Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.78 KB, 71 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Mục lục
MỤC LỤC
3.2.5. Hoàn thiện việc đánh giá tình hình thực hiện công việc của người lao
động 60
3.2.6. Đảm bảo các chế độ lương bổng, đãi ngộ với người lao động 62
3.2.7. Xây dựng chế độ thưởng, phạt phù hợp 64
3.2.8. Bảo đảm quan hệ nhân sự trong đơn vị 66
3.2.9. Hoàn thiện việc bố trí nhân lực sau khi đào tạo 67

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD

1
Khóa luận tốt nghiệp Danh mục các từ viết tắt
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QTNL : Quản trị nhân lực
BĐT : Bưu điện tỉnh
BCVT : Bưu chính Viễn thông
ĐMLĐ : Định mức lao động
PHBC : Phát hành báo chí
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT 108 B2 QTKD
2
Khóa luận tốt nghiệp Danh mục hình vẽ, bảng biểu
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Trang
Danh mục hình vẽ 15
Hình 1.1 Các yếu tố của một chương trình lương bổng và đãi ngộ
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Nghệ An 21
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của BĐT Nghệ An giai
đoạn 2008 - 2010
23


Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của BĐT năm 2009 24
Bảng 2.3 Quy mô lao động của BĐT qua một số năm 27
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn 27
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp 28
Bảng 2.6 Quy chế chấm điểm chất lượng cá nhân tại Văn phòng của BĐT 37
Bảng 2.7 Bảng xếp loại chất lượng công tác 40
Bảng 2.8 Các mức phạt chất lượng đối với các đơn vị thuộc BĐT 42
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
3
Khóa luận tốt nghiệp Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và tự do hoá kinh doanh hiện nay, nguồn
nhân lực đóng vai trò quan trọng là chìa khoá để đạt được lợi thế cạnh tranh đối với
mỗi doanh nghiệp. Thực tế các tập đoàn lớn trên thế giới đã sớm nhận thức được điều
này, chính câu nói: “Các nguồn tài nguyên là hữu hạn, sức sáng tạo là vô hạn” đã trở
thành triết lý của nhiều công ty. Có được nguồn tài nguyên nhân lực đảm bảo yêu cầu
về chất lượng, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý chính là tài sản quý giá nhất
cho các doanh nghiệp cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Ngày nay, quản trị nhân lực không còn đơn thuần chỉ là vấn đề quản trị hành
chính đối với nhân viên. Các doanh nghiệp đã nhận thấy tầm quan trọng của việc phối
hợp các chính sách, mục tiêu với thực tiễn quản trị nhân lực. Nhiệm vụ quản trị nhân
lực là công việc của tất cả các cán bộ quản lý, không đơn thuần là nhiệm vụ của trưởng
phòng nhân sự như trước đây. Quản trị nhân lực hiện nay còn được coi như là quá
trình kết hợp các hệ thống, chính sách và các biện pháp quản lý trong một tổ chức,
nhằm tuyển dụng, phát triển và duy trì đội ngũ nhân viên có đủ năng lực đáp ứng được
yêu cầu trong quá trình thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Vì lẽ đó, để thực sự phát
huy hiệu quả nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp, hoạt động quản trị nguồn nhân
lực cần được xây dựng, quản lý như một phần của chiến lược tổng quan trong doanh
nghiệp. Trong những năm qua lãnh đạo Bưu điện tỉnh Nghệ An rất quan tâm chú trọng
đến công tác quản trị nguồn nhân lực, chính điều đó mang lại những thành công lớn

cho Bưu điện tỉnh. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình cạnh tranh
hội nhập, Bưu điện tỉnh cần chú trọng hơn nữa công tác quản trị nguồn nhân lực nhằm
phát huy mọi khả năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Với ý nghĩa đó, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình
nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh, từ đó
đưa ra đề xuất với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị nhân lực tại Bưu
điện tỉnh Nghệ An.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT 108 B2 QTKD
4

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khoá luận được kết
cấu thành 03 chương:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
5
Khóa luận tốt nghiệp Lời mở đầu
- Chương 1: Lý luận chung về công tác quản trị nhân lực.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu
điện tỉnh Nghệ An.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tế, song khoá
luận cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy, các cô để ngày càng trưởng thành hơn trong công việc của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của các thầy cô giáo Khoa Quản trị Kinh
doanh I trong suốt thời gian học tập của em tại Học viện Công nghệ BCVT, sự hướng
dẫn tận tình của Cô giáo, Th.S. Lê Thị Ngọc Diệp trong quá trình em làm khoá luận tốt
nghiệp. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Lãnh đạo
và phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động, Bưu Điện tỉnh Nghệ An đã hướng dẫn, cung cấp
tài liệu, số liệu để em hoàn thành khoá luận này.

