CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia Phú, ngày 10 tháng 3 năm 2012
Họ và tên tác giả: Vũ Thúy Hảo
Sinh ngày: 18 tháng 3 năm 1978
Chức vụ: Hiệu trưởng
Nơi công tác: Trường trung học cơ sở số 2 Gia Phú
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
Các điều kiện chủ yếu để xét công nhận sáng kiến như sau:
1. Tên sáng kiến
Một số kinh nghiêm sau 02 năm ứng dụng công nghệ thơng tin trong
cơng tác quản lí ở trường trung học cơ sở số 2 Gia Phú
2. Mô tả giải pháp
Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, được kết cấu thành 3
chương chính:
- Chương I: Những vấn đề chung.
- Chương II: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở trường THCS số
2 Gia Phú.
- Chương III: Những biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS số 2 Gia Phú.
.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
I. Quan điểm, nhận thức về công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và dạy học:
Đảng ta khẳng định "....con đường cơng nghiệp hố - hiện đại hố của
nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những
bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt..." Để đạt được mục tiêu trên, giáo
dục và khoa học - công nghệ có vai trị quyết định, cần phải gấp rút đưa bộ môn
tin học vào giảng dạy và ứng dụng trong trường học. Khơng thể có nền giáo dục
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội mà giáo dục lại đi sau điều kiện kinh
tế. Đó chính là lý do và nguyên nhân buộc các trường học cần đưa ngay bộ môn
tin học vào giảng dạy trong trường.
Mặt khác, chiến lược phát triển của ngành giáo dục đã chỉ rõ các quan
điểm phát triển: "Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học,
hiện đại...; Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ
khoa học - công nghệ, cũng cố quốc phòng an ninh...". Mục tiêu chung là "...ưu
tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học
cơng nghệ trình độ cao..."
Mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông: " Thực hiện giáo dục tồn diện
về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính
hướng nghiệp; tiếp cận trình độ phát triển của các nước trong khu vực..."
Như vậy về quan điển và nhận thức, đảng ta và ngành giáo dục đã chỉ rõ,
khơng có lý do gì để các trường học chậm triển khai việc đưa tin học vào trường
học và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý.
II. Những vấn đề thực tiển đặt ra liên quan đến việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhà trường:
Nhận thức đúng là vấn đề đơn giản, từ nhận thức đó để vận dụng vào điều
kiện của từng trường là việc khó khăn và phức tạp, bởi khó khăn lớn nhất hiện
nay của chung cho các trường là trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên còn hạn chế,
điều kiện về máy móc thiết bị cịn thiếu thốn. Cụ thể:
- Trường THCS số 2 Gia Phú bước đầu ứng dụng CNTT vào cơng tác
quản lí trong trường năm đầu tiên chỉ có 1 máy tính và khơng có giáo viên Tin
học.
- Trình độ tin học của CBQL cịn hạn chế,khối lượng cơng việc nhiều.
- Chính từ u cầu của cơng việc địi hỏi người CBQL phải học hỏi, tìm
tịi và đi đến ứng dụng vào điều kiện cơng tác của mình.
- Hơn thế, huyện Bảo Thắng là đơn vị có phong trào ứng dụng CNTT phát
triển mạnh đòi hỏi các Hiệu trưởng phải ứng dụng tốt CNTT mới đáp ứng được
yêu cầu của công việc.
Từ thực tiển trên, mặc dù đang thiếu cả nguồn nhân lực và điều kiện
nhưng nhà trường vẫn thống nhất quyết tâm đưa tin học vào công tác quản lí nhà
trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THONG TIN Ở
TRƯỜNG THCS SỐ 2 GIA PHÚ
I-
Vài nét về tình hình thực tế Trường THCS số 2 Gia Phú :
Trường THCS số 2 Gia Phú là một trường vùng 2 xa trung tâm huyện, được
thành lập từ năm 2003, có nhiều khó khăn. Song nhà trường được sự quan tâm
rất lớn của Đảng Ủy, Chính quyền địa phương, đặc biệt nơi đây, nhân dân có
truyền thống hiếu học, các Ban ngành, đồn thể có sự phối hợp, tạo điều kiện rất
lớn.
