Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Dạy môn Hình học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.99 KB, 15 trang )


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"DẠY MÔN HÌNH HỌC LỚP 5"
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết 02 của Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII vẫn
tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá được thắng lợi thì
vẫn phải phát triển mạnh về Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực con người. Đó là yếu
tố cơ bản của sự phát triển mạnh và bền vững".
Bên cạnh những quan điểm về chủ trương đường lối, chính sách đúng đắn đó của Đảng,
của ngành thì đòi hỏi mỗi nhà giáo chúng ta phải luôn phát huy những tài năng, trí tuệ
của mình để cùng góp phần thực hiện thành công Nghị quyết. Vậy việc tiến hành phải
đồng bộ ở mọi cấp, mọi ngành trên toàn bộ mặt trận giáo dục hiện nay.
Với mục tiêu giáo dục tiểu học hiện nay "Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ năng cơ bản để học tiếp
các bậc học trên hoặc để đi sâu vào cuộc sống lao động". Vì vậy với việc thay đổi nội
dung, chương trình sách giáo khoa thì việc thay đổi phương pháp, hình thức dạy học cũng
cần phải được quan tâm để phù hợp với nội dung chương trình và trình độ nhận thức của
học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học hiện nay là phát hiện, lựa chọn và sử dụng
phương pháp cụ thể phù hợp với quan điểm dạy học "Tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh” và phù hợp với nội dung giáo dục. Xây dựng "Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” đó là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh.
Thực tế việc dạy học theo hướng tích cực các hoạt động học tập của học sinh tại
Trường Phổ thông dân tộc Bán trú Tiểu học Thắng Mố huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang
cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường thì vẫn còn một số yếu kém và hạn chế: Môi trường giáo dục của địa
phương còn hạn chế, cơ sở vật chất chưa đồng đều nhất là các điểm trường lẻ, tỷ lệ huy


động trẻ trong độ tuổi đến trường còn rất khó khăn. Chất lượng, nhận thức của các học
sinh không đồng đều.
Để công tác giảng dạy có thêm nhiều sáng kiến và kinh nghiệm, từ đó nâng cao mục tiêu
giáo dục của nước nhà lên một tầm cao mới. Bằng những nỗ lực phấn đấu của bản thân
và những kinh nghiệm mà bản thân đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm nay xin được trình
bày một kinh nghiệm trong công tác dạy môn Toán đối với học sinh bậc tiểu học và đặc
biệt là dạy một số yếu tố hình học ở lớp 5 để cùng các bạn đồng nghiệp tham khảo và lựa
chọn.
2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
2.1. Mục tiêu:
Thực hiện mục tiêu giáo dục của đất nước ta trong giai đoạn mới là “Giáo dục tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục lên bậc THCS”
Trích : Điều 23 luật giáo dục.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu cách “Dạy một số yếu tố hình học ở lớp 5”.
- Về thời gian: Với đề tài “Dạy một số yếu tố hình học ở lớp 5” này tôi đã áp dụng
và thực hiện có hiệu quả khả quan rõ rệt từ năm học 2008 -2009 đến nay.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Là học sinh lớp 5 Trường Phổ thông dân tộc Bán trú Tiểu học Thắng Mố và dạy
những yếu tố hình học. Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa…
Qua các năm học, tôi đã áp dụng rộng rãi cho các đối tượng học sinh, mỗi năm tôi đã rút
ra những kinh nghiệm bổ ích bổ sung vào phương pháp dạy học tích cực, nâng cao chất
lượng dạy và học, loại bỏ những nhược điểm để áp dụng thành công trong những năm
học tiếp theo.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Chỉ ra những cơ sở lí luận thực tiễn của việc hướng dẫn học sinh lớp 5 học các
yếu tố hình học thông qua việc thực nghiệm bản thân nhằm giúp cho việc dạy học và học
các yếu tố hình học nói riêng, môn Toán nói chung có hiệu quả hơn.
2. Thực nghiệm dạy các yếu tố hình học theo hướng tích cực các hoạt động học tập