Em xin trân trọng cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tâm
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT 108 B2 QTKD
6
Khóa luận tốt nghiệp Chương I: Lý luận chung về
công tác quản trị nhân lực
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1.1 Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
Nhân lực được hiểu là các khả năng về thể lực và trí lực của con người được con
người mang ra vận dụng vào trong quá trình lao động sản xuất và nó được coi là sức
lao động của con người hay còn gọi là lao động sống - là một tài sản vô cùng quý giá
của xã hội và của doanh nghiệp. Người ta thường nói: ”Sự nghiệp thành hay bại đều do
con người”. Có thể nói trong bất kỳ mục tiêu phấn đấu của bất kỳ tổ chức nào, con
người đều là trung tâm của sự phát triển. Cho dù một tổ chức đó có khả năng về tài
chính, về tiềm lực khoa học công nghệ tiên tiến, nếu không có con người để sử dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến ấy, để sử dụng và quản lý tốt nguồn tài chính
ấy thì tổ chức ấy không thể tồn tại và phát triển được.
Quản trị nhân lực là nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ
chức. Vì vậy quản trị nhân lực là bộ phận quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo sắp xếp có đúng người với kỹ năng và trình độ
phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp. Mọi nhà quản trị đều là người quản trị nhân lực. Sự phát triển
của doanh nghiệp là dựa vào sự phát triển năng lực chuyên môn của nhân viên và
ngược lại.
Nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Phân tích cấu thành giá trị của hàng hoá gồm hai yếu tố là giá trị chuyển dịch và giá
trị mới gia tăng. Mặc dù nhà máy, trang thiết bị, tài sản nguồn tài chính là những nguồn
tài nguyên mà các doanh nghiệp cần phải có, nhưng nguồn tài nguyên lao động sống đó là

sức lao động của con người mới là tài nguyên đặc biệt quan trọng, nó đảm bảo cho mọi
nguồn sáng tạo trong tổ chức vì chỉ có con người mới có khả năng sáng tạo ra các loại
hàng hoá, sản phẩm dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT 108 B2 QTKD
7
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
Trong điều kiện xã hội đang phát triển sang nền kinh tế trí thức thì các nguồn vốn
công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang có xu hướng giảm dần và thay vào đó nhân tố trí
thức con người đang ngày càng được phát triển và chiếm vị trí quan trọng. Nhân lực
có tính năng động sáng tạo và hiểu biết. Hoạt động trí óc của con người ngày càng trở
nên quan trọng hơn. Tư duy trí óc trở thành một tài sản vô giá trong tất cả các nguồn
lực khác trong tổ chức. Tất cả mọi sự thành công trong doanh nghiệp sẽ được quyết
định bởi năng lực sáng tạo, khả năng khám phá thế giới của từng con người trong tổ
chức.
Nhân lực là nguồn lực vô tận:
- Xã hội càng ngày càng không ngừng đi lên thì doanh nghiệp cũng sẽ càng ngày
ngày càng phát triển và nguồn lực con người là vô tận. Con người luôn luôn tìm mọi
cách để làm cho cuộc sống của mình, của toàn xã hội ngày càng phát triển hơn lên, vì
lẽ đó họ không ngừng tìm tòi sáng tạo để làm cho quá trình lao động sản xuất của
mình đạt hiệu quả cao hơn có nghĩa là làm tăng năng suất lao động và mục đích cuối
cùng là đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
- Đối với ngành Bưu chính Viễn thông (BCVT) là một ngành kinh doanh dịch
vụ có tính công nghệ cao. Máy móc, thiết bị, kỹ thuật đóng vai trò then chốt trong quá
trình tạo ra sản phẩm và quyết định chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên, nếu không có
yếu tố con người thì máy móc thiết bị công nghệ có hiện đại đến đâu cũng không thể
hoạt động được.
Trong ngành BCVT, lao động được chia làm ba loại:
- Lao động quản trị (Lao động quản lý);

- Lao động công nghệ;
- Lao động phụ trợ.
Cả ba loại lao động trên đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sản
phẩm dịch vụ, tuy nhiên chiếm tỷ lệ lớn nhất và giữ vị trí then chốt trong toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp là lao động công nghệ, những người trực tiếp làm nên
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ BCVT.
1.1.2. Mục tiêu của công tác quản trị nhân lực
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị thì QTNL
bao gồm các công việc bắt đầu từ khâu hoạch định tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
8
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
soát các hoạt động liên quan đến thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong
các tổ chức. Xét về cơ bản thì QTNL là việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển nguồn
nhân lực cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao động trong các tổ chức.
Như vậy, QTNL được coi là một nghệ thuật, là tập hợp các hoạt động có ý thức
nhằm nâng cao hiệu quả lao động của mỗi thành viên trong tổ chức đó. Đó là những
con người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hoá và biết cách làm
việc có hiệu quả Quản trị nhân lực là nghệ thuật chọn lựa, tuyển dụng các nhân viên
mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất, chất lượng công việc của mỗi
thành viên đạt được hiệu quả tối đa có thể được.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực. Tuy nhiên, người
ta có thể chia ra làm hai nhóm chính: nhóm các yếu tố chủ quan và nhóm các yếu tố
khách quan.
Các yếu tố khách quan là các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh
nghiệp như: kinh tế, chính quyền, đoàn thể… Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc lập các chiến lược, mục tiêu chung
của doanh nghiệp.

