Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích và đánh giá thực trạng Marketing du lịch của TP Đà Lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.28 KB, 62 trang )

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DU LỊCH CHO MỘT ĐỊA
PHƯƠNG
1.1 Khái niệm về du lòch, sản phẩm du lòch và thò trường du lòch
1

1.1.1 Khái niệm về du lòch 1
1.1.2 Khái niệm về thò trường du lòch 1
1.2 Marketing trong du lòch 2
1.2.1 Khái niệm về marketing du lòch 2
1.2.2 Vai trò của marketing du lòch 3
1.3 Marketing du lòch cho một đòa phương 4
1.3.1 Khái niệm và vai trò của marketing du lòch cho một đòa phương 4
1.3.2 Thò trường mục tiêu của ngành du lòch đòa phương 5
1.3.3 Phương thức marketing du lòch cho một đòa phương 5
1.4 Quy trình marketing du lòch cho một đòa phương 6
1.4.1 Đánh giá hiện trạng du lòch của đòa phương 6
1.4.2 Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển du lòch của đòa phương 7
1.4.3 Thiết kế chiến lược marketing du lòch 7
1.4.4 Hoạch đònh chương trình thực hiện 8
1.4.5 Triển khai, theo dõi và kiểm tra 8

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MARKETING DU
LỊCH CỦA TP. DALAT – LÂM ĐỒNG
2.1 Tình hình du lòch Việt Nam 9
2.2 Môi trường marketing du lòch Tp. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng 10


2.2.1 Môi trường marketing du lòch của Tp. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng 10
2.2.2 Thò trường du lòch của Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng 24
2.2.3 Phân tích đối tác liên kết, hợp tác 25
2.2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh 26
2.3 Thực trạng marketing du lòch Tp. Đà Lạt 28
2.3.1 Phân tích chức năng marketing của ngành du lòch Tp. Đà Lạt 28
2.3.2 Phân tích hiệu suất marketing du lòch Tp. Đà Lạt 34
2.4 Ma trận SWOT của marketing du lòch Tp. Đà Lạt 38

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT – LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển du lòch Tp. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng 42
2

3.1.1 Quan điểm phát triển 42
3.1.2 Mục tiêu phát triển 43
3.2 Quan điểm xây dựng giải pháp 44
3.3 Một số giải pháp marketing nhằm phát triển du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng
đến năm 2015 45
3.3.1 Củng cố và đa dạng hóa sản phẩm du lòch 45
3.3.2 Đẩy mạnh hợp tác liên kết – hỗ trợ phát triển 47
3.3.3 Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lòch 49
3.3.4 Xây dựng văn minh đô thò du lòch đặc trưng 51
3.3.5 Thu hút và phát triển nguồn nhân lực 51
3.3.6 Tăng cường bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lòch 52
3.4 Một số giải pháp hỗ trợ 53
3.4.1 Kiện toàn tổ chức và hoạt động của đơn vò xúc tiến du lòch cho đòa phương
53
3.4.2 Tăng cường ngân sách tiếp thò 54
3.5 Kiến nghò 55


LỜI KẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3

MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài
Du lòch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao. Du lòch không những là một ngành có khả năng tạo ra nguồn thu nhập
rất lớn cho xã hội mà còn góp phần thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu văn
hóa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, giải quyết
nhiều vấn đề xã hội, tạo thêm nhiều việc làm cho mọi người.
Với tiềm năng phong phú, đất nước ta đã đònh hướng phát triển mạnh về du
lòch nhằm phát triển nền kinh tế và chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo đònh hướng
của Đảng và Nhà nước, “phát triển du lòch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn” trên cơ sở khai thác những tiềm năng sẵn có.
Tp. Đà Lạt - Lâm Đồng từ lâu đã được xác đònh là một trong những trung
tâm du lòch của cả nước. Với những đặc trưng đặc sắc của mình, tiềm năng Tp. Đà
Lạt được đánh giá rất cao, là trung tâm du lòch của khu vực Tây Nguyên và miền
Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên, kinh tế du lòch của đòa phương trong thời gian qua phát triển
chậm, chất lượng và hiệu quả thấp, chưa phát huy được những tiềm năng và lợi thế
của mình để tạo bước phát triển rõ nét. Thực lực kinh tế và cơ sở vật chất còn hạn
chế; sản phẩm du lòch đơn điệu, trùng lắp, nghèo nàn; chất lượng các dòch vụ còn
yếu kém; các điểm, tuyến du lòch hầu hết chỉ mới được đầu tư ở mức quản lý và
khai thác các đòa danh du lòch sẵn có. Quy mô và chất lượng các loại hình du lòch
chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế đặc thù của đòa phương, phát triển du lòch