của học sinh bằng phiếu bài tập, đồ dùng trực quan, vật mẫu (thu nhỏ).
3. Tìm ra những nguyên nhân, giải pháp, ý kiến nhằm khắc phục khó khăn nâng cao
chất lượng dạy và học ở dạng các yếu tố hình học nói riêng và môn Toán nói chung.
4. Tổng kết, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm, nêu ý kiến đề xuất của bản
thân.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Nghiên cứu phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, tích cực.
- Sách giáo khoa Toán lớp 5.
- Sách giáo viên Toán lớp 5.
- Thiết kế bài dạy môn Toán lớp 5.
-Tạp chí tiểu học.
- Phương pháp dạy toán bậc tiểu học (Nhà xuất bản Đại học sư phạm).
- Toán chuyên đề hình học lớp 5 (Nhà xuất bản giáo dục).
- Thông tư 896 BGD & ĐT - GDTH V/v hướng dẫn diều chỉnh việc dạy và học cho
học sinh tiểu học.
- Tài kiệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 5 theo chương trình tiểu học mới (Nhà xuất
bản Hà Nội).
- Một số giải pháp chủ yếu để cải thiện chất lượng dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn (Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn).
- Số 9832 BGD & ĐT - GDTH V/v hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học
lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học (Lớp 5).
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế:
- Phương pháp sư phạm.
- Nhóm phương pháp điều tra : Quan sát điều tra từ kết quả thực hiện của học sinh
ở địa phương, phỏng vấn, kiểm tra đánh giá. - Nhóm phương
pháp phân tích, tổng hợp, sử lý tình huống trong giảng dạy.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trao đổi

- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỀ TÀI
1.CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục tiểu học là nền tảng cơ sở cho việc
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách ban đầu cho mỗi con người. Trong các môn
học ít có môn học nào lại giúp rèn luyện năng lực suy nghĩ và phát triển trí tuệ cho học
sinh như môn Toán, còn trong bản thân môn Toán thì cũng ít có tuyến kiến thức nào giúp
phát triển tư duy lô - gích, trí thông minh, óc sáng tạo như các yếu tố về hình học. Do vậy
trong tất cả môn học ở bậc tiểu học thì môn Toán là môn giữ vị trí quan trọng trong số 9
môn học bắt buộc. Thời gian dành cho môn Toán chiếm tỷ lệ khá cao, việc dạy các yếu tố
hình học ở lớp 5 sẽ giúp cho học sinh có năng lực nhận biết các sự việc, hiện tượng một
cách nhanh chóng, lô - gíc và có khoa học. Đồng thời các yếu tố hình học còn gắn bó mật
thiết với các kiến thức khác như số học, đại số, đại lượng, đo lường và giải các bài toán
có lời văn tạo thành môn Toán có cấu trúc chương trình hoàn chỉnh và phù hợp với học
sinh tiểu học.
Vì vậy việc dạy các yếu tố hình học phải đạt được các mục đích sau:
- Hình thành cho học sinh có biểu tượng chính xác về hình, hình học.
- Giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng không gian, năng lực tư duy và kĩ năng thực
hành về hình học.
- Giúp học sinh có những hiểu biết cần thiết.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
2.1. Nội dung các yếu tố hình học lớp 5 bao gồm :
Các kiến thức về tam giác, hình thang, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, đường tròn,
hình trụ. Để có phương pháp dạy cụ thể tôi đã tạm chia nội dung dạy các yếu tố hình học
ở lớp 5 thành 3 yếu tố đó là :
* Các kiến thức về hình học phẳng: - Giới thiệu hình
tròn, hình thang. - Các yếu tố của hình tròn trong
tam giác, hình thang (cạnh đáy, cạnh bên, đáy lớn, đáy bé, đường cao …)