Các yếu tố về dân số, pháp luật, đặc thù văn hoá xã hội, thay đổi các cơ quan
chính quyền, khách hàng, bạn hàng đều ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của
doanh nghiệp.
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp
mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh được như: Sứ mạng hay mục tiêu của doanh
nghiệp, chính sách của doanh nghiệp, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp, các cổ
đông, công đoàn,
- Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho doanh nghiệp một chiến lược
phát triển nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và tạo điều
kiện phát huy tài năng của họ.
- Văn hoá doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh nghiệp,
bao gồm một hệ thống các giá trị, niềm tin, chuẩn mực về hành vi ứng xử trong kinh
doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
9
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
- Cổ đông không phải là thanh phần điều hành công ty nhưng tạo sức ép gây ảnh
hưởng đến việc bầu ra Hội đồng quản trị.
- Công đoàn cũng ảnh hưởng đến các quyết định về quản trị kể cả quyết định về
nhân sự…
1.2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Thiết kế và phân tích công việc
Thiết kế và phân tích công việc có ý nghĩa rất quan trọng và là công cụ cơ bản
nhất đối với tất cả các khâu quản trị nhân lực: Hoạch định, tuyển dụng, tuyển chọn,
đào tạo và phát triển, đánh giá thực hiện công việc, lương bổng, đãi ngộ. Thực hiện
thiết kế và phân tích công việc sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho công tác quản trị nhân
lực như:
- Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng

nhân viên.
- Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và
trách nhiệm của công việc.
- Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thăng thưởng
- Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hoá công việc và từ đó giúp
nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân thời gian biểu công tác.
- Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình
độ của họ.
Quá trình thiết kế và phân tích công việc bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định các công việc cần phân tích
Bước 2: Lựa chọn các phương pháp phân tích công việc phù hợp
Bước 3: Thu nhập thông tin phân tích công việc và kiểm tra lại thông tin
Bước 4: Tiến hành phân tích thông tin và triển khai bảng mô tả công việc và
bảng mô tả tiêu chuẩn công việc.
Kết quả cuối cùng của việc phân tích công việc là đưa ra được bảng phân tích
công việc, dựa vào đó để lập bảng mô tả công việc và bảng mô tả tiêu chuẩn công
việc. Bảng mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến các công
tác cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. Bảng mô tả tiêu chuẩn công
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
10
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
việc là bảng trình bày những điều kiện, tiêu chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận được mà
một người cần phải có để hoàn thành một công việc nhất định nào đó.
1.2.2. Lập kế hoạch nhân lực
Trước khi hoạch định nhân lực, nhà quản trị cần nghiên cứu kỹ các chiến lược và
kế hoạch của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về nhân lực nhằm đáp ứng các mục
tiêu của tổ chức trong thời kỳ kế hoạch, từ đó đưa ra các kế hoạch cụ thể, bao gồm các
kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tiến trình hoạch định thường bao gồm các
bước sau:

Bước 1: Phân tích môi trường nhân lực của doanh nghiệp.
Bước 2: Dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực
Bước 3: Dự báo cung nhân lực
Bước 4: Các giải pháp khắc phục sự mất cân đối giữa cung và cầu.
Bước 5: Thực hiện chính sách.
Bước 6: Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
1.2.3. Tuyển dụng nhân viên
Tuyển dụng nhân viên là một quá trình rất tốn thời gian, tiền của và công sức. Do
vậy, khi có phát sinh nhu cầu về lao động, doanh nghiệp cần sử dụng các biện pháp
tạm thời như giờ phụ trội, hoạt động gia công, tuyển nhân viên tạm thời, thuê lao động
từ các hãng khác… trước khi quyết định tiến hành tuyển dụng. Khi các giải pháp khác
đã được sử dụng mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu hoặc không thích hợp thì doanh
nghiệp mới nên thực hiện việc tuyển dụng lao động.
Quá trình tuyển dụng nhân viên bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tuyển mộ và
giai đoạn tuyển chọn nhân viên.
a/ Tuyển mộ
Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều
nguồn khác nhau đến đăng ký tìm việc làm.
b/ Tuyển chọn
Tuyển chọn nhân viên là tiến trình chon lựa các ứng viên phù hợp nhất với một
vị trí nào đó. Tiến trình tuyển chon thông thường bao gồm các bước:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
11
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
Bước 1: Chuẩn bị: Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần chuẩn bị và lên kế
hoạch trước về hội đồng tuyển dụng, thời gian, địa điểm
Bước 2: Xem xét hồ sơ xin việc
Bước 3: Tổ chức thi: Đối với các doanh nghiệp BCVT hiện nay thường tuyển
dưới 2 hình thức: thi viết và thi thực hành, bài thi viết thường là trắc nghiệm IQ, tiếng

