Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.55 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 4
I. KHÁI QUÁT VỀ VỐN VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VỐN 4
1. Khái niệm và vai trò của vốn 4
2. Phân loại vốn: 6
3. Vấn đề sử dụng và bảo toàn vốn 8
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ
HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
11
1. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 11
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 12
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY
DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA 19
1. Doanh nghiệp xây dựng và mối quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
19
2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh
trong các đơn vị vật tư và xây dựng 20
3. Đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp xây dựng 23
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ – XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NAM VIỆT 26
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – XÂY DỤNG VÀ
PHÁT TRIỂN NAM VIỆT 26
1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2. Ngành nghề kinh doanh 27
3. Các yếu tố sản xuất của công ty 28
4. Cơ cấu tổ chức của công ty 30
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nam Việt 32
II. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG
TY 34
1. Hiện trạng về vốn của Công ty 34


2. Các hình thức huy động vốn ở công ty trong một vài năm qua 34
3. Đánh giá khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 36
4. Một số nhận xét về tình hình sử dụng vốn của Công ty Nam Việt 41
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY NAM VIỆT 44
I. PHƯƠNG HƯỚNG LỰA CHỌN HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY NAM VIỆT 44
1. Căn cứ lựa chọn 44
2. Một số biện pháp chủ yếu để huy động vốn của Công ty 48
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG
VỐN Ở CÔNG TY NAM VIỆT 52
1. Một số biện pháp cụ thể 52
3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên về những đIều kiện vĩ mô cần
thiết để tạo đIều kiện thuận lợi cho việc huy và sử dụng vốn ở Công ty 56
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
2
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang bước vào con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Để thực hiện tốt mục tiêu kinh tế, một trong những công việc quan trọng là phải
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. Muốn vậy, cần phải xây dựng, phát triển mạng lưới
các doanh nghiệp xây dựng. Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập
kinh tế Quốc tế, Việt Nam đang từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Trong quá trình đó,
ngành xây dựng đóng 1 vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Với các doanh nghiệp, muốn hoạt động đều phải cần đến vốn. Vốn là điều kiện
đầu tiên đảm bảo cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong giai

đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay, vốn cũng là yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Việc quản lý và sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là một vấn đề quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Muốn đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp sẽ
phải áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ. Bên cạnh các chính sách vĩ mô, chính sách huy
động tối đa mọi nguồn lực, thì cũng cần phải có các giải pháp quản lý và sử dụng vốn
cú hiệu quả, hạn chế thấp nhất việc thất thoát và sử dụng vốn không đúng mục đích. Ý
thức được thực tế trên của các doanh nghiệp Việt Nam, em đã chọn đề tài “Một số biện
pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần đầu tư – Xây dựng và Phát triển
Nam Việt ” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Bài báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về vốn và hiêu quả sử dụng vốn.
Chương II: Thực trạng huy động, quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần
Đầu tư – Xây dựng và Phát triển Nam Việt.
Chương III: Phương hướng và các biện pháp huy động vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở công ty Cổ phần Đầu tư- Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Trong quá trình thực tập tại Công ty, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Vũ
Thị Duyên cùng các anh chị tại Công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo của mình. Tuy
nhiên, bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
góp ý thêm của cô để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
3
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN
I. KHÁI QUÁT VỀ VỐN VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VỐN
1. Khái niệm và vai trò của vốn
1.1 Khái niệm
Để tiến hành bất cứ 1 hoạt đông sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng cần phải

có vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết
định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Vốn kinh doanh sau khi ứng ra được sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt
động. Vốn kinh doanh không thể tiêu hết đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp,
mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản vậy, một cách chung nhất có thể
hiểu vốn kinh doanh như sau: “Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là thể hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản ứng trước của doanh nghiệp trong kinh doanh (bao gồm: Tài
sản thể hiện bằng hiện vật, tài sản bằng tiền, tài sản bằng quyền sở hữu công nghiệp)
nhằm mục đích sinh lợi nhuận.”
Vốn luôn tồn tại dưới 2 hình thức là giá trị và hiện vật.
- Về mặt giá trị: Vốn kinh doanh là giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, vốn
được hiểu bằng một lượng tiền nhất định nhưng tiền đó phải được vận động với
mục đích sinh lời.
- Về mặt hiện vật: Hình thái vật chất thể hiện ra ngoài của vốn là các máy móc thiết
bị, nguyên vât liệu, hàng hoá, phương tiện vận tải, vật kiến trúc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn thường xuyên vận động và thay đổi hình thái
biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai doạn của quá tình sản xuất kinh doanh
để hoàn thành vòng tuần hoàn.
Các phương thức vận động của vốn gồm:
TLSX
+T – H - SX – H’ – T’
SLĐ
Mô hình này được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở giai đoạn
1, doanh nghiệp bỏ vốn dưới hình thái tiền tệ để thực hiện chức năng mua hàng hoá là
các yếu tố sản xuất. Giai đoạn 2: dư. Giai đoạn 3: Vốn thực hiện chức năng biến thành
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
4
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
phần hàng hoá trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Đây đồng thời là mô hình của quá trình
tái sản xuất xã hội nói chung.