- Diện tích hình tam giác, hình thang, hình tròn,
chu vi diện tích của các hình đó.
* Các kiến thức về hình học không gian:
- Hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ và các yếu tố của hình đó. -
Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, hình lập phương, diện
tích xung quanh của hình trụ. - Thể tích hình hộp chữ nhật,
thể tích hình lập phương, thể tích hình trụ.
* Các đại lượng đo lường: - Sơ đồ diện tích
trong bảng đơn vị đo diện tích. - Sơ đồ đo thể tích trong bảng
đơn vị đo thể tích.
2.2. Mức độ cần đạt được:
- Học sinh nhận biết hình theo đặc điểm riêng của từng hình. Biết vẽ và nhớ công
thức tính diện tích, thể tích, chu vi của các hình tam giác, hình thang, hình tròn, hình hộp
chữ nhật, hình lập phương. - Học sinh nhận biết và dùng
Ê ke để kiểm tra hình tam giác, hình thang và đường cao của chúng.
- Sử dụng com pa để vẽ đường tròn và hình
tròn.
Qua thực tế giảng dạy ở những năm trước về chất lượng môn Toán chỉ đạt 20 -
30% số học sinh có khả năng tiếp thu khá tốt về kiến thức hình học. Số học sinh còn lại
70 - 80% là học sinh rất yếu kém đặc biệt là trong việc cắt ghép hình, vẽ hình nhận dạng
hình và tính diện tích của các hình.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. THỰC TRẠNG VỀ ĐỐI TƯỢNG TRƯỚC NGHIÊN CỨU.
1.1. Điểm mạnh:
- Học sinh có điều kiện theo học tập trung.
- Có tài liệu học tập và sách giáo khoa.
1.2. Điểm yếu:
- Phương tiện giảng dạy còn thiếu, chưa đồng bộ.
- Bộ môn học mang tính trìu tượng hoá đối với học sinh.
- Đối tượng học sinh chưa được thực hành nhiều (từ vật mẫu hay hình vẽ).

- Sự đầu tư trang thiết bị còn thiếu.
- Trình độ nhận thức của học sinh có ảnh hưởng của vùng miền.
1.3. Chất lượng dạy và học:
Do còn nhiều những khó khăn, nhưng trong những năm gần đây chất lượng dạy và học
trong nhà trường đã có nhiều chuyển biến rõ rệt cả về chất lượng dạy của giáo viên và
chất lượng học của học sinh năm sau cao hơn năm trước. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn
những hạn chế về chất lượng dạy và học, do từ cả hai phía giáo viên và học sinh.
1.4. Nguyên nhân: a. Từ phía giáo
viên: + Do trình độ nhận thức của cán bộ
giáo viên còn hạn chế, chưa có nhiều sáng kiến hay để áp dụng.
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học còn thiếu và đơn
giản.
+ Điều kiện khách quan về dân trí vùng miền còn thấp.
b. Từ phía học sinh và gia đình:
+ Trình độ nhận thức còn hạn chế có tới 80% số học sinh nhận thức yếu về kiến thức hình
học.
+ Trang thiết bị học tập còn thiếu.
+ Điều kiện cuộc sống còn khó khăn thiếu thốn về kinh tế …
- Phụ huynh chưa quan tâm đến học tập của con em mình, học sinh không thực sự
tích cực, tự giác trong học tập. Còn nghỉ học tự do.
2. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
2.1. Các kiến thức về hình học phẳng.
Qua thực tế bản thân tôi đã dạy và trao đổi với các bạn bè đồng nghiệp và đều có quan
điểm là.
Quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới về hình học phẳng thì học
sinh thường nhầm các yếu tố hình (cạnh, đỉnh, góc, đường cao hình tam giác. Đáy lớn,
đáy nhỏ và cạnh bên ở hình thang) từ đó dẫn tới việc tính chu vi, diện tích ở hình tam
giác, hình thang là không chính xác. Do vậy việc tiếp thu kiến thức mới về công thức tính
chu vi, diện tích các hình vẽ không đạt kết quả cao.
Ví dụ: Bài “Diện tích hình tam giác”.