chưa gắn liền với phát huy bản sắc văn hóa dân gian và lễ hội truyền thống của
đòa phương. Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành
du lòch rất thấp, chưa quảng bá được hình ảnh của Đà Lạt rộng khắp để thu hút du
khách, đặc biệt việc thu hút khách quốc tế thiếu chủ động.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp marketing
nhằm phát triển du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng đến năm 2015” với mong muốn
góp phần cùng chính quyền đòa phương quảng bá hình ảnh của mình trong nhận
thức của du khách, nâng cao lợi thế cạnh tranh của đòa phương nhằm phát triển du
lòch một cách chủ động, toàn diện và bền vững.
II. Mục đích và giới hạn nghiên cứu của đề tài
• Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu hiện trạng hoạt động của ngành du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng
và phân tích đánh giá thực trạng marketing của ngành. Qua đó, rút ra một số vấn
đề marketing cốt lõi cần phải quan tâm trong thời gian 10 năm tới, đồng thời đề
xuất một số giải pháp marketing nhằm góp phần phát triển hoạt động du lòch của
Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng.
4

• Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Ngành du lòch bao gồm rất nhiều chức năng khác nhau như marketing, đầu
tư, đào tạo, tài chính… Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, chúng tôi không
hy vọng có thể giải quyết trọn vẹn tất cả các vấn đề có liên quan đến đề tài. Do
đó, xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài như sau:
¾ Phân tích ngành du lòch của toàn tỉnh Lâm Đồng, trong đó tập trung phần
lớn vào Tp. Đà Lạt vì theo đánh giá của các chuyên viên Sở Du lòch
Lâm Đồng, ngành du lòch Tp. Đà Lạt chiếm từ 70 – 80% hoạt động của
toàn tỉnh.
¾ Chủ yếu tập trung đánh giá các chức năng marketing du lòch của đòa
phương. Các hoạt động đầu tư, tài chính sẽ không được phân tích sâu.
III. Phương pháp nghiên cứu

Việc phân tích và đánh giá các vấn đề trong đề tài chủ yếu dựa trên các cơ
sở khoa học và phương pháp luận sau:
- Hệ thống lý thuyết về marketing dòch vụ, marketing đòa phương, và các tính
chất khác biệt của dòch vụ du lòch so với các sản phẩm hữu hình.
- Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lòch sử, vận dụng
một cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, kết hợp lý luận với thực tiễn,
thu thập và xử lý thông tin, số liệu, chỉ tiêu của ngành du lòch Đà Lạt – Lâm
Đồng, thu thập thông tin qua các tài liệu tham khảo: sách, báo, mạng Internet…
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá hoạt động của một ngành.
- Chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đối với ngành
du lòch, đặc biệt đối với ngành du lòch Đà Lạt – Lâm Đồng.
IV. Kết quả đạt được của luận văn
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về marketing du lòch và marketing đòa
phương, cùng với những đánh giá tổng quát về tình hình du lòch Việt Nam, luận
văn đã phân tích các nguồn tài nguyên du lòch và tình hình sử dụng chúng trong
các hoạt động du lòch của đòa phương, phân tích cách thức sử dụng các công cụ
trong marketing mix của đòa phương (áp dụng mô hình 8P), phân tích một số chỉ
tiêu thể hiện hiệu quả của các hoạt động marketing của đòa phương trong 5 năm
gần đây. Trên cơ sở những phân tích nêu trên, kết hợp với những mục tiêu phát
triển du lòch của đòa phương, luận văn đã nhận đònh được hiện trạng tiếp thò của
đòa phương, đồng thời nêu ra một số giải pháp quan trọng nhất để phát triển ngành
du lòch trong 10 năm tới.
5

