Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 102 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 1
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX
ĐÀ NẴNG. 5
I. Một số khái niệm về marketing trong truyền thông cổ động 5
1.Các định nghĩa về marketing 5
2. Chức năng của hoạt động marketing 5
3.Mục tiêu của hoạt động marketing là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, tối đa hóa
sự thỏa mãn khánh hang, và tối đa hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng. 5
II.Truyền thông và cổ động đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . 5
1.Khái niệm truyền thông cổ động:( Promotion ) 5
3. Quá trình truyền thông: 7
4.Những công cụ truyền thông cổ động phổ biến 8
5. Tiến trình truyền thông 8
5.1.Định dạng công chúng mục tiêu 8
5.2.Xác định mục tiêu truyền thông 8
5.4.Lựa chon phương tiện truyền thông: 10
5.5.Xây dựng ngân sách cổ động: 11
5.6.Quyết định về hệ thống cổ động (Promotion Mix) 12
5.7.Đánh giá kết quả của công tác truyền thông cổ động 17
PHẦN II: 18
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG
CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX ĐÀ NẴNG TRONG THỜI
GIAN QUA. 18
A.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX Đà Nẵng. 18
I.Khái quát về công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng 18
1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty 18


2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty. 19
3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty 20
4.Cơ cấu tổ chức của công ty 20
41.Sơ đồ tổ chức 20
4.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận 21
II.Môi trƣờng kinh doanh của công ty TNHH GAS PETROLIMEX Đà Nẵng23
1.Môi trường vĩ mô 24
1.1.Yếu tố kinh tế 24
1.2.Yếu tố khoa học công nghệ. 25
1.3.Yếu tố tự nhiên 25
1.4.Yếu tố chính trị pháp luật 26
1.5.Yếu tố văn hóa –xã hội 26
1.6.Yếu tố dân số 27
2.Môi trường vi mô 27
2.1.Khách hàng: 27
2.2.Đối thủ cạnh tranh 28
2.3.Nhà cung cấp 30
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 2
2.4.Các trung gian: 30
2.5.Giới công chúng 31
B.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH GAS
PETROLIMEX ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA………………… 31
I.Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty 32
1. Cơ sở vật chất 32
2.Tình hình về nguồn nhân lực 33
II.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 47
1.Kết quả hoạt động kinh doanh 47
2.Tình hình về sản phẩm và thị trường 50
C.TÌNH HÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỌNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS

PETROLIMEX ĐÀ NẴNG………………………………………………… 52
I.Thị trƣờng mục tiêu của công ty. 53
II.Chính sách Marketing tại công ty. 53
1.Chính sách truyền thông cổ động 53
1.1. Quảng Cáo: 54
1.2.Khuyến Mãi (Sale)………………………………………………… …….58
1.3.Marketing trực tiếp (Direct marketing) 61
1.4.Quan hệ công chúng và tuyên truyền (Public relation and publicity) 62
1.5.Bán hàng trực tiếp (Personal selling ). 65
2.Đánh giá tình hình truyền thông cổ động của công ty trong thời gian qua.66
2.1.Mục tiêu nghiên cứu: 67
2.2.Nội dung nghiên cứu 67
2.3.Kết quả điều tra mẫu: 67
2.4.Đánh giá hiệu quả truyền thông cổ động tại thị trường mục tiêu. 67
3. Một số thuận lợi và khó khăn về tình hình truyền thông cổ động tại công ty
TNHH GAS PETROLIMEX-ĐÀ NẴNG 70
PHẦN III 74
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX 74
ĐÀ NẴNG. 74
I.Sự cần thiết của chính sách truyền thông cổ động tại công ty 74
Mục tiêu truyền thông cổ động. 74
II.Một số biện pháp hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động tại công ty
TNHH GAS PETROLIMEX Đà Nẵng 75
1. Biện pháp về hoạt động quảng cáo tại công ty 75
1.1.Đặc điểm của đối tượng quảng cáo 75
1.2.Mục tiêu quảng cáo. 76
1.3.Thông điệp quảng cáo. 76
1.4Biện pháp đối với hoạt động quảng cáo. 77
2.Biện pháp về hoạt động khuyến mãi của công ty. 83

3. Biện pháp về hoạt động Marketing trực tiếp. 85
4. Biện pháp về hoạt động PR tại công ty 86
4.1.Tổ chức sự kiện 87
4.2.Tham gia hội chợ triển lãm và Hội nghị khách hàng. 87
4.3.Hoạt động tài trợ và làm công tác từ thiện. 88
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 3
4.4.Quan hệ báo chí. 90
III.Dự doán doanh thu năm 2009 92
KẾT LUẬN 94
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu
dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố
gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của
mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói
cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng.
“Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu
sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler)
Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương pháp: thông
qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa
thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói chính sách truyền thông cổ động
có tác động tích cực trong quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được
thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng,
khách hàng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của doanh nghiệp.
Thực tế là đa số các DN Việt Nam hiện nay chỉ quan tâm tới sản xuất và tiêu thụ một
cách thụ động mà chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị
trường, xây dựng một chiến lược Truyền Thông Cổ Động quảng bá thương hiệu bài bản
nhằm tìm một chỗ đứng cho thương hiệu của mình trên thị trường. Công ty Gas

Petrolimex cũng nằm trong số đó. Trong khi đó chính sách Truyền Thông Cổ Động của
công ty còn hạn chế chưa có kế hoạch rõ ràng, ngân sách dành cho Truyền Thông Cổ
Động khá hạn hẹp. Do đó việc đẩy mạnh hoạt động để tạo niềm tin trong lòng khách hàng
và giành lấy thị phần là một điều rất cần thiết. Vì những lý do trên nên em đã chọn đề tài
“Biện pháp hoàn thiện chính sách Truyền Thông Cổ Động tại Công ty TNHH Gas
Petrolimex Đà Nẵng”
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách Truyền Thông Cổ Động tại
Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng”
Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh và chính sách Truyền Thông Cổ Động tại
Công Ty Gas Petrolimex Đà Nẵng.
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện chính sách Truyền Thông Cổ Động tại Công
Ty Gas Petrolimex Đà Nẵng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của các anh, chị tại phòng kinh doanh,
đặc biệt là sự chỉ bảo tận tính của Thầy TS Võ Thanh Hải đã trang bị cho em những kiến
thức và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.