Nếu học sinh chưa có biểu tượng cụ thể về các yếu tố như: Cạnh, đáy, chiều cao thì
việc xây dựng công thức tính diện tích hình tam giác vuông thì chiều cao cũng là cạnh
góc vuông (và ngược lại) nên có em sẽ bị lúng túng.
Theo tôi những tiết hình thành kiến thức mới giáo viên nên sử dụng đúng đồ dùng
trực quan cùng với phương pháp phù hợp linh hoạt, sáng tạo thì học sinh mới lĩnh hội và
phát triển một cách dễ dàng, về nhận thức của các em học
sinh tiểu học là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và đến thực tiễn”.
Một thực tế nữa cho thấy: Khi dạy yếu tố hình học phẳng thì học sinh được thực hình quá
ít trên trực quan và thực tế, các loại chưa đa dạng nên khi gặp bài toán nâng cao là học
sinh khó xác định và lúng túng.
2.2. Các kiến thức về hình học không gian. Từ thực tế
cho thấy nếu hình thành về biểu tượng hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương mà học
sinh không được quan sát theo mẫu cụ thể và ở nhiều góc độ khác nhau thì các em không
phát huy được trí tưởng tượng và khả năng vẽ hình hộp theo đúng qui định.
Ví dụ: Bài: “Hình hộp chữ nhật - Hình lập phương”
Ở bài này nếu giáo viên không sử dụng các khối hình hộp để hình thành kiến thức
mới mà chỉ sử dụng hình vẽ thôi thì sẽ dẫn tới tư duy của học sinh kém phát triển dễ kéo
theo khả năng vẽ hình bị hạn chế và việc giải quyết các bài toán có liên quan tới vẽ hình
sẽ gặp nhiều khó khăn.
3. BÀI SOẠN MINH HOẠ CHO HÌNH THỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH
CỰC.
BÀI: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH
HỘP CHỮ NHẬT
I. MỤC TIÊU:
Có biểu tượng về diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
Biết tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
Khả năng tư duy, tự giác trong học tập.
II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC:
Hình hộp chữ nhật có kích thước 8cm x 5cm x 4cm như SGK.
Phiếu bài tập.

III. PHƯƠNG PHÁP:
Hướng dẫn quan sát, nhận xét; thảo luận; hoạt động nhóm; thực hành.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
A. Kiểm tra bài cũ:
? Hãy nêu những đặc điểm của hình chữ
nhật?
- Nhận xét, ghi điểm.
- 1 HS Trả lời câu hỏi.
- Nhận xét - Bổ sung
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài: ghi đầu bài lên bảng. - Lắng nghe.
2. Giảng bài:
a) Giới thiệu về diện tích xung quanh của
hình hộp chữ nhật .
- Đưa ra HHCN kích thước 8cm x 5cm x
4cm. Vừa chỉ các mắt xung quanh của hình
vừa giới thiệu. Sxq của HHCN chính là
tổng diện tích bốn mặt bên của hình hộp
chữ nhật.
- Y/c học sinh chỉ các mặt xung quanh của
HHCN.
- GV nêu: Chúng ta cùng đi tìm cách tính
diện tích xung quanh của HHCN (hay
chính là diện tích 4 mặt bên)
- Nêu bài toán SGK
? Em hãy tìm cách tính Sxq của HHCN
trên?
- GV nhận xét
- Nêu: Cách tính và kết quả tính của các

em đua ra đúng nhưng cô có một cách
khác đơi giản hơn.
+ GV triển khai hình y/c HS quan sát và
hỏi:
? 4 mặt bên của HHCN tạo thành hình gì?
?Hãy nêu kích thước của hình chữ nhật
đó?
- Quan sát.
- Nghe
- 2 em lần lượt lên chỉ các
mặt xung quanh và nêu lại :
Diện tích xung quanh của
HHCN chính là tổng diện
tích 4 mặt bên.
- Nghe và tóm tắt lại bài
toán .
- HS nêu: tính diện tích của
4 mặt bên sau đó cộng lại
với nhau .
(5 x 4 x 2) + (8 x 4 x 2)
=104 (cm
2
)
- QS-trả lời câu hỏi
+ Tạo thành hình chữ nhật.
+ Chiều dài của HCN đó là
5 + 8 +5 +8 = 26 (cm)
+ Chiều rộng của HCN đó
là 4cm.
?Hãy tính và so sánh diện tích của hình

chữ nhật đó với tổng diện tích các mặt bên
của HHCN?
?Hãy so sánh về chiều dài của HCN triển
khai với chiều cao của HHCN?
?Hãy so sánh về chiều rộng của HCN triển
khai với chiều cao của HHCN?
* GVkết luận:
Vậy để tính Sxq của HHCN có thể lấy chu
vi đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn
vị đo)
Y/c: Dựa vào quy tắc em hãy trình bày lại
bài giải bài toán trên.
- GV ghi bảng:
Bài giải
Chu vi đáy của HHCN đó là :
( 8 + 5 ) x 2 = 26 (cm)
Sxq của HHCN đó là :
26 x 4 = 104 (cm
2
)
+ Diện tích của HCN đó là:
26 x 4 = 104 (cm
2
)
+ Diện tích của HCN này
bằng diện tích xung quanh
của HHCN trên.
+ Chiều dài của HCN trên
triển khai bằng chu vi đáy
của HHCN.