Anh, GMAT, trắc nghiệm hoặc bài luận chuyên môn.
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Bước 5: Kiểm tra lý lịch
Bước 6: Khám sức khoẻ
Bước 7: Quyết định tuyển dụng
1.2.4. Tổ chức sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Tổ chức lao động hay còn gọi là tổ chức sử dụng lao động là tổ chức quá trình
hoạt động của con người, nội dung trong tổ chức lao động của doanh nghiệp bao gồm:
phân công lao động và hiệp tác lao động, tổ chức và phục vụ nơi làm việc, đảm bảo an
toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động, nghiên cứu và phổ biến các phương pháp
lao động mới.
a/ Phân công lao động
Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc để giao cho từng người
hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn từng người lao động
với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Có ba hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp như sau:
- Thứ nhất, Phân công lao động theo chức năng của người lao động.
- Thứ hai, phân công lao động theo nghề.
- Thứ ba, Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc (còn gọi là
phân công lao động theo bậc).
b/ Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động trong một dây chuyền sản
xuất. Quá trình hiệp tác luôn gắn liền với sự phân công lao động, phân công lao động
càng hợp lý thì hiệp tác lao động càng chặt chẽ. Đối với ngành BCVT, do đặc điểm
của ngành là quá trình sản xuất mang tính dây chuyền và nhu cầu thông tin liên lạc của
người dân đảm bảo 24/24 nên quá trình hiệp tác lao động được thể hiện rõ nét dưới cả
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
12
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực

hai hình thức hiệp tác về mặt không gian và thời gian nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu
của khách hàng.
1.2.5. Định mức lao động
Định mức lao động (ĐMLĐ) là lượng hao phí lao động tối đa của chủ thể quản lý
cho phép người lao động thực hiện mà không vượt quá giới hạn này.
Các loại mức trong ĐMLĐ bao gồm: mức thời gian, mức sản lượng, mức phục
vụ và mức biên chế (mức định biên), ngoài ra người ta còn phân loại thành mức chi
tiết và mức tổng hợp.
ĐMLĐ ngày càng đóng vai trò quan trọng và có tác dụng đến nhiều mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau:
- ĐMLĐ là một biện pháp quan trọng để tăng năng suất.
- Đối với công tác lập kế hoạch: ĐMLĐ với sự thể hiện rõ cả về số lượng và chất
lượng lao động, gắn với những điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể, trở thành cơ sở để lập
các kế hoạch lao động tiền lương hay các kế hoạch quan trọng khác một cách chính
xác.
- Đối với công tác tổ chức lao động khoa học: ĐMLĐ cho phép xây dựng và áp
dụng vào sản xuất, công tác những hình thức tổ chức lao động hợp lý nhất, tạo sự phối
hợp và hiệp tác chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cá nhân, bộ phận sản xuất,
- Đối với trả công lao động: ĐMLĐ chính xác là một trong những điều kiện quan
trọng để xác định đơn giá tiền lương là cơ sở để đãi ngộ người lao động theo nguyên
tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
ĐMLĐ là một công việc quan trọng và rất cần thiết trong quản lý lao động của
doanh nghiệp, đồng thời là một công tác khá phức tạp, đòi hỏi người cán bộ định mức
phải có nghiệp vụ chuyên môn vững chắc. Mặt khác, công tác ĐMLĐ có quan hệ trực
tiếp đến quyền lợi của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
1.2.6. Đánh giá thành tích công việc
Đánh giá thành tích công việc là một hệ thống chính thức xét duyệt và đánh giá
sự hoàn thành công việc được giao của một cá nhân theo định kỳ. Hệ thống này cần
đảm bảo tính đúng đắn, công bằng và hiệu quả. Có như vậy nó mới tạo được động lực
cho người lao động nâng cao năng suất lao động, thu nhận thông tin phản hồi, phát

huy năng lực và tự hoàn thiện bản thân, giúp cho nhà quản trị có thể ra các quyết định
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
13
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
về nhân lực một cách đúng đắn và tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và
cấp dưới.
Tiến trình đánh giá thành tích công tác bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá
Bước 2: Ấn định kỳ vọng công việc
Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá: như phỏng vấn, mức thang điểm, xếp
hạng,
Bước 4: Xác định chu kỳ đánh giá
Bước 5: Lựa chọn người đánh giá
Bước 6: Đào tạo người đánh giá
Bước 7: Thực hiện đánh giá
Bước 8: Thảo luận kết quả đánh giá với nhân viên.
Để việc đánh giá được khách quan và phát huy được vai trò của nó, nhà quản lý
cần phải lưu ý tránh một số khuyết điểm trong đánh giá như thiên vị, cảm tình, xu
hướng bình quân, thái quá, thành kiến, định kiến, và cần phải có các quyết định
thưởng phạt công minh, chính xác và kịp thời.
1.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiểu theo nghĩa chung là tổng thể các hoạt
động học tập có tổ chức, được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định để tạo
ra sự thay đổi trong hành vi nghề nghiệp của người lao động (bao gồm các thay đổi về
kiến thức, chuyên môn, kỹ năng, tay nghề, thái độ, phong cách làm việc của người lao
động). Đào tạo và phát triển mang lại lợi ích cho cả người lao động và các nhà quản lý,
do vậy nó cũng mạng lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.2.8. Lương bổng và đãi ngộ
Lương bổng và đãi ngộ là một trong những động lực kích thích con người làm