Đà Nẵng, Tháng 11 Năm 2009
Sinh Viên Thực Hiện
Nguyễn Văn Hợi
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 5
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX ĐÀ NẴNG.
I. Một số khái niệm về marketing trong truyền thông cổ động
1.Các định nghĩa về marketing
Marketing là hoạt động của con ngƣời hƣớng tới việc thỏa mãn những nhu cầu
và mong muốn thông qua trao đổi (P.KOTLER)
Marketing là toàn bộ những phƣơng tiện mà các doanh nghiệp sử dụng để xây

dựng, bảo vệ và phát triển thị trƣờng của họ hoặc những khách hàng của họ
(D.LINDON)
Marketing là quảng cáo, là kích động, là bán hàng bằng gây sức ép, tức là toàn
bộ những phƣơng tiện bán hàng, đôi khi mang tính chất tấn công đƣợc sử dụng để
chiếm lĩnh thị trƣờng hiện có. Marketing là toàn bộ những công cụ phân tích,
phƣơng pháp dự đoán và nghiên cứu thị trƣờng sử dụng nhằm phát triển cách tiếp
cận những nhu cầu và yêu cầu. (J.LAMBIN)
Marketing là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đúng kênh hay luồng hàng,
đúng thời gian và đúng vị trí.(J.H.CRIGHTON)
2. Chức năng của hoạt động marketing
Chức năng là những tác động vốn có, bắt nguồn từ bản chất khách quan của
hoạt động Marketing đối với quá trình tái sản xuất hàng hóa.
3.Mục tiêu của hoạt động marketing là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, tối đa hóa
sự thỏa mãn khánh hang, và tối đa hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng.
II.Truyền thông và cổ động đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Khái niệm truyền thông cổ động:( Promotion )
Là những hoạt động đạt những giá trị của sản phẩm và thuyết phục đƣợc
khách hàng mục tiêu của sản phẩm ấy.Cổ động bao gồm các hoạt động quảng cáo,
bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng.
2.Truyền Thông Marketing
Nhằm có thể đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh trên thị trƣờng, có một sản
phẩm tốt không thôi chƣa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thƣơng hiệu của
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 6
mình thành một thƣơng hiệu đƣợc khách hàng ƣa chuộng. Để đạt đƣợc điều này,
doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trƣờng để khách hàng biết những tính
năng ứng dụng, tính ƣu việt và lợi ích của sản phẩm mình. Ngoài ra, doanh nghiệp
còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì cũng cố mối quan hệ
nầy. Vì những yêu cầu trên, doanh nghiệp cần có một chiến lƣợc truyền thông
marketing.

Hình2: Hệ thống truyền thông marketing

Mục Tiêu Truyền Thông Marketing
-Mục tiêu xây dựng sự nhận biết (awareness building): Làm cho khách hàng
tiềm năng nhận biết sự có mặt của bạn và sản phẩm mà bạn cung cấp, mục đích
nhằm khi mà khách hàng có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp, ngay
lập tức khách hàng nhớ ngay đến thƣơng hiệu, sản phẩm của bạn.
-Mục tiêu đưa tin (informational): Báo cho thị trƣờng, khách hàng biết về sản
phẩm mới, giới thiệu một sản phẩm mới vào thị trƣờng.Thông báo về việc thay đổi
giá. Giới thiệu, mô tả về các dịch vụ sẵn sàng phục vụ. Uốn nắn những nhận thức
sai lệch. Xây dựng một hình ảnh đặc biệt.
-Mục tiêu thuyết phục (persuasive): Thay đổi nhận thức về tính chất của sản
phẩm. Điều chỉnh thái độ, hành vi của khách hàng. Kích thích nhu cầu (thuyết phục
khách hàng mua hàng ngay). Thuyết phục khách hàng tiềm năng đón nhận thêm
thông tin: Tạo ra cơ hội dẫn đến việc mua hàng, cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Doanh
nghiệp
Các
trung
gian
Quảng cáo
Marketing
trực tiếp
Khuyến mại
Quan hệ
công chúng
Bán trực
tiếp

Ngƣời

tiêu
dùng
Truyền
Miệng
Công
chúng

Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 7
-Mục tiêu nhắc nhở (remiding) Nhắc khách hàng rằng trong tƣơng lai họ sẽ có
thể cần đến sản phẩm dịch vụ. Nhắc khách hàng sản phẩm đƣợc bán ở chỗ nào. Duy
trì sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ ở mức độ cao nhất
-Mục tiêu xây dựng thương hiệu (brand building): Trong những loại hình truyền
thông nầy, thƣơng hiệu hiện diện một cách rất rõ ràng và những gì mà ngƣời ta
muốn nói lên thông qua thƣơng hiệu cũng đƣợc thể hiện một cách rất rõ ràng. Và
ngoài ra có thể không có chi tiết gì khác nữa (ví dụ nhƣ địa chỉ. )
-Mục tiêu làm thay đổi nhận thức (change perception): Những loại hình truyền
thông nầy có nhiệm vụ làm thay đổi nhận thức về doanh nghiệp từ nhƣ thế nầy sang
nhƣ thế khác. Nếu thành công, bạn có thể nói: Khi tôi nghĩ về thƣơng hiệu XXX tôi
nghĩ ngay đến YYY. Họ truyền đi những thông điệp mạnh mẽ và những khẳng định
về định vị.
-Mục tiêu bán hàng (sell a product): Thƣờng có cái gì đó “ngay”. Nếu đáp lại thì
sẽ có tƣởng thƣởng và sự đáp lại đƣợc tạo thuận lợi tối đa.
-Mục tiêu đánh vào đối thủ cạnh tranh (comparing competition): Đƣợc dùng
rộng rãi trong quảng cáo xe, quảng cáo máy tính. bất kỳ ngành nghề nào mà
khách hàng dễ bị tác động bởi các điểm nổi bật của sản phẩm. Cần cẩn thận với loại
hình truyền thông nầy vì dễ bị kiện là lừa dối khách hàng.
3. Quá trình truyền thông:











Hình 3: Các yếu tố trong quá trình truyền thông
Mô hình truyền thông giải đáp: ai, nói gì, trong kênh nào, cho ai, hiệu quả nhƣ
thế nào.Quá trình truyền thông bao gồm:
+ Yếu tố thể hiện các bên chủ yếu tham gia truyền thông là ngƣời gửi và
ngƣời nhận.
Ngƣơ
̀
i gƣ
̉
i
Mã hóa
Giải mã
Ngƣơ
̀
i nhâ
̣
n
Phƣơng tiê
̣
n
truyền
thông