+ Chiều rộng của HCN triển
khai bằng chiều cao của
HHCN.
- Nghe, nhắc lại quy tắc.
-1 HS đứng tại chỗ đọc.
b) Giới thiệu diện tích toàn phần của
HHCN
- Giới thiệu: Stp của HHCN là tổng diện
tích xung quanh và diện tích hai mặt đáy.
- Nghe.
- Trả lời: Tính diện tích của
- Có Sxq rồi muốn tính được Stp của
HHCN trên ta làm thế nào?
- Hãy tính Stp của HHCN trên ?
- GV cùng cả lớp nhận xét bài làm của HS.
+ Diện tích một mặt đáy của HHCN trên
là:
8 x 5 = 40 (cm
2
)
+ Diện tích toàn phần của HHCN trên là:
104 + 40 x 2 = 184 (cm
2
)
hai mặt còn lại sau đó cộng
với diện tích xung quanh đã
tính được.
- Một em lên bảng tính dưới
lớp làm bài vào giấy nháp.
Bài 1:

- Gọi HS đọc đề toán .
?Bài toán cho em biết gì? Yêu cầu em tính
gì?
?Hãy nêu lại quy tắc tính Sxq và Stp của
HHCN
- Y/c lớp làm bài - một em lên bảng chữa
bài
- GV nhận xét kết luận.
Bài giải
Chu vi đáy của HHCN đó là:
( 5 + 4 ) x 2 = 18 (dm)
Diện tích xung quanh HHCN đó là:
18 x 3 = 54 (dm
2
)
- 1 em đọc - lớp đọc thầm.
+ Bài toán cho biết các kích
thước của HHCN: Chiều
dài: 5 dm, chiều rộng: 4 dm.
Y/c tính : Sxq… dm
2
Stp……dm
2
- 2 em lần lượt nêu .
- Lớp làm bài - 1 em lên
bảng chữa bài.
- Nhận xét bổ sung.
Diện tích một mặt đáy của HHCN đó là:
5 x 4 = 20 (dm
2

)
Diện tích toàn phần của HHCN đó là:
54 + 20 x 2 = 94 (dm
2
)
Đáp số : Sxq : 54 dm
2
Stp : 94 dm
2

Bài 2:
- Gọi 1 HS đọc đề toán.
? Bài toán cho em biết gì ?
? Bài toán yêu cầu em tính gì ?
? Làm thế nào để tính được diện tích tôn
cần dùng để gò thùng ?
- Chia lớp thành 4 nhóm phát phiếu BT
cho các nhóm, hd làm BT trong nhóm.
- Y/ c HS làm bài theo nhóm.
- GV cùng cả lớp nhận xét.
Bài giải
Chu vi của mặt đáy thùng tôn là:
( 6 + 4 ) x 2 = 20 (dm)
Diện tích xung quanh của chiếc thùng tôn
đó là:
20 x 9 = 180 (dm
2
)
Diện tích đáy của thùng tôn là:
6 x 4 = 24 (dm

2
)
Thùng tôn có đáy không có nắp nên diện
tích tôn để làn thùng là:
- 1 em đọc - Lớp đọc thầm.
- Lần lượt trả lời từng câu
hỏi.
- HS nhận nhóm và phiếu
BT.
- HS làm việc trong nhóm.
- Đại diện các nhóm trình
bày trên bảng lớp.
180 + 24 = 204 (dm
2
)
Đáp số: 204 dm
2
3. Củng cố, dặn dò:
- Y/c HS nêu lại cách tính Sxq và Stp của
HHCN
- GV nhận xét giờ học .yêu cầu HS về nhà
làm bài tập trong vở bài tập
- 1vài HS nhắc lại qui tắc.
- Thực hiện theo y/c.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Với những phương pháp dạy học như đã trình bày thì chất lượng đạt được nâng lên
rõ rệt. Cụ thể là:
* Khi chưa áp dụng phương pháp trên số học sinh khá, giỏi chỉ đạt 10 - 20%. Học
sinh trung bình là 80 - 90%.