việc hăng hái, nhiệt tình và tăng năng suất lao động, nhưng đồng thời cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra sự trì trệ, bất mãn của người lao động. Tất cả đều tuỳ
thuộc vào năng lực và trình độ của các cấp quản trị.
Ta có thể khái quát các yếu tố của một chương trình lương bổng và đãi ngộ như
hình 1.1.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
14
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
Khi hoạch định các kế hoạch về lương bổng và đãi ngộ, các cấp quản trị của
doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng, nếu không hệ thống lương
bổng và đãi ngộ của công ty sẽ mạng tính chủ quan và thiên lệch. Các yếu tố ảnh
hưởng đến lương bổng và đãi ngộ rất đa dạng, phong phú, tuy nhiên ta có thể phân
thành bốn nhóm chính:
- Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp;
- Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp;
- Các yếu tố thuộc về công việc;
- Các yếu tố thuộc về người lao động.
Tiến trình thiết lập và quản trị hệ thống lương bổng bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của hệ thống lương bổng.
Bước 2: Đề ra chính sách và kế hoạch lương bổng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
Lương bổng và đãi ngộ
Tài chính Phi tài chính
Trực tiếp
- Lương công nhật
- Lương tháng
- Hoa hồng
- Tiền thưởng
Gián tiếp

- Bảo hiểm
- Trợ cấp XH
- Phúc lợi
+ Về hưu
+ An sinh xã hội
+ Đền bù
+ Trợ cấp giáo dục
+ Dịch vụ
- Vắng mặt được trả
lương
+ Nghỉ tết
+ Nghỉ lễ
+ Nghỉ ốm đau
Bản thân
công việc
- Nhiệm vụ ưa thích
- Phấn đấu
- Trách nhiệm
- Cơ hội được cấp
trên nhận biết
- Cảm giác hoàn
thành công tác
- Cơ hội thăng tiến
-
Môi trường
làm việc
- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra khéo léo
- Đồng nghiệp hợp
tính

- Biểu tượng địa vị
phù hợp
- Điều kiện làm việc
thoải mái
- Giờ uyển chuyển
- Chia sẻ công việc
- Lựa chọn loại phúc
lợi
- Làm việc tại nhà
qua Internet

Hình 1.1. Các yếu tố của một chương trình lương bổng và đãi ngộ
15
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
Bước 3: Thiết lập cơ cấu tổ chức quản trị lương bổng.
Bước 4: Đánh giá công việc.
Bước 5: Thiết lập mức lương của doanh nghiệp.
Bước 6: Ấn định các loại phụ cấp có hai loại phụ cấp bao gồm: Phụ cấp theo quy
định của pháp luật như bảo hiểm xã hội, tiền lương nghỉ việc,
Bước 7: Trả lương kích thích lao động.
Bước 8: Duy trì và quản trị hệ thống lương bổng
Bước 9: Điều chỉnh mức tiền lương theo định kỳ.
1.2.9. Tương quan nhân sự
Trong quản trị nhân lực, điều quan trọng nhất vẫn là làm cách nào để duy trì,
khuyến khích và động viên nhân viên làm việc hăng hái nhất. Cần có kỷ luật, cảnh
cáo, giáng chức, tạm đình chỉ công tác, sa thải, cho về hưu sớm ; tuy nhiên cũng có
những người cần được khen thưởng.
a/ Khen thưởng
Khen thưởng là một công việc rất cần thiết nhằm tạo động lực thúc đẩy nhân viên

không ngừng cố gắng trong công việc.
b/ Kỷ luật
Mục đích của hoạt động này là nhằm đảm bảo tính công băng, dân chủ tạo động
lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Trước khi tiến hành kỷ luật thì phải xác
minh vi phạm, mức độ vi phạm của người lao động và quyết định một cách phù hợp
nhất và theo các bước cụ thể sau:
Bước 1: Phỏng vấn kỷ luật.
Bước 2: Lựa chọn biện pháp kỷ luật.
Bước 3: Thực hiện các biện pháp kỷ luật.
Bước 4: Đánh giá việc thi hành kỷ luật.
c/ Cho nghỉ việc:
Đây là hình thức kỷ luật nặng nhất đối với người lao động vị phạm lỗi nặng mà
không thể khắc phục được
d/ Xin thôi việc: Các trường hợp lao động xin thôi việc:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
16
Khóa luận tốt nghiệp ChươngI: Lý luận chung về công tác quản trị
nhân lực
- Họ cảm thấy không có cơ hội thăng tiến.
- Họ không hợp với đồng nghiệp
- Công việc không phù hợp với năng lực của họ
e/ Giáng chức:
Đây là hình một việc bất đắc dĩ và chỉ xử lý người lao động trong trường hợp ở
vị trí của họ không phát huy và thiếu trách nhiệm.
g/ Thăng chức:
Đây là chuyển một người lên vị trí cao hơn theo năng lực của họ để họ có điều
kiện phát huy và công hiến cho doanh nghiệp.
h/ Thuyên chuyển, nghỉ chế độ:
Việc thuyên chuyển hay nghỉ chế độ nó rất đa dạng, có thể do yêu cầu công việc,
có thể do sức khoẻ hay năng lực