DANH MỤC CÁC BẢNG

1. Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu du lòch của Lâm Đồng qua các năm
2. Bảng 2.2 Doanh thu từ du lòch qua các năm
3. Bảng 2.3 Tỷ lệ du khách quốc tế đến Lâm Đồng so với cả nước
4. Bảng 2.4 Những cơ hội dành cho marketing du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng

5. Bảng 2.5 Những mối đe dọa đối với ngành du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng
6. Bảng 2.6 Những điểm mạnh của marketing du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng
7. Bảng 2.7 Những điểm yếu của marketing du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng

DANH MỤC CÁC HÌNH

1. Hình 1.1 Năm bộ phận cấu thành chính của ngành du lòch
2. Hình 1.2. Vai trò của marketing là liên kết giữa cung và cầu trong thò trường du
lòch.
3. Hình 1.3 Các cấp độ marketing đòa phương
4. Sơ đồ 2.1 Số lượng du khách
5. Sơ đồ 2.2 Tốc độ phát triển du khách
6. Sơ đồ 2.3 Cơ cấu khách du lòch qua các năm
7. Sơ đồ 2.4 Cơ cấu khách du lòch qua các năm
8. Sơ đồ 2.5 Số lượng du khách quốc tế đến Lâm Đồng và đến Việt Nam

6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
MARKETING DU LỊCH CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG


1.1. Khái niệm về du lòch, sản phẩm du lòch và thò trường du lòch
1.1.1. . Khái niệm về du lòch
Du lòch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian nhàn rỗi liên quan
đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ
ngơi, dưỡng bệnh, phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn
hóa, thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trò về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Theo Luật Du lòch mới ban hành vào tháng 6/2005 có hiệu lực kể từ ngày

1/1/2006: “Du lòch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất đònh.”
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi thống nhất sử dụng khái niệm về du
lòch được đưa ra trong luật du lòch mới ban hành vì nó có tính cô đọng, chính xác
và phản ánh được những nội dung cốt lõi nhất của hoạt động kinh tế này.
1.1.2.Khái niệm về thò trường du lòch
1.1.2.1. Thò trường du lòch theo hướng cầu:
Thò trường du lòch theo hướng cầu là một thò trường hoàn chỉnh, phản ánh
nhu cầu của khách hàng về một loạt những sản phẩm có liên quan đến du lòch. Có
ba loại du khách mà hầu hết các nước đều quan tâm, mỗi loại là một thành phần
của thò trường du lòch. Đó là du khách quốc tế đế du lòch trong một nước (inbound
tourism), cư dân trong nước đi du lòch ra nước ngoài (outbound tourism) và du
khách nội đòa (domestic tourism).
Trong đó, du khách quốc tế được xem là thò trường quan trọng nhất của
ngành du lòch. So với du khách trong nước, họ tiêu dùng nhiều hơn, lưu trú lâu hơn,
sử dụng nhiều phương tiện vận chuyển và ở nơi cư trú đắt tiền hơn, mang lại ngoại
tệ, đóng góp vào cán cân thanh toán quốc tế của nước có điểm đến.
1.1.2.2. Thò trường du lòch theo hướng cung:
Thò trường du lòch theo hướng cung chính là ngành du lòch với nhiều thò
trường con, nhiều sản phẩm do nhiều loại tổ chức thiết kế và cung cấp.
Ngành du lòch bao gồm nhiều bộ phận, nhiều tổ chức có liên quan. Nếu
nhận thức về marketing cho ngành du lòch đòa phương bò bó hẹp thì việc hoạch
đònh và tổ chức các hoạt động mar keting du lòch không được nhiều tổ chức có liên
7
quan quan tâm, liên kết với nhau và hỗ trợ cho nhau một cách đồng bộ… Ngành du
lòch sẽ khó có khả năng tạo ra sản phẩm du lòch tổng quát thỏa mãn cao nhất
những mong đợi của khách hàng, làm giảm hiệu quả marketing.
Thò trường này được phân loại theo hình vẽ sau:
