- Đội ngũ Cán bộ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, chăm lo
công việc tập thể như việc của gia đình. Có tinh thần đồn kết và giúp đỡ
nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Năm học 2010 -2011 trường có 13 lớp với 390 học sinh.
- Chất lượng giáo dục ngày càng tiến bộ, tỉ lệ học sinh giỏi, giáo viên giỏi luôn
xếp thứ hạng cao trong toàn huyện, trường đã kết nối mạng Internet để tất cả
CBGV ở trường đều dễ dàng truy cập thông tin qua mạng.
- Đặc biệt về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường cũng
được tiến hành từng bước.
II.Tình hình riêng về điều kiện áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và dạy học ở trường THCS số 2 Gia Phú:
Từ năm học 2010 -2011, việc quản lí nhân sự, quản lí chun mơn, quản
lí cơ sở vật chất tài chính, báo cáo thống kê... đều sử dụng các phần mềm máy
tính.
Nhà trường đã hình thành cơ chế làm việc có ứng dụng triệt để CNTT
giữa Hiệu trưởng, Hiệu phó, các tổ trưởng chuyên mơn, phụ trách các đồn thể
và từng giáo viên.
Cụ thể nhà trường đã thiết lập một trang Webside riêng của nhà trường,
tạo hộp thư điện tử theo địa chỉ của nhà trường, của từng tổ chuyên môn, của
từng cá nhân.
Mọi thông tin chỉ đạo của BGH nhà trường đến các tổ trưởng chun
mơn, phụ trách các đồn thể, đến giáo viên và các thông tin phản hồi đều thông
qua hộp thư điện tử.
Nhà trường cũng tiếp nhận các công văn chỉ đạo của cấp trên và gửi các
báo cáo cũng thông qua mạng in-ter-net.
Trong 2 năm qua nhà trường đã ứng dụng một số phần mềm như thiết kế
bài giảng điện tử E-lerning, thiết kế Powerpoint, quản lí hồ sơ trường EMIS,
phần mềm kế toán, lắp đặt mạng Wifi ...
CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG QUẢN LÍ Ở TRƯỜNG
THCS SỐ 2 GIA PHÚ
I- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để mọi người hiểu tầm
quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy
học ở trường THCS
Hơn ai hết Người cán bộ quản lý phải thông suốt về nhận thức sự cần
thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THCS góp phần quan trọng
vào việc hình thành nhân cách học sinh, đồng thời tạo cơ sở cho việc đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong
vài thập kỹ gần đây, do sự đổi mới của đất nước, do những thành tựu to lớn và
sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ , do yêu cầu bức xúc của kinh
tế - xã hội của đất nước ta, do sự biến đổi nhiều mặt của đối tượng giáo dục...
Bậc học THCS đang cần đổi mới toàn diện từ mục tiêu đến nội dung, phương
pháp dạy học. Chỉ có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở
trường mới có thể đưa nhà trường phát triển một cách toàn diện, nâng cao được
chất lượng giáo dục một cách vững chắc, đáp ứng đuợc yêu cầu hiện nay. Khơng
thể nói đến chất lượng khi năng suất lao động thấp, khơng có phương tiện và
điều kiện kỹ thuật hỗ trợ...
Chính vì vậy mà bản thân người CBQL phải nhận thức đúng đắn và có
thái độ học tập, tìm hiểu, tích lũy kinh nghiệm nghiêm túc mới có thể tổ chức
thực hiện thành công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy
học ở trường THCS . Tránh tư tưởng ngại khó khi thấy yêu cầu quá cao, đồng
thời cũng tránh tư tưởng nóng vội, khi mình chưa đủ điều kiện. Khi nhận thức
đúng và có quyết tâm thì mọi khó khăn có thể từng bước tháo gỡ và đi đến thành
công.