Nhiê
̃
u ta
̣
p
Phản hồi
Đa
́
p ƣ
́
ng

Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 8
+ Công cụ truyền thông chủ yếu là: thông điệp và phƣơng tiện truyền thông.
+ Chƣc năng truyền thông chủ yếu là mã hóa, giải mã, phản ứng đáp lại, thông
tin phản hồi và nhiễu hệ thống.
4.Những công cụ truyền thông cổ động phổ biến
4.1.Quảng cáo (Advertising): là bất kì một hình thức giới thiệu gián tiếp và
khuyeechs trƣơng các ý tƣởng, sản phẩm hoặc dịch vụ, do một ngƣời (tổ chức )nào
đó muốn quảng cáo chi tiền ra để thực hiện.
4.2.Marketing trực tiếp (Direct marketing): là hình thức sử dụng thƣ tín, điện
thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng
hiện có và khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ có phẩn ứng đáp lại.
4.3 Khuyến mãi (saels promotion): là những khích lệ ngắn hạn dƣới hình thức
thƣởng để khuyến khích dùng thử hoặc mua sản phẩm hay dịch vụ.
4.4.Quan hệ công chúng và tuyên truyền (Public relation and publicity): bao
gồm các chƣơng trình khác nhau đƣợc thiết kế nhằm đề cao và bảo vệ hình ảnh một
doanh nghiệp hay những sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó.
` (Personal selling ): là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng tƣơng lai

nhằm mục đích bán hàng.
5. Tiến trình truyền thông
5.1.Định dạng công chúng mục tiêu
Ngƣời truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trƣớc hết phải
xác định rõ đối tƣợng cần truyền thông là ai? Công chúng có thể là những khách
mua hàng tiềm tang các sản phẩm của doanh nghiệp, những ngƣời sử dụng hiện
thời, những ngƣời quyết định, hoặc những ngƣời gây ảnh hƣởng.Công chúng mục
tiêu sẽ ảnh hƣởng quan trọng đến những quyết định của ngƣời truyền thông về: nói
cái gi? nói nhƣ thế nào? nói khi nào? nói ở đâu? nói với ai?
5.2.Xác định mục tiêu truyền thông
Một khi đã xác định đƣợc công chúng mục tiêu và những đặc điểm của nó thì
ngƣời truyền thông marketing phải quyết định về những phản ứng đáp lại mong
muốn của công chúng.Tất nhien phản ứng đáp lại là làm cho ngƣời mua hàng và hài
lòng. Nhƣng hành vi mua hàng là kết quả cuối cùng của một quá trình rất dài để
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 9
thông qua quyết định của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời truyền thông marketing cần biết
cách nào, làm thế nào để dƣa công chúng mục tiêu lên trạng thái sẵn sang mua cao
hơn.
Ngƣời làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại
về nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Nghĩa là ngƣời làm marketing có thể muốn khắc
sâu vào tâm trí ngƣời tiêu dùng một điều gì đó thay đổi thái độ của họ hay thúc đẩy
ngƣời tiêu dùng đến chỗ hành động. Có 4 mô hình khác nhau về các giai đoạn phản
ứng đáp lại của ngƣời tiêu dùng

Mô hình
Giai đoạn
Mô hình
AIDA
Mức độ của

hiệu quả
Mô hình chấp
nhận đổi mới
Mô hình
truyền thông


Giai đoạn
nhận thức



Chú ý




Biết

Hiểu



Biết đến
Tiếp xúc

Tiếp nhận

Phản ứng đáp
lại về nhận

thức



Giai đoạn
cảm thụ

Quan tâm


Mong muốn
Thích

Chuộng

Tin tƣởng

Quan tâm

Đánh giá
Thái độ

Có ý định


Giai đoạn
hành vi

Hành động


Mua
Dùng thử

Chấp nhận

Hành vi

Hình 4 : Các mô hình mức độ đáp ứng của người tiêu dùng
5.3.Thiết kế thông điệp
- Nội dung thông điệp: phải nêu lên đƣợc một số lợi ích, động cơ, đặc
điểm, hay lí do tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên cứu sản phẩm. Chủ đề lí
tính liên hệ tới những lợi ích riêng của ngƣời mua, rằng sản phẩm sẽ đem lại những
gì mà ngƣời mua mong đợi: chất lƣợng, tính kinh tế, giá trị hay các tính năng đặc
biệt khác của sản phẩm. Chủ đề tình cảm khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu
cực đúng mức để đƣa đến việc mua. Chủ đề đạo đức hƣớng ngƣời ta tới sự ý thức
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 10
về cái thiện, thúc giục sự ủng hộ các mục tiêu có tính chất xã hội nhƣ bảo vệ môi
trƣờng, giúp đỡ ngƣời tàn tật…
- Cấu trúc thông điệp: Hiệu quả của một thông điệp phụ thuộc rất nhiều
vào cấu trúc cũng nhƣ nội dung của nó. Ngƣời truyền thông phải quyết định có nên
đƣa ra kết luận rõ ràng, hay để công chúng tự rút ra kết luận.Thực tế cho thấy đƣa ra
kết luận rõ ràng thì thƣờng hiệu quả hơn. Giới thiệu luận chứng đanh thép vào đầu
thông điệp thì tạo sự chú ý mạnh nhƣng có thể dẫn đến một kết thúc có tính chất
giảm dần.
- Hình thức thông điệp: phải thật sinh động để cuốn hút sự chú ý, quan tâm
và dễ thuyết phục ngƣời mua. Ví dụ tiêu đề, lời lẽ, minh họa, màu sắc, đề cao tính lạ
thƣờng và tƣơng phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, kích cỡ và vị trí gây đƣợc sự
chú ý. Nếu thông điệp đƣợc thực hiện trên truyền hình hay giao tiếp trực tiếp thì
phải cộng thêm những yếu tố khác nhƣ ngôn ngữ của hình thể và phong cách, trang