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
17
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân lực
tại Bưu Điện tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN NGHỆ AN
2.1.1 Quá trình phát triển của Bưu Điện tỉnh Nghệ An
Tên gọi đầy đủ: BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN
Địa chỉ: Số 2 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Qui mô đơn vị: là đơn vị sản xuất kinh doanh loại vừa thuộc Tổng Công ty Bưu
chính Việt Nam.
Bưu điện tỉnh Nghệ An
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, cùng với sự ra đời của ngành Bưu Điện, Bưu
Điện tỉnh Nghệ An được thành lập. Cơ sở vật chất, trang thiết bị lúc đầu chưa có gì, chủ
yếu là tiếp quản, sử dụng hệ thống mạng lưới, thiết bị do Pháp để lại. Lực lượng cán bộ
lúc đầu của Bưu điện Nghệ An rất ít, nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ thông tin liên lạc cho
các cơ quan Đảng, Chính quyền cách mạng và nhân dân trên địa bàn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT 108 B2 QTKD
18
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
Trong hai cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ xâm lược, Bưu
điện Tỉnh Nghệ An đã không ngừng phát triển và lớn mạnh về mọi mặt. Ngày 30- 4-1975
chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, nước Việt Nam hoàn toàn thống nhất, cả nước đi lên
xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Cuối năm 1975 Quốc hội và Chính phủ có quyết định “về
việc bỏ khu hợp tỉnh”, trong đó có việc sát nhập 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh
Nghệ Tĩnh, và thành lập Bưu điện tỉnh Nghệ Tĩnh, cơ quan văn phòng đóng tại thành phố
Vinh.
Thực hiện Nghị quyết của kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII về điều chỉnh địa giới

một số tỉnh; ngày 22 tháng 11 năm 1992, Bưu điện tỉnh Nghệ Tĩnh được tách thành Bưu
điện tỉnh Nghệ An và Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh. Ngày 01 tháng 1 năm 1993 Sau khi được tái
lập, Bưu điện tỉnh Nghệ An đã tích cực đầu tư, đổi mới công nghệ, nhanh chóng phát triển
mạng lưới Bưu chính - Viễn thông, thực hiện thắng lợi chiến lược tăng tốc của ngành hai
giai đoạn (1993 - 1995) và (1996 - 2000). Từ một đơn vị hàng năm Tổng công ty phải
cấp bù , Bưu điện Tỉnh Nghệ An đã được Tổng Công ty công nhận là Đơn vị anh hùng
lao động thời kỳ đổi mới (1986 - 1999).
Thực hiện chủ trương chia tách Viễn thông và Bưu chính, Bưu điện Nghệ An là
doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công Ty
Bưu chính Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 547/QĐ-TCCB/HĐQT ngày
06-12-2007 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi
quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bưu điện Nghệ An
Các ngành nghề kinh doanh BĐT Nghệ An được phép kinh doanh:
- Kinh doanh khai thác Bưu chính Viễn thông.
- Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu
chính Viễn thông và các vật tư, thiết bị khác.
- Sửa chữa thiết bị chuyên nghành Bưu chính Viễn thông.
- Tư vấn, lắp đặt, bảo trì mạng tin học, kinh doanh vật tư, thiết bị và phần mềm
tin học.
- Tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, xây lắp các
công trình bưu chính viễn thông.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
19
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá và kho vận.
- Kinh doanh các dịch vụ Bảo hiểm, Tài chính, Ngân hàng theo qui định của
Pháp luật.

- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hoá theo qui định của Pháp luật.
- Mua bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe, máy.
- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hoá và dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo Qui định của Pháp luật.
- In, sao các bản ghi các loại, xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, quảng cáo.
- Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu
theo Qui định của Pháp luật.
- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo Qui định của Pháp luật và của Tổng
Công ty.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa
bàn thành phố, tổ chức khai thác, vận chuyển bưu gửi liên tỉnh và quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo qui hoạch, kế hoạch phát triển
Bưu chính của Tổng Công ty và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng Công ty giao
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính,
ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố.
- Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực bưu chính, chuyển phát.
- Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật và được
Tổng Công ty cho phép.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bưu Điện tỉnh Nghệ An được trình bày ở hình 2.1.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
20
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Bưu Điện tỉnh Nghệ An

Tổ chức bộ máy của Bưu Điện Nghệ An gồm 2 khối: Khối quản lý và khối sản
xuất.
a. Khối quản lý
- Ban giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc
Giám đốc Bưu Điện tỉnh Nghệ An do Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt
Nam bổ nhiệm. Giám đốc Bưu điện tỉnh là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách
nhiệm trước Tổng Công ty và trước Pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn
vị trong phạm vị quyền hạn và nghĩa vụ được quy định của Tổng Công ty. Giám đốc là
người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị.
Phó giám đốc Bưu điện tỉnh do Tổng Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm. Phó giám
đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của
đơn vị được giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm
vụ được phân công hoặc ủy quyền.
- Các phòng ban chức năng :
Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý, điều hành công việc chuyên môn nghiệp vụ
theo từng lĩnh vực. Trưởng các phòng chức năng do Giám đốc Bưu điện tỉnh bổ nhiệm và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
BAN GIÁM ĐỐC
- GIÁM ĐỐC
- PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
TC-
HC
Phòng
KTTK-
TC
Phòng
Đầu