+ T – H – T’
Mô hình này được áp dụng trong trường hợp đầu tư trên lĩnh vực thương mại. Trong
trường hợp này, hàng hoá là hàng hoá, dịch vụ lưu thông và thực hiện giá trị.
+ T – T’
Phương thức vận động của vốn trong các tổ chức trung gian tài chính như trong
trường hợp: Đầu tư mua cổ phiếu công ty, trái phiếu, đầu tư góp vốn liên doanh.
Trên thực tế, trong điều kiện kinh tế thị trường một doanh nghiệp các mô hình trên, miễn
sao đạt được mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ pháp luật.
1.2 Vai trò của vốn
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có một vị trí quan
trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp trong đó, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là khâu trọng tâm nhất, có
tính chất quyết định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề thiết
yếu đặt ra đối với doanh nghệp là phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: Vốn cố định,
vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác trong quá
trình sản suất (lao động, tài nguyên, kỹ thuật) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của
từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay
nhỏ là một trong những điều kiện để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn, trung bình
hay nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở
rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện phát triển kinh doanh. Đồng thời, tuỳ theo
nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp lựa
chọn loại hình doanh nghiệp là: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hay doanh nghiệp liên doanh.
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
5

XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Hơn nữa, xuất phát từ tình hình khan hiếm của nguồn lực kinh tế nói chung, nguồn
vốn trong quá tình sản xuất kinh doanh nói riêng vốn còn là động lực thúc đẩy lập
chính sách sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Lượng vốn tồn tại trong doanh nghiệp
là một trong những công cụ thực hiện các mục tiêu hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ tập trung lại. Nó
chỉ là một điều kiện, một khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nó
chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả.
Trong cơ chế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
sản xuất kinh doanh, việc có vốn tích luỹ và tập trung lại được vốn nhiều hay ít vào
kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Tuy nhiên,
nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp,
nó là một diều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh và cũng là “chất
keo” để nối chắp, kết dính các quá trình quan hệ kinh tế và nó cũng là “dầu “nhớt” bôi
trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.
Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn đạt được tiêu tồn tại phát triển trên thị
trường, vấn đề cấp bách đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải huy động vốn, tạo được
nguồn vốn để đảm bảo quan hệ quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Đồng
thời, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách hợp lý và có hiệu
quả cao nhất trên cơ sở chấp hành chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỹ
luật thanh toán của nhà nước.
Mặt khác, vốn kinh doanh là yếu tố về mặt giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo
toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nếu không như vậy thì vốn đã bị thiệt hại.
Đó là hiện tượng mất vốn tự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một
cách lãng phí, không có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ,
chống thất thoát vốn, tránh bị chiếm dụng vốn và sử dụng mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
2. Phân loại vốn:

Việc phân loại vốn của doanh nghiệp thường được xem xét dưới những góc độ khác
nhau.
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
6
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
2.1 Theo quy định của pháp luật
Gồm 2 loại:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng nghành, nghề và đối với từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là số vốn do cách thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp (vốn điều lệ không được thấp hơn vớn pháp định)
2.2 Theo trình tự hình thành vốn
Gồm 4 loại:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn
cần thiết để đăng ký kinh doanh.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung
(Đối với cách đơn vị hành chính sự nghiệp) bằng phân phối hoặc lại nguồn vốn, do
sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu.
- Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để
hoạt động thương mại hoặc dịch vụ.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có và coi như tự có, doanh
nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn
có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị, nguồn khách, khách hàng và
bạn hàng.
2.3 Theo phương pháp thức chung chuyển vốn
Gồm 2 loại.
- Vốn cố định: là bộ phận của vật tư ứng trước về tài sản cố định-Tài sản cố định là
những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động
chủ yếu, có đặc điểm nổi bật là tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh

doanh. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn
toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá
thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị giảm dần về giá trị qua từng năm và giá
trị của nó được bù đắp (thu hồi vốn cố định bằng hình thức khấu hao tài sản cố
định).
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
7
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
- Vốn lưu động: Là số tiền doanh nghiệp ứng trước về tài sản cố định (Tài sản lưu
động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông). Nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản quen thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong vòng một chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá tình sản xuất, tài sản lao đồng luôn thay đổi
hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ.
2.4 Theo đặc điểm sở hữu vốn
Gồm 2 loại
- Vốn do một chủ sở hữu: Là vốn chỉ do một người, một tổ chức, một cơ quan, một
thể chế nắm giữ.
- Vốn đa sở hữu: Là vốn được sở hữu bởi nhiều chủ sở hữu khác nhau
Việc phân chia vốn theo giác độ vốn chủ sở hữu và đã sở hữu chỉ có ý nghĩa thực tế
trong nền kinh tế thị trường khi nhà nước cho phép các thành phần kinh tế khác nhau
được tiến hành sản xuất kinh doanh còn trong cơ chế bao cấp vốn là của nhà nước.
3. Vấn đề sử dụng và bảo toàn vốn
3.1 Vấn đề sử dụng vốn
Sử dụng vốn trong kinh doanh là môt khâu có tầm quan trong quyết dịnh đến hiệu
quả kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất
cả các khâu, các bộ phận kinh doanh từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp

thực hiện cũng như sự quản lý, hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và
cơ hội kinh doanh.
Sử dụng vốn có hiệu quả chính là thể hiện trình độ của người quản lý cũng như khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp. Người quản lý doanh nghiệp luôn phải lưu tâm đến việc
thăm dò, phân tích đẻ lựa chọn các phương án đầu tư cho thích hợp, phải quyết định được
thời điểm nào thì nên đầu tư vào bên trong hay bên ngoài. Đầu tư vào bên trong là khoản
đầu tư vốn để mua sắm các yếu tố nhằm tăng khả năng sản xuất kinh doanh như đổi mới
sản phẩm, quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị, đầu tư chuyển hướng kinh doanh, nâng
cấp địa điểm kinh doanh. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể đầu tư vốn ra bên ngoài còn gọi
là đầu tư tài chính. Đầu tư bên ngoài thường được tiến hành bằng 2 hình thức: Góp vốn
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
8
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
cùng liên doanh với một doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu. Trong nền
kinh thế thị trường, việc các doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài không chỉ nhằm mục tiêu
thu lợi nhuận mà còn nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn vì doanh nhiệp có thể san sẻ
trách nhiệm và rủi ro (nếu có) cho các đơn vị khác cùng gánh chịu.
Để có quyết định đầu tư đúng hướng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ được sở
trường, thế mạnh của mình cũng như các yếu tố khách quan của thị trường. Điều quan
trọng có tính nguyên tắc trong việc lựa chọn một quyết định đầu tư là độ an toàn của
các dự án và mức doanh lợi có khả năng thu được với các yếu tố chi phí như giá vốn
(lãi suất) và mức thuế phải nộp trong việc sử dụng vốn, ngoài việc xác định được đúng
hướng đầu tư thì người quản lý phải tìm được lời giải của hàng loạt các bài toán các
phướng án như cân đối các nguồn vốn hiện có, nếu thiếu vốn sẽ khai thác từ nguồn
vốn nào, bằng phương thức nào một việc bổ túc cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp theo tỷ lệ nào thì hợp lý, các biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn.
Từ các vấn đề nêu trên đây ta thấy rằng mục đích sử dụng vốn trong kinh doanh là
nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ
sở nguồn vốn có hạn sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao nhất.
Để đạt được mục đích như trên, yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là:

- Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chấp hành đúng các chế độ về quản lý, lưu thông tiền tệ của nhà nước.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác, hợp lý, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh
Bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế của vốn, giữ được khả năng chuyển đổi so
với các loại tiền tại một thời điểm nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm: Tài sản cố định, tài sản lưu
động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản và một vấn đề cốt yếu để đẩm bảo cho
quá trình kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có hiệu quả. Đồng thời,
doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động,
hình thành nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (Vốn góp ban đầu và vốn tự bổ xung
trong quá trình kinh doanh), nguồn vốn vay và mượn hợp pháp không những huy
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
9
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
động được vốn mà doanh nghiệp còn phải tìm cách duy trì và phát triển vốn hiện có
của doanh nghiệp. Vì mỗi loại vốn có đặ c điểm vận động khác nhau nên ta phải xem
xét vấn đề bảo toàn và phát triển cho từng loại vốn:
Bảo toàn và phát triển vốn lưu động:
Bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn, nói cách khác là
đảm bảo được sức mua vốn không bị giảm sút so với ban đầu đảm bảo khả năng thanh
toán, cung ứng vốn lưu động kịp thời cho mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình sản xuất, tài sản lưu động luôn luôn thay đổi hình thái biệu hiện để
tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một phần
nào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định tới sự vận động của
vốn lưu động, hình thái giá trị của tài sản lưu động là trong khi một phận của vốn
lưu động được chuyển hoá thành vật tư dự trữ sản phẩm dở dang thì một bộ phận
khác của vốn lại chuyển từ sản phẩm, thành phẩm sang vốn tiền tệ.

Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trường, bảo toàn vốn cố định được hiểu là phải thu hồi một
lượng giá trị thực của tài sản cố định để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu tư năng lực
sử dụng (giá trị sử dụng) ban đầu của tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, nhìn chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện
vật nhưng năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần. Đó là hiện tượng hao
mòn. Đồng thời, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định chuyển
dịch giá trị từng phần và cũng thu hồi từng phần, nó tách ra thành 2 thành phần: Một
phần giá trị tương ứng với phần giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào giá trị thành phẩm và
được tích luỹ lại khi sản phẩm được thiêu thụ, còn bộ phận khác đặc trưng cho phần
giá trị còn lại của tài sản cố định.
Từ những đặc điểm về sự vận động của vốn kinh doanh cho thấy việc bảo toàn và
phát triển vốn cố định được đằt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Để
bảo toàn và tăng vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng các biện pháp
sau:
- Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên là chính xác.
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thường biến động, hiện tượng hao mòn vô
hình thường diễn ra rất đa dạng và mau lẹ. Những điều đó làm cho giá ban đầu của
tài sản cố định và giá trị còn lại của chúng bị sai lệch, phản ánh sai lệch so với mặt
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
10
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
bằng giá trị hiện tại của tài sản cố định. Việc thường xuyên đánh giá vào đánh giá
lại chính xác tài sản cố định là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu
hồi vốn hoặc xử lý những tài sản cố định vì mất giá để chống lại thất thoát vốn.
- Lựa chọn các phương pháp khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh,
bảo toàn được vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và bán
thành phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh luôn là một động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường đổi mới kỹ thuật, vì thế các phương pháp
tính khấu hao gia tăng nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn cố định được coi là xu

hướng phổ biến để chống đỡ với hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình.
- Áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định như: Tận dụng
tối đa công suất của máy móc, thiết bị, giảm thời gian tác nhân, hợp lý dây chuyền
công nghệ, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy tu, bảo dưỡng máy móc áp
dụng các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất đối với người quản
lý và sử dụng tài sản cố định.
- Kịp thời xử lý những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những thiết bị
không cần dùng, linh hoạt sử dụng phần đọng của vốn cố định (quỹ khấu hao) vào
việc đầu tư kinh doanh sinh lời.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ HỆ
THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Phưong pháp đánh giá thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận và khấu hao
Phương pháp đánh giá được trên các chỉ tiêu: Hệ số hoàn vốn hay thời gian thu hồi
vốn.
Tổng vốn đầu tư
- Thời gian thu hồi vốn =
Lợi nhuận ròng + Khấu hao

Lợi nhuận ròng + Khấu hao
- Hệ số hoàn vốn =
Tổng vốn đầu tư
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
11
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Các chỉ tiêu này được xác định trong điều kiện có liên hệ với yếu tố thời gian của
đồng tiền và giả thiết rằng lãi ròng và khấu hao hàng năm không tiêu dùng mà để bù
đắp nguồn vốn bỏ ra đầu tư.
1.2 Phương pháp đánh giá dựa trên sự bảo toàn và phát triển vốn
- Bảo toàn vốn được hiểu là quá trình giữa nguyên được giá trị thực tế của vốn hay

giữa nguyên được khả năng chuyển đổi được toàn bộ tiền vốn của doanh nghiệp
với các loại tiền khác tại những thời điểm nhất định.
- Phát triển vốn là quá trình trích lập một phần lợi nhuận nhà nước cấp phát thêm
hoặc là do chủ doanh nghiệp bổ xung vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi
các doanh nghiệp không những phải đảm bảo cho các loại tài sản không bị mất mát,
hư hỏng trước thời hạn mà còn phải thường xuyên duy trì được giá trị của đồng vốn
của mình qua việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của tài sản cố định, tài sản
lưu động, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây còn là cơ sở để doanh
nghiệp mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Khái niện chung về hiệu quả
Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là
sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, sao cho chi phí thấp nhất mà hiệu quả
cao nhất, lấy hiệu quả làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử đụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất quá trình
kinh doanh với tổng chi phí thấp nhât.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các
yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên
doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh có hiệu quả.
Kết quả đầu tư
+ Hiệu quả kinh doanh =
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
12
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Yếu tố đầu vào
- Hiệu quả sử dụng vốn: Hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là hoạt động

nhằm mục đích kiếm lời trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực vốn có, chính vì vậy,
hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử đụng vốn kinh doanh sẽ thấy được
trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó phát huy khả năng tiềm
tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuát kinh doanh và tiết kiệm vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn được xây dựng theo nguyên tắc: Với số
vốn tối thiểu thu lại một kết quả tối đa.
KQ
HV =
VKD
Trong đó: - HV: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- KQ: Kết quả thu được.
- VKD: Vốn kinh doanh bình quân.
2.2 Hệ thống các chỉ tiêu
2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp
Các chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chung tình hình doanh nghiệp cho biết xu thế
vận động chung của hoạt động doanh nghiệp trên con đường tiến đến mục tiêu của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu doanh lợi phản ánh mức sinh lời cho việc sử dụg các nguồn vốn.
Lợi nhuận thuần
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đông lợi nhuận thuần.
Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh mà
doannh nghiệp đã tạo ra là nhiều hay ít. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đo lường chất lượng chung
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho nhà quản lý cái nhìn tổng thể
nhất về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng cao và ngược lại.
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN

13
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Lợi nhuận thuần
+ Hệ số doanh lợi của vốn tự có =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết một dòng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
một kỳ sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thuần
+ Hệ số doanh lợi doanh thu =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này cho biết một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Sự biến động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các
chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt được lợi
nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
cố định, doanh nghiệp cũng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả vốn lưu động, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả được
phản ánh qua một số chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
+ Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ.
Lơi nhuận thuần
+ Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
14
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
đông vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá tình tái sản
xuất (dự trữ - tái sản xuất – tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu.
Tổng số doanh thu thuần
- Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng,
chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn tăng Và ngược lại, chỉ tiêu này được gọi là: ‘hệ số luân
chuyển’
Thời gian của kỳ phân tích
- Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian
của một vòng(kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại.
vốn lưu động bình quân
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng luân chuyển trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều.
2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhứng phổ biến là
các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần

Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
15
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
- Sức sản xuất của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định sử dụng vào sản
xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
tính theo doanh thu =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh, một đồng vốn lưu động đưa vào
sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .
Lợi nhuận thuần
- Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho bi cứ một đồng nguyên giábình quân tài sản cố đình đem lại mấy
đồng lợi nhuận thuần.
Đối với các doanh nghiệp, hai chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn
phản ánh việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả.
2.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu tài chính
- Chỉ tiêu về tỷ suất tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính. Tỷ số này càng cao chứng tỏ
mức độc lập càng lớn, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được đầu tư bằng nguồn
vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Tài sản lưu động
+ Khả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
16
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết mức
độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng tài sản có thể chuyển đổi tiền trong một
giai đoạn tương đương với một khoản nợ đó (thường là một năm)
Tài sản lưu động gồm:Tiền, các chứng khoán ngắn hạn (Dễ chuyển nhượng), các khoản
phải thu, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản chiếm dụng nhà cung cấp, phải trả nhà cung cấp, lương công nhân
viên và các khoản nợ ngắn hạn cao nhưng tăng quá nhanh cũng sẽ gây rủi ro cho doanh
nghiệp bởi vì doanh nghiệp còn có nhiều khoản nợ khó đòi, hàng tồn kho quá nhiều, công
tác quản lí tài sản lưu động kém. Ngược lại, tỷ lệ này giảm báo hiệu những khó khăn tài
chính tiềm tàng.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này dùng để khắc phục nhược điểm của tỷ số trên trong trường hợp hàng tồn kho
là khó bán. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền
+ Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ đến hạn
Ngoài ra, người ta còn sử dụng chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (hay vốn lưu chuyển
thuần).
+ Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doang nghiệp là cao và ngược
lại. Tuy nhiên, nếu số vốn này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản lưu
động quá nhiều so với nhu cầu.
- Chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn: (Hay đòn cân nợ): Nó dùng để đo lường phần
vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp.

Đồng thời, cũng làm tăng rủi ro cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan
trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà còn cho cả những nhà đầu tư,
người cho vay. Nhà đầu tư, người cho vay nhìn vào tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu
nhiều hay ít để đảm bảo mức độ tin tưởng và an toàn cho các món nợ. Còn đối với
chủ doanh nghiệp thông qua vay nợ vẫn nắm được quyền kiểm soát điều hành
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
17
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
doanh nghiệp và nếu lợi nhuận thu được lớn hơn lãi phải trả thì phần lợi nhuận cho
chủ sở hữu cũng gia tăng.
Tổng số nợ
+ Hệ số nợ =
Tổng giá trị toàn bộ tài sản
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không phải vay nợ hay khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là cao và ngược lại. Tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh, quy mô
kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hệ số này một cách thích hợp.
Lợi nhuận trước thuế
+ Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi nợ vay
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế
nào. Chỉ số này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu về khả năng hoạt động : phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp mà cụ thể ở từng bộ phận, cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
+ Vòng quay tiền vốn =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Vòng quay tiền càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả và
ngược lại.

Doanh thu thuần

+ Vòng quay hàng dự trữ =
Giá trị hàng tồn kho
Chỉ tiêu này càng nhanh chứng tỏ khâu tiêu thụ cũng như quản lý hoạt động dự trữ là hiệu
quả và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này nếu tăng nhanh quá cũng sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có biện pháp cân đối.