Hình 1.1 Năm bộ phận cấu thành chính của ngành du lòch

CÁC TỔ CHỨC LƯU TRÚ
Khu nghỉ mát
Khách sạn / lữ quán / nhà khách
Căn hộ / villa / chung cư / nhà vườn
Khu nghỉ mát chia sẻ thời gian
Trung tâm hội nghò / triển lãm
Xe kéo du lòch / trại
CÁC ĐIỂM DU LỊCH
Công viên giải trí
Viện bảo tàng / trưng bày nghệ thuật
Công viên hoang dã
Di tích lòch sử và nhân văn
Trung tâm thể thao / thương mại
CÁC TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN

Hãng hàng không
Hãng tàu biển
Đường sắt
Hãng xe buýt / xe khách
Công ty cho thuê xe hơi
CÁC TỔ CHỨC LỮ HÀNH
Nhà điều hành tour
Nhà bán sỉ / môi giới tour
Đại lý du lòch trực tiếp
Nhà tổ chức hội nghò
Nhà tổ chức tour thưởng
CÁC TỔ CHỨC XÚC TIẾN
Cơ quan du lòch quốc gia
Cơ quan du lòch vùng
Cơ quan du lòch tỉnh / thành phố
Các hiệp hội xúc tiến du lòch
1.2. Marketing trong du lòch
1.2.1.
Khái niệm về marketing du lòch
Marketing trong du lòch là một tiến trình tuần tự liên tục, thông qua đó cấp
quản trò trong ngành lưu trú và lữ hành nghiên cứu, hoạch đònh, triển khai, kiểm
soát và đánh giá các hoạt động được thiết kế để thỏa mãn nhu cầu và ước muốn
của khách hàng và mục tiêu của những tổ chức du lòch. Để đạt hiệu quả cao nhất,
marketing đòi hỏi nỗ lực của tất cả mọi người trong tổ chức; và hiệu quả có thể
tăng hay giảm do hoạt động của các tổ chức bên ngoài.




Nghiên cứu –

hoạch đònh
Triển khai Kiểm soát Đánh giá

8
1.2.2. Vai trò của marketing du lòch
Vai trò của marketing trong du lòch là liên kết có hệ thống giữa cung với
cầu trong thò trường du lòch và tác động điều tiết nhu cầu của du khách. Vai trò
này được thể hiện qua sơ đồ sau đây:



















Sơ đồ này cho thấy mối quan hệ giữa nhu cầu thò trường hình thành tại
những đòa phương mà du khách sinh sống và nguồn cung cấp sản phẩm du lòch ở
những điểm đến. Sơ đồ này giúp giải thích phương thức tương tác giữa 5 khu vực

chính của ngành du lòch để tác động điều tiết nhu cầu của du khách qua những
công cụ marketing (marketing mix).
Có nhiều quan niệm khác nhau về marketing mix: 4P, 7P, 8P. Trong ngành
du lòch, các nhà quản trò marketing du lòch thường sử dụng mô hình marketing mix
8P để tác động hiệu quả hơn vào thò trường du lòch. Mô hình này gồm bốn thành
phần chính của marketing truyền thống là Product (Sản phẩm), Price (Giá),
Promotion (Chiêu thò – xúc tiến du lòch), Place (Phân phối).
Phương tiện
đến điểm tham
quan
Các tổ chức lữ hành
Nhà điều hành tour, đại lý du lòch…
Du khách Quốc tế
Du khách Nội đòa
Công cụ
marketing
(marketing mix)
Nhu cầu thò trường
(ở khu vực gốc)

