sản thuần (Vốn chủ sở hữu).
b2. Báo cáo kết quả hoạt động: Ngoài phần tiêu đề, ít nhất trong báo cáo kết
quả hoạt động phải có các khoản mục sau: Thặng dư hoặc thâm hụt từ các hoạt
động của đơn vị; Chi phí tài chính; Phần thặng dư hoặc thâm hụt thuần của các
đơn vị liên doanh, liên kết tính theo phương pháp vốn chủ sở hữu; Thặng dư
Sự tuân thủ
chuẩn mực kế
toán và nguyên
tắc kế toán
Bắt buộc tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp
và các nguyên tắc kế toán. Hầu hết các
chuẩn mực kế toán công tại các quốc gia
trên thế giới, IPSASs được ban hành để
phục vụ cho việc cung cấp thông tin trên
BCTC cho mục đích chung.
Tùy theo qui định ở mỗi quốc gia
nhưng xu hướng chung không bắt
buộc tuân thủ toàn bộ.

Mức độ công khai
thông tin BCTC
Bắt buộc công bố công khai rộng rãi, minh
bạch cho các đối tượng sử dụng thông tin
Không bắt buộc công khai rộng rãi.
Chỉ cung cấp thông tin cho đúng đối
tượng có yêu cầu

9

hoặc thâm hụt từ các hoạt động thông thường; Các khoản mục bất thường; Phần
lợi ích của cổ đông thiểu số trong thặng dư hoặc thâm hụt thuần; Tổng thặng dư
hoặc thâm hụt thuần của đơn vị trong kỳ kế toán.
b3. Báo cáo thay đổi về tài sản thuần (vốn chủ sở hữu): Đơn vị cần phải chỉ
rõ sự thay đổi của tài sản thuần trong kỳ báo cáo theo từng nội dung: Thặng dư
hoặc thâm hụt thuần trong kỳ kế toán; Mỗi khoản mục thu nhập và chi phí liên
quan trực tiếp đến tài sản thuần cũng như tổng của các khoản mục đó (do các
chuẩn mực khác yêu cầu); Những tác động của sự thay đổi chính sách kế toán và
việc sửa chữa những sai sót cơ bản theo yêu cầu của phương pháp chuẩn trong
IPSAS 3.
b4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các thông tin trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho việc đánh giá
khả năng của đơn vị trong việc tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền cũng
như việc đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền của đơn vị. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cần phải báo cáo các luồng tiền trong kỳ được phân loại theo các hoạt
động chính (hoạt động thông thường đúng mục đích của đơn vị công), hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính.
b5. Giải trình báo cáo tài chính (Bảng thuyết minh BCTC)
Giải trình báo cáo tài chính của đơn vị phải trình bày các thông tin sau:
Nêu được những thông tin là cơ sở để lập báo cáo tài chính và chính sách kế

toán áp dụng và các sự kiện khác trong đơn vị; Đưa ra các thông tin theo yêu cầu
của các chuẩn mực kế toán công mà nó chưa được trình bày trong báo cáo; Cung
cấp thêm thông tin chưa được trình bày trong báo cáo tài chính nhưng cần thiết
để phản ánh trung thực.
2.2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
IMF đã có cuộc khảo sát và thống kê tình hình thực hiện kế toán khu
vực công trên cở sở dồn tích ở các quốc gia trên thế giới vào năm 2009 và kết
quả cho thấy xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới đang chuyển dần từ
kế toán trên cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích. Cũng theo IMF (2009) thì Úc, Mỹ là
hai trong bảy quốc gia đã hoàn thành công trong việc công bố thông tin trên
BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích một cách rộng rãi và toàn diện. Nam
Phi là quốc gia đang phát triển được đánh giá thành công nhất trong việc cải

10

cách chế độ kế toán khu vực công. BCTC khu vực công của Nam Phi được các
tổ chức quốc tế đánh giá cao về sự minh bạch và hữu ích. Bài học kinh nghiệm
từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công của các quốc gia Úc, Mỹ, Nam
Phi như sau:
- Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán không thuần túy là cơ quan quản lý Nhà
nước mà là hội đồng biên soạn chuẩn mực độc lập với các cơ quan quản lý Nhà
nước, được bổ nhiệm từ nhiều thành phần thuộc đối tượng sử dụng thông tin trên
BCTC .
- Ban hành các chuẩn mực kế toán riêng cho quốc gia của họ nhưng nhìn chung
khá tương đồng với IPSAS và các qui định khác IPSASs chưa ban hành thì cũng
rất tương đồng với IAS.
- Xác định mục tiêu BCTC cho mục đích chung rất rõ ràng là cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra quyết định và nâng cao trách nhiệm giải trình.
- BCTC được phân thành BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích

đặc biệt.
- Thống nhất qui định chung về nội dung thông tin, số lượng báo cáo trên BCTC
cho tất cả các đơn vị thuộc khu vực công.