Phòng
NVBC-
VT
Phòng
KTVT-
CNTT
BĐ Trung
tâm Vinh
Trung tâm
Datapost
Trung tâm
thu cước
18 BĐ
huyện, thị

thị xã
Phòng
KHKD
TT Dịch
vụ Khách
hàng
21
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
b. Khối sản xuất:
- Bưu Điện trung tâm Vinh;
- 18 Bưu điện huyện, thị, cụ thể là:
+ BĐ huyện Anh Sơn + BĐ huyện Hưng Nguyên
+ BĐ thị xã Cửa Lò + BĐ huyện Đô Lương
+ BĐ huyện Con Cuông + BĐ huyện Quỳnh Lưu

+ BĐ huyện Diễn Châu + BĐ huyện Tương Dương
+ BĐ huyện Nam Đàn + BĐ huyện Tân Kỳ
+ BĐ huyện Nghi Lộc + BĐ huyện Quế Phong
+ BĐ Thái hoà- Nghĩa Đàn + BĐ huyện Kỳ Sơn
+ BĐ huyện Quỳ Hợp + BĐ huyện Quỳ Châu
+ BĐ huyện Yên Thành + BĐ huyện Thanh Chương
- 2 trung tâm gồm:
+ Trung tâm Datapost;
+ Trung tâm thu cước.
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Bưu Điện Nghệ An
Bưu điện Nghệ An kinh doanh các dịch vụ Bưu chính-Viễn thông-Tin học trên
địa bàn thành phố Vinh. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, Nghệ An
ngày càng thể hiện rõ ưu thế, tiềm năng thế mạnh của mình trong việc phát triển các
ngành nghề kinh tế. Bên cạnh những đặc điểm về kinh tế, chính trị, Nghệ An còn là
điểm văn hoá, du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước đến tham quan du
lịch, đầu tư, nghiên cứu, làm việc. Nghệ An trở thành một thị trường đầy tiềm năng,
đặc biệt là với các ngành dịch vụ.
Hiện nay áp lực cạnh tranh đang diễn ra quyết liệt do sự đầu tư trực tiếp của các
nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ trong nước cũng mở
rộng kinh doanh sang lĩnh vực truyền thống của Bưu điện Nghệ An. Yêu cầu của
khách hàng về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ ngày càng cao, các nhà cung
cấp dịch vụ ngày càng phải chăm lo hơn tới quyền lợi của người tiêu dùng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An từ khi chia
tách Bưu chính Viễn thông đến hết năm 2010 được thể hiện qua các bảng đánh giá
sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
22
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất của Bưu Điện tỉnh Nghệ An

giai đoạn năm 2008 – năm 2010
TT Loại dịch vụ ĐVT
Sản lượng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
I Bưu chính
1 Tem Cái 4.407.160 3.848.860 1.962.573
2 Bưu kiện Cái 30.094 38.678 25.702
3 Chuyển tiền Tr. đồng 424.832 380.332 336.221
4 EMS Cái 540.630 471.181 156.752
5 TKBĐ Tr. đồng 1.440.410 1.631.597 2.093.399
6 PHBC Tờ, cuốn 14.631.721 14.934.525 15.225.654
II Đại lý Viễn thông
1 VTCC Cuộc 2.200.000 2.582.328 1.001.890
2 Thu cước thuê bao Hoá đơn 4.200.000 3.344.975 3.347.583
3 Bán Sim thẻ Tr. đồng 30.109 31.419 28.103
(Nguồn: Bưu điện tỉnh Nghệ An)
Bảng số liệu trên cho thấy, nhìn chung sản lượng của các dịch vụ Bưu chính của
Bưu điện tỉnh Nghệ An đều giảm qua các năm, thể hiện về sản lượng các dịch vụ như
tem thư, bưu kiện, chuyển tiền, đáng kể là sản lượng EMS - năm 2010 chỉ bằng 33,3%
so với năm 2009. Đặc biệt là các dịch vụ viễn thông tại các điểm công cộng giảm
mạnh. Do ngoài thị trường có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời sự ra đời của
các dịch vụ khác thay thế, giá rẻ, tiện lợi và nhanh chóng hơn nên dịch vụ Bưu chính
có phần giảm sút so với các năm trước.
Tuy nhiên cũng có một số dịch vụ đạt sản lượng cao hơn so với các năm trước
như: dịch vụ TKBĐ, dịch vụ PHBC tăng hơn so với năm 2009. Sự gia tăng hay chậm
phát triển các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông của Bưu điện Nghệ An trong những năm
gần đây gắn liền với sự phát triển của xã hội và nhu cầu sử dụng các dịch vụ của khách
hàng. Năm 2009 là năm có nhiều biến động đối với Bưu điện Nghệ An với việc thay
đổi mô hình tổ chức. CB-CNV Bưu điện Nghệ An đã nỗ lực vượt khó, hoàn thành
vượt mức các nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh

của Bưu điện Nghệ An năm 2009 tổng hợp được như sau (bảng 2.2):
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Nghệ An năm 2009
STT Chỉ tiêu
Doanh thu 2009
(triệu đồng)
Tỷ trọng so với DT
thuần (%)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
23
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
1 Dịch vụ Bưu chính 16,008 13,74
Dịch vụ Bưu phẩm 7,815 6,7
Dịch vụ Bưu kiện 900 0,77
Dịch vụ BCUT 105 0,09
Dịch vụ VE 2,675 2,29
Dịch vụ đại lý Bưu gửi (EMS) 2,840 2,43
Dịch vụ khác 1,673 1,43
2 Dịch vụ PHBC 7,400 6,35
3 Dịch vụ Tài chính BC 7,472 6,41
Điện hoa 65 0,05
Thư chuyển tiền 660 0,56
Chuyển tiền nhanh 3,100 2,66
Tiết kiệm Bưu điện 2,905 2,49
Bảo hiểm Bưu điện PTI 409 0,35
Thu hộ Prudential 127 0,10
Thu khác 206 0,17
4 Đại lý Viễn thông 61,375 52,68
Viễn thông công cộng 3,100 2,66
Thu cước 2,400 2,05