Các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân = * 360
Doanh thu thuần
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
18
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền liên tục
và đều đặn chứng tỏ doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY DỰNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
1. Doanh nghiệp xây dựng và mối quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường
Khi các tập đoàn xây dựng của nước ngoài nhảy vào Việt Nam ngoài việc trình độ của
họ cao và chất lượng sản phẩm của chúng ta thể không thể không nhắc tới việc
marketing và quảng cỏo của họ thực sự đó tạo nên những thành công lớn của họ.
Ngày nay khi đời sống kinh tế của chúng ta ngày càng phát triển thì cuộc sống sinh
hoạt của con người ngày càng được coi trọng hơn. Khi mà mọi thứ đó trở lên đầy đủ thì
việc thưởng thức cuộc sống không còn đơn giản như trước nữa ví như: đồ ăn, thức
uống không chỉ dừng lại ở việc đủ nữa mà bây giờ nhu cầu của con người sẽ nâng lên
một tầm cao hơn sự đẩy đủ là tính thẩm mỹ, mọi thứ phải đẹp, phải sang trọng, trong
xây dựng thỡ việc tạo dựng nhà cửa nói riêng cũng như công trình cao cấp nói chung
ngoài việc đầy đủ chức năng nó còn phải đẹp, phải có phong cách mới hợp thời đại mới
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhà giờ đây không chỉ đơn giản là việc che
mưa che nắng nữa mà nó còn thể hiện cái tôi của người ở và sở hữu nó.Ví như một

người muốn xây một ngôi nhà cho gia đình mình ở thì ngoài việc thuê một người thiết
kế giỏi người đó sẽ phải tìm một công ty xây dựng có tầm cỡ về khả năng xây dựng để
đảm bảo cho ngôi nhà của họ được như họ mong muốn. Chính vì vậy mà vai trò của
ngành xây dựng ngày càng trở lờn quan trọng hơn, Mỗi năm có hàng ngàn các công
trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng con số này cho thấy rằng nhu
cầu về xây dựng ngày càng lớn mà ngành xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm,
mỗi tháng lại có các công trình mới và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên
tục theo sự phát triển đó. Cùng với sự phát triển của thế giới thì các công ty xây dựng
của Việt Nam còn có những hạn chế nhất định.
Dưới đây là một số vấn đề chung của ngành xây dựng Việt Nam:
Mặt mạnh của ngành: Cũng như trên chúng tôi đã nói, hiện nay các ngành xây dựng
của chúng ta phátt triển khá mạnh mẽ, về nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ của
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
19
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
các công ty, chính vì điều này mà họ cho ra được các công trình thế kỷ, Việt Nam
ngày càng có nhiều kỹ sư giỏi đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh như vậy thì ngành xây dựng của Việt Nam cũng
gặp phải một số khó khăn cơ bản sau:
- Thứ nhất nguồn nhân lực của chúng ta có thể nói là đầy đủ nhưng hầu hết là những
lao động phổ thông chưa được đào tạo về xây dựng chưa có trình độ chuyên môn
nên hàng năm tai nạn nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng rất lớn
cũng như năng xuất lao động chưa cao.
- Thứ hai cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở mức sơ khai
nên cũn thô sơ, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức cao của khách
hàng.
- Khi việt Nam ra nhập WTO thỡ ngày càng cú cỏc doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên
sâu có kỹ năng tay nghề nên đó khiến cho cỏc tập đoàn xây dựng của chúng ta phải
cạnh trang gay gắt.

- Khi các tập đoàn xây dựng của nước ngoài nhảy vào Việt Nam ngoài việc trình độ
của họ cao và chất lượng sản phẩm của chúng ta thì không thể không nhắc tới việc
markieting và quảng cáo của họ thực sự đó tạo nên những thành công lớn của họ.
Nhưng tại Việt Nam các tập đoàn xây dựng cuả chúng ta hầu hết hoạt động dựa
trên các mối quan hệ mà chưa phát hiện ra một biện pháp khá hiệu quả đó là
Marketing ngoài việc chứng tỏ chất lượng của họ cao và đảm bảo đáp ứng yêu cầu
của khách hàng thỡ họ cũn cú rất nhiều hoạt động khác bổ trợ cho mình , Khi các
tập đoàn xây dựng nhảy vào Việt Nam thì việc họ gặp khó khăn đầu tiên là làm thế
nào để cho khách hàng Việt Nam biết tới mình và hàng loạt các chương trình
Marketing của họ đó được thực hiện và từ các hoạt động đó họ đó lôi kéo được khá
nhiều khách hàng về phía mình.
2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của quá trình sản xuất kinh
doanh trong các đơn vị vật tư và xây dựng
2.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
20
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
- Chỉ bao gồm kiến trúc, kết cấu làm chức năng nâng đỡ, bao che, lắp đặt máy móc
thiết bị.
- Đơn vị đo sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp xây dựng:
+ Tính theo hiện vật: m
2
hay m
3
khối tích xây dựng đó hoàn thành bàn giao.
+ Tính theo giá trị: giá trị dự toán đó hoàn thành bàn giao.
- Sản phẩm xây dựng trung gian
- Sản phẩm xây dựng cuối cùng
- Giá trị sản phẩm thuần tuý của doanh nghiệp XD đóng góp vào nền kinh tế: là