11

CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Để đạt được muc tiêu nghiên cứu tác giả xây dựng khung nghiên cứu
như sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ khung nghiên cứu
















3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để mô tả, phân tích
các đánh giá thực trạng chế độ kế toán khu vực công, báo cáo tài chính của khu
vực công và nghiên cứu tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công;
Phân tích và tổng hợp các qui định IPSASs và khuôn mẫu lý thuyết kế toán khu
vực công; Nghiên cứu xu hướng kế toán khu vực trên thế giới và bài học kinh
nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về lập, trình bày BCTC khu vực công;
Phân tích và quyết định chọn lựa giải pháp tối ưu để hoàn thiện BCTC khu vực
công nói chung và BCTC đơn vị HCSN nói riêng tại Việt Nam; Củng cố, khẳng
định các quan điểm đánh giá của tác giả về thực trạng BCTC đơn vị công, các
giải pháp đề xuất hoàn thiện BCTC khu vực công nói chung và BCTC đơn vị sự

12

nghiệp là hợp lý, đáp ứng được nhu cầu người sử dụng thông tin. Đồng thời tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tập hợp các nhân tố tác động
đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích. Tác
giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp tư duy, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, điều tra, khảo sát, lấy ý kiến chung và lấy ý kiến
chuyên gia, thống kê mô tả.
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến việc chuyển đổi kế toán khu vực sang cơ sở dồn tích để BCTC cung cấp
thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
3.3.1 Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực
công sang cơ sở dồn tích cần được kiểm định
Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) đã cho rằng sự phát triển kế
toán khu vực công của các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng của sáu nhân tố
(1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế, (4)
Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề

nghiệp. Tuy nhiên, Zhang (2005) đã gộp môi trường giáo dục và môi trường
nghề nghiệp thành một nhân tố. Trong khi đó, các nghiên cứu trước đây của
Ouda (2004, 2008); Chan J.L (2005); Phetphrairin Upping và Judy Olive (2011);
Harun Harun và Haryono Kamase (2012) đã khẳng định nhân tố Quốc tế sẽ ảnh
hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công của các quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển. Kết hợp các công trình nghiên cứu trước đây tác giả
xác định ban đầu có sáu nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực
công cần được thực hiện kiểm định tại Việt Nam bao gồm: (1) Môi trường
Chính trị, (2) Môi trường Pháp lý, (3) Môi trường Kinh tế, (4) Môi trường Giáo
dục nghề nghiệp, (5) Môi trường Quốc tế, (6) Môi trường Văn hóa.
3.3.2 Xác định công cụ phân tích để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến
việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích
Tác giả sẽ sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm
định các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế toán sang cơ sở dồn tích của
kế toán khu vực công tại Việt Nam. Phương trình ước lượng có dạng tổng quát
như sau:

13

CCKT = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4+ β5F5 + β6F6
Trong đó:
- CCKT: Các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở
dồn tích
- β0 : Hệ số của mô hình, mức độ tác động của các nhân tố khác, ngoài các nhân
tố chính trong mô hình.
- β1, β2, β3,…: Hệ số hồi qui chuẩn hóa cho biết mức độ quan trọng của các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC công.
- F1 (Môi trường Chính trị) gồm các biến: MTCT1, MTCT2, MTCT3 lần lượt
có nội dung là: Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp; Sự dân
chủ và cạnh tranh chính trị; Sự tăng cường giám sát của quốc hội về tài chính

khu vực công.
- F2 (Môi trường giáo dục) gồm các biến: MTGD4, MTGD5, MTGD6,
MTGD7 lần lượt có nội dung là: Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân;
Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán và chính sách
tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực công; Chính sách tuyên
truyền, phổ biến nhằm tranh thủ sự ủng hộ, đồng thuận của mọi tầng lớp
người dân; Khả năng công nghệ thông tin.
- F3 (Môi trường kinh tế) gồm các biến: MTKT8, MTKT9, MTKT10, MTKT11
lần lượt có nội dung là: Các áp lực về tài chính khu vực công; Các vụ bê bối
tài chính trong khu vực công như sự gian lận, sai sót, tham nhũng; Thu nhập,
mức sống của người dân; Kinh phí tổ chức việc cải cách kế toán khu vực
công;
- F4 (Môi trường pháp lý) gồm các biến: MTPL12, MTPL13, MTPL14,
MTPL15, MTPL16, MTPL17, MTPL18 lần lượt có nội dung là: Qui định
công bố công khai thông tin BCTC khu vực công; Hệ thống kiểm soát nội bộ;
Chuẩn mực kế toán kế toán khu vực công; Nhu cầu của đối tượng sử dụng
thông tin BCTC khu vực công; Các qui định về quản lý NSNN và quản lý tài
chính khu vực công; Mục tiêu của BCTC khu vực công; Tổ chức nghề nghiệp
và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán.
- F5 (Môi trường quốc tế) gồm các biến: MTQT19, MTQT20, MTQT21 lần
lượt có nội dung là: Sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế; Áp lực