Bất cứ công việc gì nếu khơng có sự đồng lịng đồng sức của mọi người
liên quan sẽ khó thành cơng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và dạy học ở trường THCS là việc làm khó khăn lại càng rất cần cơng sức và trí
tuệ của tập thể. Bởi vậy, cần làm tốt công tác vận động, tuyên truyền về sự cần
thiết việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường
THCS không những trong cán bộ giáo viên mà trong cả các tổ chức, các ban
ngành, cán bộ, nhân dân, các em học sinh và các bậc phụ huynh.
II- Đầu tư và xây dựng những điều kiện để ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý ở trường THCS số 2 Gia Phú.
Điều hành một hoạt động dù đơn giản đến đâu cũng không thể thiếu kế
hoạch. Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng có tính quyết định sự thành công
hoặc thất bại của mọi công việc. Đầu tư điều kiện để ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và dạy học ở trường càng phải có kế hoạch khoa học.
1- Hiệu trưởng cần chú ý các điều kiện sau khi xây dựng kế hoạch:
1.1.Nghiên cứu các Chỉ thị Nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học của cấp trên, quy định và yêu cầu việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ở trường THCS .
1.2Điều tra nắm rõ tình hình, các điều kiện liên quan đến việc ứng dụng công
nghệ thơng tin; chất lượng đội ngũ CBGV, nhân viên; Tình hình học tập của
học sinh; Điều kiện về CSVC, thiết bị của Nhà trường; Cơng tác xã hội hố Giáo
dục ở địa phương...
1.3. Hiệu trưởng cần dự báo được khả năng thực hiện, các nguồn đầu tư về tài
chính, tranh thủ ý kiến của tập thể để chọn những giải pháp tối ưu để đạt được
kết quả cao và nhanh nhất.
2- Các giải pháp đầu tư xây dựng các điều kiện:
2.1. Tìm nguồn đầu tư:
+ Người học ( Học sinh phổ thông và cán bộ thanh niên trên địa bàn), do phải
đóng góp mua sắm máy móc thiết bị nên việc học ban đầu là tự nguyện, người
học có trách nhiệm góp phần đầu tư máy, bảo dưỡng và sửa chửa... Đây là
nguồn thu khá lớn để trường phát triển máy tính trong từng năm.
+ Đầu tư từ nguồn quỹ học phí và xây dựng: Đây là nguồn thu do trường chủ
động chi, cần dành phần chi thích đáng cho việc mua sắm máy móc, thiết bị
phục vụ cơng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở
trường.
+ Sử đụng định mức cho phép của ngân sách đựơc bố trí hàng năm.
+ Vận động CBGV tự mua thêm máy tính ở nhà để học tập, nghiên cứu.
2.2.Những gì chưa biết cần tham quan, học hỏi và rút kinh nghiệm thêm các đơn
vị khác, để tránh tình trạng mị mẩm mua sắm sai yêu cầu, phải tu sửa hoặc mua
sắm lại tốn kém. Những công việc dù nhỏ nhưng chưa biết đều cần học hỏi,
tham quan trước khi tổ chức thực hiện.
2.3. Những trang thiết bị đắt tiền, thiếu vốn đầu tư thì phải có kế hoạch dầu tư
từng bước, khơng đợi đến lúc có đủ mới mua sắm như: Máy vi tính - Phải sắm
dần một năm từ 1 đến 2 máy; Năm 2010 kết nối mạng Internet, năm 2011 trang
bị máy tính cho thư viện để đọc sách điện tử, năm 2004 mua máy tính xách tay
cho GV dạy trên lớp...lắp đặt mạng Wifi, mua sắm và lắp đặt phòng học trình
chiếu.