phục,kiểu tóc…Nếu thông điệp đƣợc truyền qua sản phẩm hay bao bì thì cần lƣu ý
đến cách xếp đặt, hƣơng thơm, màu sắc, kích thƣớc và kiểu dáng sản phẩm, bao bì.
- Nguồn thông điệp: Sự tác động của thông điệp đối với ngƣời tiêu dùng
còn chịu ảnh hƣởng bởi việc họ cảm nhận về ngƣời gửi nhƣ thế nào. Các thông điệp
đƣợc gửi từ những nguồn đáng tin cậy thì có tính thuyết phục cao. Có ba yếu tố
thƣờng đƣợc thừa nhận là làm tăng mức độ đáng tin cậy của nguồn: tính chuyên
môn, tính đáng tin và tính khả ái.Tính chuyên môn biểu thị mức độ mà ngƣời truyền
thông có đƣợc thẩm quyền để ủng hộ một luận điểm. Tính đáng tin liên quan tới
việc nguồn đƣợc cảm nhận có mức độ khách quan và trung thực ra sao. Tính khả ái
thể hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối với công chúng.
5.4.Lựa chọn phương tiện truyền thông:
Ngƣời truyền thông giờ đây phải chọn lựa các kênh truyền thông hữu hiệu.
Các kênh truyền thông có hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
- Kênh truyền thông trực tiếp: tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá
nhân hóa việc giới thiệu và thông tin phản hồi. Kênh truyền thông trực tiếp có thể
chia nhỏ thành các kênh giới thiệu, kênh chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới
thiệu bao gồm các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với
ngƣời mua trên thị trƣờng mục tiêu. Kênh chuyên viên gồm những chuyên viên độc
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 11
lập phát biểu ý kiến của mình với khách hàng muc tiêu. Kênh xã hội gồm những
ngƣời láng giềng, bạn bè, các thành viên trong gia đình và những ngƣời đồng sự nói
chuyện với khách hàng mục tiêu. Ảnh hƣởng của vai trò cá nhân đối với công
chúng mục tiêu đặc biệt quan trọng trong các trƣờng hợp họ cần mua những sản
phẩm đắt tiền, có nhiều rủi ro hay không mua thƣờng xuyên, hay những sản phẩm
nói lên địa vị hoặc thị hiếu của ngƣời sử dụng.
- Kênh truyền thông gián tiếp: chuyển các thông điệp đi mà không cần có
sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm phƣơng tiện truyền thông đại
chúng, bầu không khí và các sự kiện. Hầu hết các thông điệp gián tiếp đều đƣợc
chuyển tải qua các phƣơng tiện truyền thông có trả tiền.Mặc dù có ít hiệu quả hơn

truyền thông trực tiếp, các phƣơng tiện truyền thông đại chúng có thể là công cụ
chủ yếu kích thích truyền thông trực tiếp.Truyền thông đại hung tác động đến thái
độ và hành vi cá nhân thông qua một quá trình truyền dòng thông tin hai cấp.
5.5.Xây dựng ngân sách cổ động:
Có 4 phƣơng pháp phổ biến đƣợc sử dụng để xác định ngân sách cổ động
- Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động: phƣơng
pháp này hoàn toàn bỏ qua vai trò cổ động nhƣ một khoản đầu tƣ và ảnh hƣởng tức
thời của cổ động đến khối lƣợng tiêu thụ. Nó dẫn đến một ngân sách cổ động hàng
năm không xác định, gây khó khăn trong việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn.
- Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh thu
Ưu điểm: chi phí cổ động sẽ thay đổi tùy theo khả năng của doanh nghiệp.
Điều này thỏa mãn đƣợc những ngƣời quản trị tài chính có quan điểm “chi phí phải
gắng chặt với biến động mức tiêu thụ của doanh nghiệp trong chu kì kinh doanh “.
Nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối quan hệ giữa chi phí cổ động, giá bán
và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm, khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà
các doanh nghiệp chi cho cổ động một tỷ lệ phần trăm doanh thu của mình xấp xỉ
ngang nhau.
Nhược điểm: Xác định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ hiện có chứ không phải
theo những cơ hội thị trƣờng, không khuyến khích việc tiến hành cổ động không
theo chu kì hay chi phí tiến công. Sự phụ thuộc của ngân sách cổ động vào biến
động của mức tiêu thụ hàng năm sẽ gây trở ngại cho việc lập kế hoạch dài hạn.
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 12
Phƣơng pháp này không tạo ra một căn cứ logic để lựa chọn một tỷ lệ phần trăm cụ
thể, ngoại trừ những gì đã làm đƣợc trong quá khứ hay những gì mà đối thủ cạnh
tranh đang làm. Nó không khuyến khích xây dựng ngân sách cổ động trên cơ sở xác
định xem mỗi sản phẩm và thị trƣờng xứng đáng chi bao nhiêu.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: cho rằng mức chi phí của các đối thủ
cạnh tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của ngành và việc duy trì cân bằng cạnh
tranh giúp ngăn chặn các cuộc chiến tranh cổ động. Tuy nhiên không có cơ sở nào

để tin rằng các đối thủ cạnh tranh biết rõ hơn cần phải chi bao nhiêu cho cổ động
bởi vì các doanh nghiệp rất khác nhau về danh tiếng, nguồn lực, cơ hội và mục tiêu
marketing.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Đòi hỏi những ngƣời làm
marketing phải xây dựng ngân sách cổ động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu
cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt đƣợc mục tiêu rồi ƣớc tính chi
phí để thực hiện những nhiệm vụ đó.Tổng các chi phí này là dự toán ngân sách cổ
động. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là: Đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rõ
những giả thiết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỷ lệ
dùng thử và mức sử dụng thƣờng xuyên.
5.6.Quyết định về hệ thống cổ động (Promotion Mix)
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các công cụ cổ động, mỗi công
cụ cổ động lại có những điểm đặc thù riêng và chi phí của nó. Ngƣời làm marketing
phải nắm đƣợc những đặc điểm này khi lựa chọn chúng.
.Đặc điểm của các công cụ cổ động:
-Quảng cáo: + Tính đại chúng:Quảng cáo là một hình thức truyền thông
mang tính đại chúng rất cao. Bản chất đại chúng của nó khẳng định tính chính thức
của sản phẩm và cũng tạo nên một tiêu chuẩn cho sản phẩm, vì nhiều ngƣời nhận
đƣợc một thông điệp nhƣ nhau, nên ngƣời mua biết rằng mọi ngƣời cũng sẽ hiểu
đƣợc động cơ mua sản phẩm đó của họ.
+ Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phƣơng tiện truyền thông
rất sâu rộng, cho phép ngƣời bán lặp lại một thông điệp nhiều lần. Nó cũng cho
phép ngƣời mua nhận và so sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh.Quảng cáo
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 13
với quy mô lớn cũng nói lên một điều tố về quy mô, khả năng và sự thành đạt của
ngƣời bán.
+ Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo ra những cơ hội để giới thiệu
doanh nghiệp và sản phẩm của nó bằng cách sử dụng khôn khéo hình ảnh, âm thanh
và màu sắc.Tuy nhiên đôi khi tác dụng biểu cảm rất mạnh của công cụ này có thể