14

thực hiện các cam kết khi gia nhập các tổ chức quốc tế; Sự can thiệp và tài trợ
mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế.
- F6 (Môi trường văn hóa) gồm các biến: MTVH22, MTVH23, MTVH24,
MTVH25 lần lượt có nội dung là: Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự
đổi mới; Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo đức
và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán; Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi

quyền lợi được kiểm soát tình hình thu chi ngân sách nhà nước, tình hình sử
dụng tài chính công của công chúng; Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng.
- CCKT gồm các biến: CCKT1, CCKT2, CCKT3 lần lượt có nội dung là cung
cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng; Nâng cao trách nhiệm
giải trình của đơn vị công; Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và được sự
thừa nhận của quốc tế.
3.3.3 Dữ liệu thống kê
Dữ liệu sơ cấp thông qua kết quả khảo sát thực tế và hợp lệ của 311
người làm việc, nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến kế toán khu vực công. Bên
cạnh đó tác giả khảo sát, xin ý kiến của 12 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán.
3.3.4 Xác định kích thước mẫu và thang đo
Theo Tabachnick & Fidell (2007) khi dùng MLR (Hồi qui bội), kích
thước mẫu n nên được tính bằng công thức sau: n >= 50+ 8p (p: số lượng biến
độc lập). Trong bảng câu hỏi liên quan đến các nhân tố tác động đế chất lương
thông tin trên BCTC, tác giả có 25 biến quan sát; kích thước mẫu nên kích thước
mẫu hợp lý là lớn hơn 250 quan sát. Tuy nhiên nhằm mục đích nâng cao độ tin
cậy của đề tài, tác giả điều tra 345 đối tượng, tuy nhiên trong quá trình thu thập
dữ liệu có 330 đối tượng phản hồi và trong đó có 19 phiếu không hợp lệ. Còn lại
311 phiếu đạt yêu cầu tác giả đưa vào phân tích. Tác giả sử dụng thang đo Likert
trong nghiên cứu định lượng.
3.3.5 Qui trình thực hiện thống kê trên mô hình EFA
Tác giả sẽ xác định mức độ liên quan của các nhân tố đến việc cải cách
kế toán khu vực công bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Trình tự các bước
thực hiện như sau: Bước 1: Kiểm định thang đo. Bước 2: Phân tích nhân tố
khám phá (EFA). Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến. Bước 4: Kiểm định lại mô
hình.


15


CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính
Trong nội dung này tác giả chỉ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu
định tính từ số liệu thống kê thông qua kết quả khảo sát 311 đối tượng khảo sát
chung và 12 chuyên gia.
4.1.1.1 Kết quả nghiên cứu về thực trạng BCTC khu vực công.
a. Kết quả khảo sát về chế độ kế toán: Tỷ lệ phần lớn cho rằng chế độ kế toán
khu vực công hiện nay còn nhiều bất cập, cơ chế kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo,
chưa được quan tâm đúng mức.
b. Kết quả khảo sát về mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC
và nội dung, hình thức cung cấp trên BCTC: Với tỷ lệ rất cao >65% cho rằng
BCTC khu vực công hiện nay chưa cung cấp thông tin hữu ích, chưa cung cấp
thông tin cần thiết về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, tình hình dòng tiền
và thông tin giải thích. Về hình thức, mẫu biểu thì còn rườm rà, phức tạp, quá
nhiều biểu mẫu v.v
c. Kết quả khảo sát các đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC: Với
kết quả tỷ lệ khá cao > 50% đối tượng khảo sát không đồng ý về việc BCTC khu
vực công hiện nay đáp ứng đầy đủ các đặc tính chất lượng thông tin của BCTC.
4.1.1.2 Kết quả nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu
vực công được áp dụng cho đơn vị HCSN và sự cần thiết chuyển đổi cơ sở
kế toán khu vực công.
a. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của chuyên gia về các báo cáo tài
chính cho mục đích chung của khu vực công áp dụng minh họa cụ thể cho
đơn vị HCSN mà đã được tác giả hoàn thiện: Qua bảng kết quả khảo sát các
báo cáo tài chính công của 12 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán công. Tỷ lệ mức
không hài lòng chiếm khoảng 8,3%, còn lại tỷ lệ hài lòng của các chuyên gia
chiếm tỷ lệ >80%. Điều này cho thấy báo cáo tài chính đã hoàn thiện ở một mức
độ nhất định.