2.4.Vấn đề sử dụng, bảo quản tốt CSVC-Thiết bị:
Đây là vấn đề quan trọng và không dễ thực hiện, bởi đầu tư nhiều nhưng
không sữ dụng được hoặc thiếu sự bảo quản thì khơng đem lại kết quả và mất
lòng tin.Bởi vậy, điều quan trọng là người cán bộ quản lý phải biết tự học hỏi
thêm để quản lý được các vấn đề của nhà trường. Mặt khác, cần tính tốn thật kỹ
vấn đề chi phí cho việc thực hiện mục tiêu của nhà trường, ví dụ nối mạng
Internet rất đơn giản, truy cập mạng ai cũng có thể thực hiện được nhưng trả tiền
hàng tháng là vấn đề cần tính tốn trước...
III. Bồi dưỡng đội ngũ để làm tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ở trường THCS
Trong tất cả các lực lượng tham gia xây dựng Nhà trường, có thể nói đội
ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên Nhà trường giữ vai trị quyết định. Việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý và dạy học ở trường cần coi trọng công
tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên là tất yếu. Để
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường, việc xây dựng
được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cần:
- Thực hiện nghiêm túc việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ - Coi trọng công tác
tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ., tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian tự
học, tự bồi dưỡng, và tham gia học tập các lớp nâng cao trình độ, các lớp
chuyên đề về chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện để CBGV bắt kịp những
thông tin, những tiến bộ của nhân loại...
+ Bên cạnh đầu tư sách, báo chí, tài liệu, phương tiện nghe nhìn về cách thức
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý và dạy học ở trường. Nhà trường
còn nối mạng để truy cập thông tin, sữ dụng sách điện tử...
+ Động viên CBGV tham gia học các lớp nâng cao trình độ: Hiện tại Nhà trường
có 31 CBGV thì 100% CBGV đều đã đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 33.3% đạt
trên chuẩn nhờ q trình cơng tác CBGV đều có ý thức tự học thêm qua các hình thức
đào tạo.
+ Nhà trường chủ động mở các chuyên đề tập huấn kĩ năng tin học cho giáo
viên học tại chổ, tạo điều kiện cho phần lớn CBGV đều có thể tham gia học tập:
Hiện nay có 100% CBGV sữ dụng thành thạo máy vi tính để làm việc (soạn bài,
thiết kế giáo án điện tử để giảng dạy, sử dụng các phần mềm khác để giảng dạy
trên lớp); Bồi dưỡng cán bộ cốt cán về chuyên môn, biết khai thác thế mạnh của
từng giáo viên . Khi có một phần mềm, một chương trình mới thì tuy theo năng
lực của từng người để giao trách nhiệm nghiên cứu, sau đó mới tổ chức tập huấn
lại cho tồn thể CBGV liên quan.
+ Các nhóm giáo viên trong trường tích cực truyền đạt kinh nghiệm và kỹ năng
sử dụng máy tính cho nhau, giải đáp những vướng mắc, những khó khăn trong
quá trình sử dụng, giúp nhau trong việc sửa chửa máy móc, thiết bị khi bị hư
hỏng...
IV. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở trường phổ thông rất
đa dạng, nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên do khả năng của nhà trường nên
những năm qua mới dừng lại ở các hoạt động như sau:
1- Việc lưu trữ thông tin, báo cáo:
Hiện nay khá nhiều đơn vị đã dùng máy tính để lưu trử thông tin, báo cáo.
Vấn đề quan trọng là cần lưu trử các thông tin và báo cáo đó như thế nào sao
cho khoa học, dễ tìm kiếm và mọi người ai cũng có thể sử dụng được.
Tổ chức lưu trữ thơng tin trên máy tính cũng địi hỏi theo một trật tự quy
định. Mọi thông tin phải được lưu trữ trong ổ đĩa D (tránh sự cố phải cài lại máy
tính sẽ mất thơng tin), có thư mục cho việc chung, việc riêng, trong thư mục việc
riêng là các thư mục con chứa tên từng CBGV, trong mỗi thư mục của cá nhân
đều chia thành các thư mục chứa các lọai thông tin khác nhau: Đề kiểm tra, giáo
án, các lọai khác...Những thông tin lưu trữ không đúng quy định sẽ bị xóa bỏ
(Đây là biện pháp để CBGV phải lưu trữ đúng vị trí quy định).