làm mờ nhạt hay đánh lạc hƣớng sự chú ý đên thông điệp.
+ Tính chung: Quảng cáo không thể có tính chất ép buột nhƣ
trƣờng hợp đại diện bán hàng của doanh nghiệp. Công chúng không cảm thấy mình
có bổn phận phải chú ý hay hƣởng ứng. Quảng cáo chỉ có thể thực hiện độc thoại
chứ không phải đối thoại với công chúng.
- Khuyến mãi: Mặc dù công cụ khuyến mãi nhƣ phiếu thƣởng, cuộc thi,
phần thƣởng …rất đa dạng, chúng đều có ba đặc điểm chủ yếu sau:
+ Truyền thông: Chúng thu hút sự chú ý và thƣờng cung cấp thông tin
có thể đƣa ngƣời tiêu dùng đến với sản phẩm.
+ Khuyến khích: Chúng kết hợp việc nhân nhƣợng, khích lệ hay hỗ trợ
nào đó có giá trị đối với ngƣời tiêu dùng.
+ Mời chào: Chúng chứa đựng lời mời chào thực hiện ngay việc mua
bán.
Các doanh nghiệp sử dụng công cụ khuyến mãi để tạo ra phản ứng đáp lại
mạnh mẽ hơn và nhanh hơn. Có thể sử dụng các công cụ khuyến mãi để chào hàng
có hiệu quả và phục hồi mức tiêu thụ đang sa sút.Tuy nhiên hiệu quả của khuyến
mãi thƣờng mang tính chất ngắn hạn và không có tác dụng tạo dựng sự ƣa thích lâu
dài đối với nhãn hiệu đó.
- Marketing trực tiếp: bao gồm một số hình thức nhƣ gửi thƣ trực tiếp,
marketing qua điện thoại, marketing điện tử …với một số đặc điểm khác biệt là:
+ Không công khai: thông điệp thƣờng đƣợc chuyển đến một ngƣời cụ
thể và không đến với những ngƣời khác.
+ Theo ý khách hàng: thông điệp có thể đƣợc soạn thảo theo ý khách
hàng để hấp dẫn cá nhân ngƣời nhận.
+ Cập nhật: có thể soạn thảo và gửi thông điệp rất nhanh cho ngƣời
nhận.
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 14
- Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Sức hấp dẫn của quan hệ công
chúng xuất phát từ ba đặc điểm sau:

+ Tín nhiệm cao: Nội dung và tính chất của thông tin có vẻ xác thực và
đáng tin cây hơn đối với ngƣời đọc so với quảng cáo.Quan hệ công chúng có thể
tiếp cận đông đảo khách hàng tiềm năng mà họ thƣờng né tránh tiếp xúc với nhân
viên bán hàng và quảng cáo. Thông điệp đến với ngƣời mua dƣới dạng tin sốt dẻo.
- Bán hàng trực tiếp: là một công cụ có hiệu quả nhất về chi phí trong
những giai đoạn cuối của quá trình mua sắm, đặc biệt là trong việc tạo dựng sự ƣa
thích của ngƣời mua, niềm tin dẫn đến hành động mua hàng. Nguyên do là so với
quảng cáo bán hàng trực tiếp có ba đạc điểm sau:
+ Trực diện: bán hàng trực tiếp đòi hỏi mối quan hệ sinh động trực tiếp
và qua lại giữa hai hay nhiều ngƣời. Mỗi bên tham dự có thể nghiên cứu trực tiếp
những nhu cầu và đặc điểm của nhau và có những điều chỉnh tức thời.
+ Xây dựng quan hệ: bán hàng trực tiếp cho phép thiết lập nhiều mối
quan hệ, từ quan hệ mua bán thông thƣờng đến quan hệ bạn bè thân thiết. Những
ngƣời đại diện bán hàng giỏi thƣờng phải thực lòng quan tâm đến khách hàng, nếu
họ có muốn quan hệ lâu dài.
+ Phản ứng đáp lại: bán hàng trực tiếp làm cho ngƣời mua thấy bổn phận
lo lắng nghe lời chào hàng. Ngƣời mua cần phải chú ý nghe và đáp lại cho dù chỉ
một lời cảm ơn lịch sự. Tuy nhiên, để có đƣợc những lợi thế đó, lực lƣợng bán hàng
đòi hỏi một khoản chi phí lâu dài lớn hơn so với quảng cáo. Quảng cáo có thể bắt
đầu và kết thúc nhƣng quy mô của lực lƣợng bán hàng thì rất khó thay đổi.


.Những yếu tố quyết định cơ cấu hệ thống cổ động
Khi xây dựng hệ thống cổ động của mình các doanh nghiệp thƣờng chú ý đến
một số yếu tố có ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả hoạt động của hệ thống này.
- Kiểu thị trường sản phẩm: Tầm quan trọng của các công cụ cổ động rất
khác nhau trên thị trƣờng hàng tiêu dùng và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất. Các doanh
nghiệp hàng tiêu dùng đánh giá theo thứ tự quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng trực
tiếp và quan hệ công chúng. Nói chung bán hàng trực tiếp đƣợc sử dụng nhiều đối
với những sản phẩm phức tạp, đắt tiền và nhiều rủi ro mà trên thị trƣờng có ít ngƣời

bán và ngƣời bán có quy mô lớn.
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 15
- Chiến lược đẩy và chiến lược kéo:
Hệ thống cổ động chịu ảnh hƣởng chủ yếu vào việc doanh nghiệp chọn một
trong hai chiến lƣợc trái ngƣợc nhau là chiến lƣợc đẩy hay kéo để tạo ra mức tiêu
thụ.
Hình 5 : Mô hình chiến lược đẩy và kéo

Chiến lƣợc kéo

Chiến lƣợc đẩy
Chiến lƣợc đẩy đòi hỏi hoạt động marketing của nhà sản xuất (chủ yếu là lực
lƣợng bán hàng và khuyến mãi những ngƣời phân phối) hƣớng vào những ngƣời
trung gian của kênh để khuyến khích họ đặt hàng cũng nhƣ bán sản phẩm đó và
quảng cáo nó cho ngƣời sử dụng cuối cùng.
Chiến lƣợc kéo đòi hỏi hoạt động marketing (chủ yếu là quảng cáo và khuyến
mãi đối với ngƣời tiêu dùng ) hƣớng vào ngƣời sử dụng cuối cùng để kích thích họ
yêu cầu những ngƣời trung gian cung ứng sản phẩm và nhờ vậy kích thích những
ngƣời trung gian đặt hàng của nhà sản xuất.
- Giai đoạn sẵn sàng của người mua: Các công cụ cổ động có hiệu quả
chi phí khác nhau trong các giai đoạn sẵn sang khác nhau của ngƣời mua.