phần mà doanh nghiệp sáng tạo ra.
 Công trình xây dựng
Là sản phẩm công nghiệp xây lắp được tạo bởi vật liệu xây dựng, thiết bị công nghiệp
và gắn liền với đất hay mặt nước.
 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Mang tính cố định
- Mang tính đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện địa phương, mang tính cá biệt cao về công
dụng
+ Chủ yếu nằm ngoài trời hay trong lòng đất
+ Có quy mô lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm dài
+ Sản phẩm được tạo thành do sự hợp tác của nhiều đơn vị.
+ Là sản phẩm tổng hợp liên quan đến cảnh quan, môi trường, ý nghĩa công
trình, KT-XH và an ninh quốc phũng.
2.2 Đặc điểm của quá trình sản xuất, xây dựng
Do dặc điểm của sản phẩm xây dựng tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo
nên những đặc điểm riêng có của doanh nghiệp xây dựng, bao gồm:
- Điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi theo địa
điểm xây dựng. Cụ thể trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn phải
thay đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra nhiều khó khăn
cho việc tổ chức sản xuất, làm nảy sinh nhiều chi phí do việc di chuyển lực lượng
sản xuất và do việc làm công trình tạm phục vụ cho sản xuất, lực lượng sản xuất và
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
21
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
do việc làm công trình tạm phục vụ cho sản xuất. Chính vị vậy, đòi hỏi doanh
nghiệp xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt
trang bị tài sản cố định lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, giảm chi phí
liên quan đến việc vận chuyển lợi dụng đối đa lực lượng xây dựng tại chỗ. Chú ý
đến chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đồng thời, đặc điệm này đòi hỏi

phát triển rộng khắp loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ như: Dịch vụ cho thuê máy
xây dựng, dịch vụ cung ưúng vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) dài làm cho vốn đầu tư xây dựng
công trình và vốn sản xuất của daonh ngiệp xây dựng vị ứ đọng lâu tại các công trình
đang được xây dựng. Do đó, các doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu
nhiên như: Rủi ro về tỷ giá hối đoái, lạm phát. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp xây
dựng giao là phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án đầu tư, có chế độ
thanh toán và kiểm tra thích hợp.
- Sản xuất xây dựng phải được tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ
thể tham gia qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu. Đặc điểm này đặt
ra yêu cầu phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được
làm ra. Vì vậy, việc giao thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng công trình cụ thể
trở nên phổ biến trong sản xuất xay dựng.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnhhưởng của điều
kiện thời tiết, khí hậu, điều kiện làm việc nặng nhọc. Những ảnh hưởng của thời
tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của doanh nghiệp
xây dựng không được sử dụng điều hòa theo 4 qúy, gây khó khăn cho việc lựa
chọn trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn.Do vậy, doanh nghiệp xây
dựng cần phải có kế hoạch tiến độ thi công hợp lý, linh hoạt, áp dụng cơ giới hóa,
chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, xác định vật tư dự trữ hợp lý để
tránh ứ đọng vốn.
- Kỹ thuật thi công phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán cụ thể, một là
bỏ vốn ra đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai là đi thuê của doanh
nghiệp khác.
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
22
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
2.3 Đặc điểm của quá trình sản xuất, kinh doanh cung ứng của đơn vị dịch vụ vận
tư vận tải
- Sản phẩm dịch vụ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, phục vụ cho quá trình