Riêng hồ sơ báo cáo của nhà trường cũng được tổ chức lưu trử theo từng
năm một cách khoa học, các báo cáo được đánh số theo thứ tự thời gian, tiện cho
việc tìm kiếm và sử dụng lâu dài.
Ngồi ra nhà trường đã lập Wedside chứa đựng những thông tin cần thiết
làm tư liệu cho giáo viên nghiên cứu chung. Đây là một thư viện rất bổ ích, có
tác dụng thiết thực trong việc tìm tịi, học hỏi, tra cứu...Đặc biệt đây là kho tư
liệu khá phong phú được lưu trử bởi công sức của rất nhiều CBGV, những tư
liệu quan trọng giúp cho CBGV thiết kế giáo án điện tử một cách nhanh chóng
bởi những người đi trước đã lưu sẳn nhưng tư liệu cần thiết như: Âm thanh, hình
ảnh, các thước phim... liên quan, phục vụ tốt cho hoạt dộng dạy và học.
Nội dung Wedside khá phong phú, bao gồm các nội dung mà CBGV thu
thập được từ nhiều nguồn khác nhau: Tải từ mạng INTERNET, sưu tầm tranh
ảnh từ các tài liệu, ghi được từ các CD khác...
Cụ thể thư viện có rất nhiều chuyên mục:
+ TƯ LIỆU THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ: Bao gồm hình ảnh hoạt
động của trường - phim lịch sử - phim khoa học- hình ảnh các bà mẹ Việt Namhình ảnh anh bộ đội cụ Hồ- hình ảnh các di tích lịch sử - ảnh các lọai biển báo
giao thông- Âm thanh và các bài hát có trong chương trình THCS- ...
+ VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC.
+ THÔNG TIN GIÁO DỤC: Được tải từ mạng về và cập nhật thường
xuyên, được chia ra theo từng tháng.
+ ...
Các chuyên mục trên được lưu trữ một cách khoa học, theo một quy định
thống nhất, giúp cho CBGV tìm kiếm dễ dàng, thuận lợi.
Mặt khác nhà trường đã kết nối mạng LAN ( Mạng cục bộ) giữa tất cả các
máy trong trường, tạo điều kiện tốt nhất để CBGV trao đổi, truy cập thông tin,
tiện cho việc xử lý thông tin trong phạm vi nội bộ của trường.
2- Sử dụng phần mềm trình chiếu Powerpoint để tổ chức các buổi ngoại
khóa cho học sinh:
Được nhà trường ứng dụng hai năm nay, lôi cuốn được học sinh tham gia,
đặc biệt còn giúp các trường trong địa bàn, giúp Phòng giáo dục tổ chức các Hội
thi có kết quả.
3- Tổ chức cho toàn thể giáo viên thiết kế và sử dụng giáo án điện tử để
giảng dạy:
Có thể nói đây là thành công nhất của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và dạy học ở trường THCS. Hiện nay, mọi CBGV đã sử dụng
thành thạo phần mềm trình chiếu Powerpoint để thiết kế giáo án điện tử, các
môn học có phần mềm như: Vật lý, tốn học, sinh học..., phần mềm trắc nghiệm,
Violet...đều được giáo viên sử dụng thành thạo. Thông qua hoạt động của Câu
lạc bộ tin học, nên mọi cán bộ giáo viên đã sử dụng được thành thạo, không cần
phải đào tạo ở các trung tâm khác.