Thẻ Viễn thông hưởng hoa hồng 23,995 20,59
Thẻ Viễn thông hưởng CK 31,630 27,14
Hoà Mạng PTTB 250 0,21
5 Dịch vụ Datapost 7,000 6,00
6 Dịch vụ khác 13,850 11,89
7 Doanh thu phân chia (TKBĐ) 3,400 3,43
Doanh thu thuần 116,505 100
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh – Bưu điện Nghệ An )
Năm 2009, doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh đạt 116,505/104,000 tỷ đồng,
bằng 112% kế hoạch của VNPOST giao và bằng 113,5% so với năm 2008, trong đó:
- Doanh thu từ dịch vụ BC-PHBC, TCBC (bao gồm cả dịch vụ công ích) đạt
30,880 tỷ đồng - chiếm 26.5% tổng doanh thu phát sinh.
- Doanh thu từ đại lý dịch vụ Viễn thông đạt 61,375 tỷ đồng - chiếm 52,45%
tổng doanh thu phát sinh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
2 Bưu điện
Quận
4 Phó Giám
đốc
6 Phòng
chức năng
28 Đơn vị
sản xuất
6 Bưu điện
Trung tâm
16 Bưu điện
Huyện
Trung tâm
KTVC
Phòng TCCB -

Phòng TH HC
Phòng KHĐT
Phòng TCKT -
TK
Phòng KDBC
Phòng
KDVT
Trung tâm
Datapost
Xí nghiệp
Sửa chữa ô

Trường Bồi
dưỡng
KTNVBĐ
24
Khóa luận tốt nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
+ Về mạng lưới: Mạng lưới bưu chính tiếp tục được mở rộng theo địa giới hành
chính mới với quy mô gồm 123 bưu cục, 404 điểm BĐVHX, 30 đại lý Bưu Điện, bán
kính phục vụ bình quân là 0,98km.
Mặc dù là năm đầu tiên hoạt động theo mô hình tổ chức mới, nhưng Bưu điện
Nghệ An đã đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mới nhằm tăng doanh thu như dịch vụ
thu hộ Prudential, dịch vụ Chuyển tiền Quốc tế Western Union; đại lý bán bảo hiểm,
bán sách, hàng hoá khác tại bưu cục; cho thuê mặt bằng,…
+ Về mạng lưới Viễn thông – Tin học, năm qua, Bưu điện Nghệ An đã tham gia
phát triển 13,579 thuê bao điện thoại cố định, 17,900 thuê bao G-phone, 12,508 thuê
bao MegaVNN, 1.204 thuê bao Vinaphone. Bưu điện Nghệ An cũng luôn chú trọng
việc đầu tư nguồn lực xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong năm, Bưu điện Nghệ An đã hoàn

thành xây dựng mạng lõi, nối mạng WAN cho 100% bưu cục, đơn vị trực thuộc; xây
dựng mạng Intranet phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh; triển khai ứng dụng một
số dịch vụ trên mạng công nghệ thông tin như: bán thẻ thanh toán qua mạng Paynet,
ứng dụng phần mềm định vị Bưu kiện; triển khai ứng dụng thiết bị PDA vào hoạt động
cho việc phát triển dịch vụ VExpress…
Năm 2009, doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh đạt 116,505/104,000 tỷ đồng,
bằng 112% kế hoạch của VNPOST giao và bằng 113,5% so với năm 2008, trong đó:
- Doanh thu từ dịch vụ BC-PHBC, TCBC (bao gồm cả dịch vụ công ích) đạt
30,880 tỷ đồng - chiếm 26.5% tổng doanh thu phát sinh.
- Doanh thu từ đại lý dịch vụ Viễn thông đạt 61,375 tỷ đồng - chiếm 52,45%
tổng doanh thu phát sinh.
+ Về mạng lưới: Mạng lưới bưu chính tiếp tục được mở rộng theo địa giới hành
chính mới với quy mô gồm 123 bưu cục, 404 điểm BĐVHX, 30 đại lý Bưu Điện, bán
kính phục vụ bình quân là 0,98km.
Mặc dù là năm đầu tiên hoạt động theo mô hình tổ chức mới, nhưng Bưu điện
Nghệ An đã đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mới nhằm tăng doanh thu như dịch vụ
thu hộ Prudential, dịch vụ Chuyển tiền Quốc tế Western Union; đại lý bán bảo hiểm,
bán sách, hàng hoá khác tại bưu cục; cho thuê mặt bằng,…
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp QT108B2QTKD
25

×