* Khi áp dụng phương pháp trên thì kết quả đã nâng lên:
- Học sinh khá, giỏi: 30 - 40%.
- Học sinh trung bình: 60 - 70%.
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Xuất phát từ thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học thì
đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết yêu nghề, mến trẻ. Xác định rõ vai trò
trách nhiệm của mình trước một thế hệ tương lai của cả một dân tộc, từ đó không ngừng
tu dưỡng rèn luyện phấn đấu, phát huy tìm tòi nghiên cứu các tài liệu vận dụng linh hoạt,
sáng tạo trong giảng dạy. Học hỏi bạn bè đồng nghiệp để nâng cao cho mình về chuyên
môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước và thời đại. Trước khi lên lớp phải nghiên cứu kĩ nội dung, mục tiêu của tiết dạy.
Tạo không khí thoải mái, tự tin cho học sinh trong các tiết dạy. Phát huy óc sáng tạo, tự
giác, tích cực của học sinh. Quan tâm giúp đỡ những học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh
khá giỏi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Đối với nhà trường Toán học là một bộ môn khoa học rất quan trọng và cần thiết
cho học sinh. Môn Toán trong Trường Tiểu học còn góp phần làm cho học sinh phát triển
toàn diện: góp phần hình thành ở các em những cơ sở của thế giới quan khoa học, góp
phần rèn luyện trí thông minh; góp phần xây dựng những tình cảm, thói quen, đức tính tôt
đẹp của con người mới, v.v Ngay từ đầu bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục. Thông qua các hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả năng
trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, lập luận có căn cứ, bước đầu làm quen với những chứng
minh đơn giản Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có
kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt qua khó khăn, cẩn thận,
kiên trì, tự tin Đặc biệt các yếu tố hình học ở lớp 5 là một bộ phận cấu thành trong
chương trình Toán ở tiểu học. Đây là một nội dung quan trọng góp phần vào việc đạt mục
tiêu giáo dục, nội dung này hỗ trợ đắc lực cho việc dạy các kiến thức số học, đại số …
đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng để làm cơ sở cho các em tiếp

tục học lên các lớp trên.
Mặt khác dạy các yếu tố hình học còn góp phần quan trọng vào sự phát triển trí
tưởng tượng và khả năng tư duy trìu tượng, lô - gích, óc sáng tạo của học sinh. Vì vậy khi
dạy tiết toán ở tiểu học giáo viên phải biết lựa chọn và phối hợp linh hoạt các phương
pháp giúp học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, tự giác, tích cực tạo ra sự khép kín
trong giờ học, hạn chế được những học sinh không tập chúng chú ý. Gây hứng thú cho
các em tập trung vào việc học.
KIẾN NGHỊ:
1. Đối với Trung ương (Bộ giáo dục và đào tạo):
Cần sớm nghiên cứu và đưa ra một chương trình giáo dục tiểu học hoàn chỉnh được thực
hiện lâu dài, tránh thử nghiệm, thay đổi nhiều.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Cần có những chủ trương, chính sách hỗ trợ kịp thời và hợp lí cho công tác giáo dục của
vùng khó như: (đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường tiểu học, chính sách hỗ trợ cho
người học, người dạy).
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lí và giáo
viên các trường được tham gia học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Cung cấp kịp thời về trang thiết bị dạy học.
4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lí và giáo
viên các trường được tham gia học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được đi học nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ.
5.Đối với nhà trường:
- Thường xuyên thăm lớp dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên nâng cao chất lượng
dạy học.
- Tạo điều kiện phát huy những năng lực, sự sáng tạo trong giảng dạy của từng cán bộ
giáo viên. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Trên đây là bản sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi trong những năm công tác,

thực tế giảng dạy từ năm học 2008 - 2009 đến nay. Tôi có vài kinh nghiệm nhỏ về
phương pháp “Dạy một số yếu tố hình học lớp 5” môn Toán ở bậc tiểu học như trên.
Kính mong được Ban giám hiệu, chuyên môn nhà trường và Phòng giáo dục, bạn bè
đồng nghiệp góp ý bổ xung cho hoàn thiện hơn./.

×