b. Kết quả khảo sát về chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công: 100% các
chuyên gia đều đồng ý quan điểm cần thiết chuyển đổi kế toán khu vực công

16

sang cơ sở dồn tích nhằm tạo BCTC khu vực công trung thực, hữu ích và phù
hợp thông lệ kế toán khu vực công quốc tế.
4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến BCTC khu vực công)
Để phân tích dữ liệu nghiên cứu và kiểm định các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin trên BCTC khu vực vực công tác giả sử dụng công cụ
phân tích nhân tố khám phá (EFA). Sau khi thực hiện các bước kiểm định như
kiểm định thang đo, kiểm định KMO và Bartlerrs, kiểm định tương quan biến,
kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố, phân tích
hồi quy đa biến kết quả được kết luận như sau:
Các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam
sang cơ sở dồn tích theo thứ tự bao gồm:
1. Môi trường chính trị (bao gồm các nhân tố: Sự giám sát chặt chẽ của Quốc
Hội , Sự dân chủ và sự cạnh tranh chính trị; Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan
hành pháp và lập pháp.)
2. Môi trường quốc tế (bao gồm các nhân tố: Áp lực thực hiện các cam kết khi
gia nhập tổ chức quốc tế; Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ
chức quốc tế; Sự hỗ trợ chuyên môn của chuyên gia quốc tế)
3. Môi trường kinh tế (bao gồm các nhân tố: Kinh phí thực hiện cải cách kế toán
khu vực công; Các áp lực về tài chính; Thu nhập, mức sống của người dân)
4. Môi trường pháp lý (bao gồm các nhân tố: Các qui định về quản lý, sử dụng
NSNN và quản lý tài chính khu vực công; Chuẩn mực kế toán khu vực công;
hội nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công; Mục
tiêu BCTC khu vực công; Hệ thống kiểm soát nội bộ)
5. Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp (bao gồm các nhân tố:

Trình độ của các chuyên gia, chuyên viên kế toán và chính sách tuyển dụng,
đào tạo; Khả năng công nghệ thông tin; Chính sách tuyên truyền; Trình độ văn
hóa, giáo dục của người dân.)
6. Môi trường văn hóa (bao gồm các nhân tố: Chủ nghĩa cá nhân và tham
nhũng; Sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp, Văn hóa
quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới của quan chức, các nhà lãnh đạo,
điều hành đơn vị.)


17

4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI
CHÍNH KHU VỰC CÔNG
4.2.1 Ưu điểm
Hệ thống kế toán khu vực công đã đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc quản lý an toàn tiền và tài sản của Nhà nước, kịp thời cung cấp các thông
tin về tài chính, ngân sách cho các cấp chính quyền; Hệ thống kế toán khu vực
công hiện nay được ban hành chi tiết, cụ thể cho từng lĩnh vực đặc thù, ngành
nghề riêng thuộc khu vực công.
4.2.2 Nhược điểm
Tồn tại quá nhiều văn bản về quản lý tài chính và chế độ kế toán áp
dụng cho khu vực công; Báo cáo tài chính khu vực công còn rườm rà, phức
tạp, quá nhiều mẫu biểu, chưa tách bạch báo cáo tài chính và báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng ngân sách tại các đơn vị công; Mục tiêu báo cáo tài
chính khu vực công chưa xác định rõ ràng, chưa phù hợp với thông lệ kế toán
quốc tế;Tồn tại song song hai cơ sở kế toán tiền và dồn tích trong kế toán các
đơn vị thuộc khu vực công; Cơ chế kiểm soát nội bộ trong khu vực công còn
lỏng lẻo, chưa được sự quan tâm đúng mức của Thủ trưởng đơn vị công và
của các cơ quan quản lý nhà nước cấp cao hơn.
4.3 BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN BCTC KHU VỰC CÔNG

4.3.1 Quan điểm hoàn thiện: Các quan điểm để xác lập và hoàn thiện BCTC
khu vực công bao gồm:
1. Phù hợp với môi trường pháp lý, môi trường văn hóa, môi trường chính trị,
môi trường giáo dục, nghề nghiệp, môi trường kinh tế của đơn vị thuộc khu vực
công đặc biệt là các đơn vị HCSN.
2. Nâng cao tính hữu ích của thông tin cung cấp cho các đối tượng có liên quan
đến đơn vị công nói chung và đơn vị HCSN nói riêng.
3. Tiếp cận và từng bước hòa hợp với thông lệ kế toán quốc tế về khu vực công.
4.3.2 Định hướng hoàn thiện
1. Để BCTC cung cấp thông tin hữu ích cần phân biệt, chia tách BCTC thành
BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đăc biệt.
2. Vận dụng IPSASs trên cơ sở dồn tích để hoàn thiện BCTC khu vực công Việt
Nam nhằm đảm bảo BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và
đánh giá trách nhiệm giải trình.

×