4- Ứng dụng trong công tác quản lý:
Trong quản lý, Nhà trường đã cố gắng tìm những phần mềm, hoặc tạo ra
các phần mềm đơn giản để giúp cán bộ nhân viên và giáo viên ứng dụng vào
công việc hàng ngày của mình. Do điều kiện có hạn nên nhà trường chỉ mới ứng
dụng một số công tác như:
- Phần mềm lập thời khóa biểu.
- Phần mềm quản lý học sinh.
- Phần mềm kế toán sự nghiệp.
- Phần mềm quản lí hồ sơ cơng chức.
- Phần mềm hồ sơ trường...
V- Kết quả:
1- Về cơ sở vật chất:
Sau hai năm chuẩn bị, hiện nay nhà trường đã mua sắm được:
+ Máy tính các loại: 04 cái, trong đó có 2 máy xách tay chun
dùng cho cơng tác quản lí.
+ Máy chiếu: 01 cái
+ Máy Scaner: 1 cái.
+ Máy in: 03 cái.
+ Thiết bị Wifi: 02 cái
+ TV 34 in: 01 cái và đầy đủ các thiết bị ngoại vi khác đảm bảo cho
CBGV sử dụng.
2- Kết quả việc ứng dụng:
+ 100% GV đã sử dụng được máy tính trong việc thiết kế giáo án điện tử,
soạn bài, ra đề kiểm tra trắc nghiệm và ứng dụng các phần mềm khác để giảng
dạy. Bình quân mỗi GV đã soạn được 1 giáo án điện tử, tổ chức dạy học có ứng
dụng cơng nghệ thơng tin gần 125 tiết cho học sinh các khối lớp.
+ Nhà trường đã sử dụng các phần mềm để quản lý như: Phần mềm lập
thời khóa biểu; phần mềm quản lý học sinh, và sử dụng trong các hoạt động
quản lý tài chính , quản lý thư viện, thiết bị.
+ Sử dụng phần mềm trình chiếu Powerpoint để tổ chức ngoại khóa, các
cuộc thi tìm hiểu về HIV/AIDS, tìm hiểu luật giao thơng, đố vui để học...có tác
dụng giáo dục và lơi cuốn rất nhiu hc sinh tham gia.
3. Tính mới của giải pháp:
- Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý, chỉ đạo nói chung và vai trị của
nó trong việc ứng dụng những tiến bộ về công nghệ thông tin trong mọi hoạt
động của Nhà trường.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực đội ngũ, nhu cầu và
khả năng đáp ứng của tình hình thực tế của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu về tăng cường công tác quản lý chỉ đạo
việc ứng dụng những tiến bộ về công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của
Nhà trường theo từng giai đoạn cụ thể.
4. Hữu ích của giải pháp (Kết quả áp dụng giải pháp mang lại trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội ......);
- 100% GV đã sử dụng được máy tính trong việc thiết kế giáo án điện tử, soạn
bài, ra đề kiểm tra trắc nghiệm và ứng dụng các phần mềm khác để giảng dạy.
Bình quân mỗi GV đã soạn được 1 giáo án điện tử, tổ chức dạy học có ứng dụng
cơng nghệ thơng tin gần 125 tiết cho học sinh các khối lớp.
- Nhà trường đã sử dụng các phần mềm để quản lý như: Phần mềm lập thời khóa
biểu; phần mềm quản lý học sinh, và sử dụng trong các hoạt động quản lý tài
chính , quản lý thư viện, thiết bị.
- Sử dụng phần mềm trình chiếu Powerpoint để tổ chức ngoại khóa, các cuộc thi
tìm hiểu về HIV/AIDS, tìm hiểu luật giao thơng, đố vui để học...có tác dụng
giáo dục và lôi cuốn rất nhiều học sinh tham gia.
5. Khả năng phổ biến và nhân rộng.
Nội dung đề tài mang tính thời sự, vừa là yêu cầu bắt buộc, vừa là thực tế
đang được áp dụng tại các nhà trường, các cơ quan quản lí giáo dục
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CẤP TRÊN
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN
(ký, ghi rõ họ và tên)
Vũ Thúy Hảo