xây lắp, xây dựng các công trình giao thông vận tải.
- Kinh doanh dịch vụ vật tư vận tải được tiến hành qua hai quá trình cơ bản là: nhập
(hoặc sản xuất) hàng và cung cấp dịch vụ cho bên khách hàng nên nó phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như: chính sách xuất nhập khẩu, giá cả thị trường, người cung
cấp, khách hàng.
- Việc kinh doanh dịch vụ vật tư vận tải đòi hỏi các doanh nghiệp loại này phải cần
sử dụng một lượng vốn lớn.
Tất cả các đặc diểm trên ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây đựng
đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông phải thiết lập được kế hoạch tổ chức đối
với lao động, chính sách giá cả.Và đặc biệt là kế hoạch trang bị vốn để có thể thắng
thầu và đảm bảo xây dựng công trình đạt chất lượng cao.
3. Đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp xây dựng
3.1 Đặc thưng của vốn cố định trong doanh nghiệp xây dựng
Vì tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng phần lớn là các máy móc lưu thông (do quá
trình sản xuất di động) không thể xây dựng đủ nhà xưởng kiên cố bao che nên phần giá trị
máy móc lớn hơn phần giá trị nhà xưởng bao che. Đặc điểm này làm cho tài sản cố định
của doanh nghiệp giao thông dễ phải chịu ảnh hưởng của hao mòn, nhất là hao mòn vô
hình. Do vậy, các doanh nghiệp trước khi có quyết định đầu tư mua sắm tài sản cố định cần
phải tính toán, cân nhắc thật kỹ sao cho đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng thời cần
phải cân nhắc khi lựa chọn nguồn vốn và hình thức huy động vốn để đầu tư mua sắm tài
sản cố định.
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng phần lớn là máy móc lưu động nên
phần giá trị của tài sản cố định tự di chuyển thường lớn so với các ngành khác.
- Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng luôn biến động, nó phụ thuộc
vào nhiều nhân tố như loại hình xây dựng, địa điểm xây dựng, trình độ tập trung
chuyên môn hóa xây dựng.
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
23
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
- Tỷ trọng tài sản cố định trong doanh nghiệp có xu hướng giảm vì có các tổ chức

chuyên cho thuê máy móc, thiết bị ra đời. Đó là các tổ chức tài chính mới được áp
dụng ở nước ta.
3.2 Đặc trưng của vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng
- Vốn lưu động luân chuyển chậm hơn so với các ngành khác do chu kỳ sản xuất
kinh doanh xây dựng dài. Vì vậy, vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng dễ bị
ứ đọng, thất thoát nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ.
- Độ dài của một vòng quay (chu kỳ luân chuyển) vốn lưu động dài làm cho nhu cầu
vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng giao thông lớn, dẫn đến chi phí sử
dụng vốn lớn. Do đó, doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ và lựa chọn hình
thức huy động hợp lý.
- Trong xây dựng, khối lượng xây lắp dở dang làm cho vốn dễ bị ứ đọng, nếu không
có biện pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, giảm tới mức thấp nhất
khối lượng xây lắp dở dang. Đồng thời, có phương thức thanh toán thích hợp giải
phóng vốn lưu động để giảm nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm về phương thức dịch chuyển giá trị và phương thức vận động của
tài sản lưu động và vốn lưu động nêu trên, trong quản lý và sử dụng cần lưu ý những
điểm sau:
Một là, cần xác định số vốn lao động cần thiết trong chu kỳ kinh doanh. Việc ước
lượng chính xác số vốn lưu động, sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong quá trình xây dựng các công
trình được tiến hành liên tục. Tránh tình trạng thiếu vốn làm cho thời gian thi công
kéo dài, lãng phí vốn.
- Tránh ứ đọng vốn (phải trả vay lãi), thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm rút
ngắn thời gian xây dựng công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là, tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động trước hết các doanh nghiệp
xây dựng giao thông cần khai thác triệt để các nguồn vốn có thể chiếm dụng một cách
thường xuyên. Nếu vấn đề còn thiếu, doanh nghiệp phải tiếp tục khai thác các nguồn
vốn bên ngoài như: vay ngân hàng, các công ty tài chính, liên doanh, phát hành trái
phiếu khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài cần lưu ý cân nhắc yếu tố lãi suất tiền
vay(chi phí sử dụng vốn).

Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
24
XMột số biện pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư-Xây dựng và Phát triển Nam Việt
Ba là, luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Bốn là, thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.
3.3 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng:
Trong nền kinh tế thị trường vốn bị tác động chi phối bởi nhiều yếu tố. Nhận thức
đúng vai trò tác dụng của vốn giúp cho các doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử
dụng vốn có hiệu quả, tìm nguồn cung cấp vốn và hình thức huy động vốn hợp lý, tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thông điều này vô
cùng quan trọng. Bởi lẽ khi tham gia đấu thầu là phải có đủ khả năng về mặt tài chính
để thực hiện dự án. Mặt khác, vốn để xây dựng các công trình giao thông rất lớn, thời
gian hoàn thành xây dựng dài nên đồng vốn luôn mang tính”rủi ro” cao bởi tính khách
quan cũng như chủ quan khi sử dụng vốn như: lạm phát, hao mòn vô hình, quản lý sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả có thể khái quát vai trò của vốn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông như sau:
- Vốn là điều kiện cần thiết để hình thành doanh nghiệp.
- Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục.
- Vốn là diều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các phương án kinh
doanh, thực hiện các dự án.
- Vốn là phương tiện, mục đích phát triển và nâng cao đời sống vật chất, đời sồng
tinh thần cho người lao động.
- Bảo toàn và phát triển vốn và điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
Sinh viên: Vũ Huy Toàn – Lớp: TCNH17A CĐVN
25

×