Ngƣời sản
xuất
Ngƣời trung gian

Ngƣời sử dụng
cuối cùng
Ngƣời sản
xuất
Ngƣời trung gian
Ngƣời sửdụng
cuối cùng
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 16

Khuyến mãi

Bán hàng trực tiếp

Quảng cáo

Biết Hiểu Đặt hàng Tái đặt hàng

Hình 5 Hiệu quả của chi phí các công cụ cổ động
trong các giai đoạn sẳn sàng của người mua
1

Quảng cáo và tuyên truyền giữ những vai trò quan trọng nhất trong giai
đoạn biết đến lớn hơn so với những cuộc “ viếng thăm đột xuất”của các đại diện
bán hàng hay khuyến mãi. Sự hiểu biết đầy đủ của khách hàng chịu tác động chủ
yếu của quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Bán hàng trực tiếp và một phần nhỏ hơn
của quảng cáo và khuyến mãi có tác động đến việc củng cố niềm tin của khách
hàng. Việc tái đặt hàng cũng chịu tác động chính của bán hàng trực tiếp và khuyến
mãi, và một phần nào đó của quảng cáo nhắc nhở. Rõ ràng là quảng cáo và tuyên
truyền có hiệu quả của chi phí lớn nhất trong những giai đoạn đầu của quá trình

thông qua quyết định của ngƣời mua, còn bán hàng trực tiếp và khuyến mãi thì có
hiệu quả nhất trong các giai đoạn cuối.
- Giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm: các công cụ khuyến mãi
cũng có hiệu quả của chi phí khác nhau trong những giai đoạn khác nhau của chu kì
sống của sản phẩm.
Trong giai đoạn giới thiệu, quảng cáo và tuyên truyền có hiệu quả chi phí
cao nhất, sau đó đến kích thích tiêu thụ để kích thích dùng thử và bán hàng trực tiếp
để chiếm lĩnh địa bàn phân phối.
Trong giai đoạn phát triển, các công cụ đều có thể có hiệu quả giảm đi
bởi vì nhu cầu đã có đòn bẩy riêng của nó là lời đồn.
Trong giai đoạn sung mãn kích thích tiêu thụ, quảng cáo và bán hàng trực
tiếp đều có tầm quan trọng tăng lên theo thứ tự đó.



Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 17
Trong giai đoạn suy thoái kích thích tiêu thụ vẫn tiếp tục có tác dụng
mạnh, quảng cáo và tuyên truyền thì giảm đi và nhân viên bán hàng chỉ thu hút
đƣợc sự chú ý tối thiểu sản phẩm.
- Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Nhãn hiệu thƣợng hạng đƣợc
lợi nhiều từ quảng cáo hơn là khuyến mãi. Đối với những nhãn hiệu thƣợng hạng tỷ
suất lợi nhuận trên vốn đầu tƣ tăng lên khi tỷ số chi phí cho quảng cáo trên khuyến
mãi tăng.Còn đối với những nhãn hiệu đƣợc xếp hạng thấp hơn thì khả năng sinh
lời giảm đi khi tăng thêm mức độ quảng cáo.
5.7.Đánh giá kết quả của công tác truyền thông cổ động
Sau khi thực hiện kế hoạch cổ động ngƣời truyền thông phải đo lƣờng tác
động của nó đến công chúng mục tiêu.Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng
mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó
bao nhiêu lần, họ ghi nhớ đƣợc những điểm nào, họ cảm thấy nhƣ thế nào về thông

điệp đó, thái độ trƣớc kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và doanh nghiệp.
Ngƣời truyền thông cũng cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại của
công chúng, nhƣ có bao nhiêu ngƣời đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với
những ngƣời khác về nó.


















Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 18
PHẦN II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH
TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS
PETROLIMEX ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA.
A .TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX Đà Nẵng.
I.Khái quát về công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng

1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng trƣớc kia là xí nghiệp Gas Đà Nẵng
trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực V tại Miền Trung.
Qua quá trình phát triển ngày 11/01/1999 Hội đồng quản trị Tổng Công ty xăng
dầu Việt Nam ra quyết định số 01/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Gas Đà Nẵng
trực thuộc công ty Gas tại Hà Nội trên cơ sở đổi tên và bàn giao nguyên trạng Xí
nghiệp gas Đà Nẵng ( trƣớc đây thuộc công ty xăng dầu khu vực V).
Ngày 11/05/1999, Công ty Gas tại Hà Nội có công văn số 0216/Gas-QĐ dự thảo
về qui chế phân cấp và quản lý Chi nhánh Gas Đà Nẵng. Chi nhánh Gas Đà Nẵng là
đơn vị trực thuộc Công ty Gas Hà Nội có nhiệm vụ cung cấp Gas cho khu vực Miền
trung và Tây Nguyên, có tƣ cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc, có tài khoản
riêng tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của Nhà nƣớc.
Nhằm tăng tính chủ động, độc lập hơn trong kinh doanh ngày 1 tháng 5 năm
2005 quyết định của hội đồng quản trị công ty cổ phần Gas Petrolimex số 19/PGC –
QĐ – HĐQT thành Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng.
Tên gọi: Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng.
Tên giao dịch đối ngoại: Đà nẵng Petrolimex Gas Lmt. Co
Trụ sở: Số 1 Lê Quý Đôn.
Điện thoại: 05113.827833
Số Fax: 05113.871310
Email:
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 19
Số tài khoản: 431101017005. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh tại Đà Nẵng.
Từ khi thành lập đến nay hoạt động của công ty tƣơng đối ổn định và hiệu quả.
Sản phẩm của công ty đã có chổ đứng trên thị trƣờng Đà Nẵng cũng nhƣ khu vực
Miền Trung và Tây Nguyên.
2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
2.1.Chức năng của công ty Gas Petrolimex Đà Nẵng là bán buôn, bán lẻ

mặt hàng Gas Petrolimex, bếp gas, các thiết bị chuyên dùng, phụ kiện gas và các
hoạt động sản xuất dịch vụ liên quan trong và ngoài nƣớc.
2.2 Quyền hạn:
Quyết định, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
ngoại thƣơng, hợp đồng liên doanh liên kết.
Trực tiếp nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh thƣơng mại
của công ty gas Đà Nẵng theo quy định hiện hành của nhà nƣớc.
Đƣợc quyền quyết định giá bán gas các thiết bị chuyên dụng và các phụ kiện
phù hợp với thực tế thị trƣờng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhƣng không vƣợt quá
khung giá do Công ty qui định
2.3 Nhiệm vụ:
Thực hiện hạch toán kinh tế hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng hợp lý lao
động, vật tƣ tài sản, tiền vốn chấp hành pháp lệnh kế toán, thống kê, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc, bảo toàn và phát triển vốn.
Công ty xây dựng và thực hiện các kế hoạch, phƣơng án kinh doanh nhằm mở
rộng và tổ chức việc bán hàng. Thực hiện văn minh thƣơng nghiệp thu hút khách
hàng.
Quan hệ với khách hàng theo nhƣ kế hoạch và phƣơng án đã đƣợc thông qua sự
điều hành của Ban Lãnh Đạo để thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ đƣợc giao.
Quản lý và chịu trách nhiệm về lĩnh vực xây dựng cơ bản, khoa học kỹ thuật,
bảo vệ an toàn vệ sinh môi trƣờng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 20
Quản lý và chịu trách nhiệm về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lƣơng, bảo hộ lao
động.
3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Từ khi ra đời cho đến nay công ty tiến hành kinh doanh thƣơng mại trên ba lĩnh
vực chủ yếu:
- Kinh doanh gas khí đốt hoá lỏng
- Vận tải và phụ kiện liên quan đến gas

- Tƣ vấn xây các hệ thống sử dụng gas.
4.Cơ cấu tổ chức của công ty
41.Sơ đồ tổ chức







.







Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng
Cơ cấu tổ chức chi nhánh bao gồm:
- Ban Giám đốc ( 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc).
BAN GĐ
P.TCHC
P.KD
P.QLKT
P.KT-TC
CỬA HÀNG
KHO
CH

4
CH
1
CH
3

CH
2

Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 21
- Bốn phòng chuyên môn, nghiệp vụ: phòng tổ chức hành chính, phòng kinh
doanh, phòng kế toán - tài chính, phòng quản lý kĩ thuật.
- Các đơn vị hạch toán báo sổ: kho, trạm, cửa hàng
* Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty:
* Quan hệ chỉ đạo: Là mối quan hệ giữa ban giám đốc chi nhánh và các phòng
ban, giữa ban Giám đốc và các kho Gas, cửa hàng.
Đây là mối quan hệ cơ bản nhất nhằm gắn yêu cầu chặt chẽ giữa các bộ phận và cá
nhân trong một thể thống nhất, yêu cầu của mối quan hệ này là cấp dƣới phải phục
tùng cấp trên, đề cao kỷ luật và mở rộng dân chủ trong bàn bạc.
* Quan hệ hƣớng dẫn và ngƣời thực hiện: là mối quan hệ giữa các phòng ban
chức năng với các kho gas và cửa hàng. Mối quan hệ thể hiện sự hƣớng dẫn về mặt
nghiệp vụ, kỷ thuật giữa các bộ phận trong chi nhánh nhằm tổ chức thực hiện thống
nhất các quy trình.
* Quan hệ phối hợp: là mối quan hệ giữa các phòng ban trong chi nhánh. Đó là mối quan
hệ cùng cấp, vì vậy các bộ phận trong Công ty phải liên hệ hợp tác với nhau để cùng
hoàn thành nhiệm vụ dƣới sự chỉ đạo và điều hành của ban giám đốc chi nhánh
4.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
* Giám đốc:
Chức năng: Là ngƣời có quyền hành cao nhất công ty. Điều hành mọi hoạt động

tại công ty.
Nhiệm vụ: Giám đốc ban hành các quyết định về bổ nhiệm hay miễn nhiệm các
thành viên quản lý kinh doanh trong công ty, là ngƣời có nhiệm vụ quản lý toàn
diện chịu trách nhiệm chung về các mặt hoạt động kinh doanh của công ty.
Quyền hạn: Giám đốc công ty có quyền quyết định quyền thành lập, tách, nhập,
giải thể đổi tên…Các đơn vị hoạch toán báo cáo sổ sách cho công ty.
Giám đốc công ty có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm điều động, luân
chuyển, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các đơn vị
của công ty.
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 22
Giám đốc công ty thực hiện việc tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động đối
với tất cả lao động của đơn vị trên cơ sỏ kế hoạch đã đƣợc công ty phê duyệt theo
đúng luật lao động.
* Phòng kinh doanh của công ty.
Chức năng: Chức năng của phòng kinh doanh là điều hành quản lý các hoạt
động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm gas tại công ty.
Nhiệm vụ: . Tham mƣu giúp giám đốc công ty chỉ đạo điều hành kế hoạch xuất
nhập và kinh doanh gas, bếp gas, các thiết bị phụ kiện, công tác điều độ vận tải, tiếp
thị hàng hoá đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh gas của công ty. Phát triển thị
trƣờng kinh doanh gas tại công ty.
Quyền hạn: Phòng kinh doanh quyết định tiêu thụ hàng hoá. Phân phối hàng
hoá. Và chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ hàng hoá, quản lý dự trữ hàng hoá để
đảm bảo an toàn nguồn hàng phục vụ thị trƣờng.
* Phòng tài chính kế toán:
Chức năng:Thực hiện quản lý vốn một cách hiệu quả của công ty.
Nhiệm vụ: lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, tiến hành hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh
của công ty và tham mƣu tình hình về các nghiệp vụ về tài chính cho giám đốc.
Quyền hạn: có trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến nguồn lực tài chính

của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng: Đảm bảo công tác hành chính văn thƣ, cung cấp thiết bị văn phòng
cho các bộ phận trong công ty. Và các hoạt động nguồn nhân lực tại công ty.
Nhiệm vụ: tham mƣu cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý cán bộ công nhân
viên, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ.
Quyền hạn: quyết định việc khen thƣởng, kỷ luật… liên quan đến ngƣời lao
động. Và chịu trách nhiệm về chất lƣợng đội ngũ nhân viên viên cán bộ công ty.
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 23
* Phòng quản lý kỷ thuật:
Chức năng: Quản lý chiết Gas đảm bảo an toàn trong khâu chiết và đƣa đến tay
ngƣời tiêu dùng.
Nhiệm vụ: Thƣờng xuyên kiểm tra về mặt kỹ thuật các hoạt động cung cấp gas.
Nghiên cứu về chất lƣợng gas, hiệu quả của việc giữ gas tại các bình gas.
Quyền hạn: đảm bảo ổn định cho việc chiết gas và tính an toàn của sản phẩm
đến ngƣời tiêu dùng.
* Hệ thống kho: Môi trƣờng để bảo quản sản phẩm đã hoàn thành đƣa vào kho
sau khi đã đóng bình xong, theo dõi nhập hàng từ tàu thuỷ. Ngoài ra hệ thống kho
còn bảo quản và sữa chữa vỏ bình.
* Hệ thống cửa hàng: Trực tiếp tiêu thụ hàng hoá của công ty, góp phần không
nhỏ trong việc tăng doanh thu cho công ty. Làm dịch vụ sửa chữa bếp gas dân dụng
miễn phí đối với khách hàng sữ dụng Gas Petrolimex khu vực thành phố Đà Nẵng,
giải đáp cho khách hàng những thắc mắc về gas, bếp gas, thiết bị dùng gas. Đồng
thời hệ thống các cửa hàng của công ty còn tích cực trong việc quảng cáo và tuyên
truyền hình ảnh sản phẩm Gas Petrolimex và công ty trên thị trƣờng.
Hiện nay, chi nhánh có 4 cửa hàng với 5 điểm bán có vị trí trên địa bàn Đà Nẵng:
- Cửa hàng chuyên doanh gas số 1- Lê Quý Đôn - Quận Hải Châu.
- Cửa hàng gas ngã năm gồm 2 điểm bán:
Số 16 đƣờng Trần Bình Trọng - Quận Ngũ Hành Sơn.

Số 366 đƣờng Ngũ Hành Sơn - Quận Ngũ Hành Sơn.
- Cửa hàng gas Ngô Quyền số 481 đƣờng Ngô Quyền - Quận Sơn Trà.
- Cửa hàng gas Thuận Phƣớc số 43 đƣờng 3/2 - Quận Hải Châu.
II.Môi trƣờng kinh doanh của công ty TNHH GAS PETROLIMEX Đà
Nẵng
Môi trƣờng kinh doanh bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh kéo theo đó là những cơ hội hay đe dọa đến sự phát triển của công
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 24
ty.Chính vì vậy, việc phân tích và đánh giá môi trƣờng kinh doanh sẽ góp phần giúp
cho công ty nhận ra đƣợc vị thế của mình trên thƣơng trƣờng, đồng thời phát hiện ra
đƣợc những khó khăn, thuận lợi trong quá trình hoạt động.
1.Môi trường vĩ mô
1.1.Yếu tố kinh tế
Hòa mình vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới,nền kinh tế Việt nam ngày
nay đang phát triển nhanh với tốc độ chóng mặt, đƣợc xếp thứ hai trong danh sách
các nƣớc Đông Nam Á có tốc độ tăng trƣởng nóng nhất hiện nay đó là Trung Quốc
tăng 11,2%; Việt Nam tăng 8,48%; Singapore tăng 7,5%; Philippines tăng 6,6%;
Indonesia tăng 6,2%; Malaysia tăng 5,6% và Thái Lan tăng 4% Với mức tăng
trƣởng kinh tế cao thứ hai khu vực 8.48% năm 2008 đã thu hút đƣợc một khối
lƣợng lớn vốn đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế. Tổng lƣợng vốn đầu tƣ toàn xã hội
thực năm 2008 đạt khoảng 461,9 nghìn tỷ đồng, bằng 40,4% tổng sản phẩm trong
nƣớc và tăng 15,8% so với năm 2007, có 1445 dự án đƣợc cấp phép với tổng số vốn
đăng ký là 17,8% tỷ USD, bình quân vốn đăng ký dự án đạt trên 12,4 triệu USD
càng làm cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng sôi động và mức độ cạnh tranh ngày
càng khốc liệt hơn. Sự phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế đã làm cho mức thu nhập
bình quân của ngƣời dân Việt Nam tăng lên, mức sống của ngƣời dân ngày càng
đƣợc cải thiện.
Cách đây một năm, thị trƣờng gas Việt Nam (VN) đứng trƣớc nỗi lo thiếu sự
liên kết, bị động nguồn khí và một nỗi lo quan trọng hơn: đó là sự xuất hiện của các

đại gia dầu khí nƣớc ngoài với ý định săn tìm mua lại những thƣơng hiệu gas đã có
thị phần. Nhƣng sau hội nhập WTO, thị trƣờng xuất hiện những tín hiệu rất mới: đó
là sự sáp nhập, thôn tính của chính các thƣơng hiệu nội địa để hình thành những đại
gia mới 100% Việt Nam trong ngành kinh doanh khí. Đầu tiên là Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam với kế hoạch quy hoạch, sắp xếp lại toàn bộ hệ thống tổ chức các công ty
con thành viên Petrolimex Gas cũng làm một cuộc chuyển đổi ngoạn mục với lộ
trình cổ phần hóa, sáp nhập, sắp xếp lại toàn bộ mạng phân phối trên cả nƣớc. Với
sự cải tổ này, Petrolimex Gas xuất hiện trên sàn chứng khoán với tầm cỡ công ty
gas lớn thứ hai trong top 10 các công ty gas lớn nhất VN, nắm giữ đến 15% thị phần
gas Việt Nam. Sự phát triển của vƣợt bậc của nền kinh tế đã đem lại cho các doanh
Khoá Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hợi Trang 25
nghiệp Việt Nam nhiều tiềm năng phát triển,chính vì vậy đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của ngƣời dân là nhu cầu cấp thiết ảnh hƣởng đến sự ổn định và phát
triển của các công ty nói chung và công ty TNHH GAS PETROLIMEX nói riêng.
1.2.Yếu tố khoa học công nghệ.
Ngày nay,với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã đem
lại cho con ngƣời những thành tựu to lớn đƣợc ứng dụng trong sản xuất kinh doanh
đã từng bƣớc giải quyết đƣợc việc đƣa nguồn nguyên liệu sạch vào ứng dụng trong
các quy trình sản xuất, tiêu dùng theo hƣớng an toàn, hiệu quả và thuận lợi.Bên
cạnh đó là sự xuất hiện của các lò đốt bằng khí gas, các lò nung sử dụng khí gas,
Điều đó không chỉ hấp dẫn đối với ngƣời tiêu dùng vì việc sử dụng Gas có ƣu điểm là
cung cấp năng lƣợng sạch, dễ điều chỉnh và điều khiển tự động hóa cao, mở ra cơ hội
đối với công ty trong việc tiêu thụ, phân phối sản phẩm khi nhu cầu gas gia tăng.Tuy
nhiên, hiện nay Gas có giá thành quá cao, làm cho sản phẩm khó cạnh tranh giá cả.
Các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu cần tìm một loại nhiên liệu khác có giá
trị sử dụng tƣơng ứng với gas nhƣng giá thành phải hạ hơn, hạ giá thành phẩm và
tăng sức cạnh tranh mới về giá cả thị trƣờng Đó chính là công nghệ khí hoá than.
Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam (VINACHEM) vừa đạt đƣợc thỏa thuận chuyển
giao công nghệ khí hóa than với Tập đoàn Sell - Hà Lan cho Nhà máy phân đạm

Ninh Bình. Với công nghệ này, nguồn than đá trong nƣớc sẽ đƣợc chuyển hóa từ
dạng rắn sang dạng khí rồi tổng hợp thành phân đạm cung cấp cho sản xuất nông
nghiệp. Đây là công nghệ tiên tiến trên thế giới và lần đầu tiên đƣợc ứng dụng tại
Việt Nam,
1.3.Yếu tố tự nhiên
Nƣớc ta có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, vị trí địa lí rất thuận lợi
với nhiều cảng biển tạo điều kiện thuận lợi cho qua trình xuất nhập khẩu hàng
hóa.Đà nẵng đƣợc thừa hƣởng từ những lợi thế đó là nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển
tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới,
bên cạnh đó Đà Nẵng còn nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đƣờng bộ, đƣờng
sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự
phát triển nhanh chóng và bền vững.Chính các yếu tố đó đã từng bƣớc thúc đẩy Đà

×