Vận chuyển
Hàng không
Đường bộ
Đường biển
Đường sắt
Hoạt động
Điểm du lòch
Chỗ trọ
Tiện nghi khác
Cung cấp sản phẩm

(ở điểm đến)

Tổ chức điểm đến
Cơ quan du lòch chính phủ
Cơ quan du lòch vùng

quan du lòch đòa phương
Hình 1.2. Vai trò của marketing là liên kết giữa cung và cầu trong thò trường du lòch

9
Ngoài ra, do du lòch là một loại hình dòch vụ, có những đặc điểm khác với
những sản phẩm hữu hình khác nên những yếu tố sau là hết sức quan trong, cần
được xem xét: People (Nhân sự du lòch), Packaging (Phối hợp tour trọn gói),
Programming (Chương trình, lễ hội du lòch) và Partnership (Đối tác – liên kết).

1.3. Marketing du lòch cho một đòa phương
1.3.1.
Khái niệm và vai trò của marketing du lòch cho một đòa phương
Các quan điểm về marketing thường tập trung vào cấp độ “vi mô” dành cho
doanh nghiệp hơn là cấp độ “vó mô” dành cho một quốc gia, một đòa phương. Tuy
nhiên, ở cả hai cấp độ, thương hiệu là một đơn vò cơ bản để tiếp thò. Trên thực tế,
một sản phẩm, một thành phố hay một quốc gia đều có thể có thương hiệu, như
vậy, về mặt marketing, chúng ta có thể xem một đòa phương hay một quốc gia là
một thương hiệu, gọi là “thương hiệu đòa phương” – để phân biệt với thương hiệu
sản phẩm hay dòch vụ của các đơn vò kinh doanh. Như vậy, về mặt nguyên lý thì
việc marketing một thương hiệu đòa phương và một thương hiệu sản phẩm không
khác nhau là mấy.



















Dân cư
Kế hoạch
marketing:
Phân tích,
tầm nhìn,
hành động

Doanh Chính
nghiệp quyền
Cơ sở hạ tầng
Đặc
trưng
hấp
dẫn
Con

người
Yếu tố marketing
Thò trường mục tiêu
Du
khách
Nhà
đầu
tư du
lòch
Các chuyên gia
ngành du lòch
Hình tượng
du lòch
Nhóm hoạch đònh
Hình 1.3 Các cấp độ marketing đòa phương

10

Marketing du lòch có liên quan đến ba nhóm hữu quan chính:
• Nhóm 1: khách hàng trong thò trường du lòch, bao gồm: du khách, các nhà
đầu tư, các chuyên gia về du lòch…
• Nhóm 2: các yếu tố để marketing cho khách hàng, bao gồm: các khu du lòch
- giải trí, các nguồn tài nguyên du lòch, cơ sở hạ tầng, lực lượng lao động
tham gia vào hoạt động du lòch…
• Nhóm 3: các nhà hoạch đònh marketing du lòch, bao gồm: sở du lòch, các
công ty du lòch, các đại lý du lòch, trung tâm lữ hành, cư dân…
1.3.2.
Thò trường mục tiêu của ngành du lòch đòa phương
Thò trường mục tiêu của ngành du lòch một đòa phương bao gồm các du
khách, các nhà đầu tư, các chuyên gia về du lòch…

• Du khách:
Là những người đi đến đòa phương du lòch nhằm mục đích nghỉ ngơi, thư
giãn, vui chơi giải trí, hoặc nhằm những mục đích khác như tham gia lễ hội, tìm
hiểu di tích văn hóa – lòch sử, hành hương, thăm thân nhân, bạn bè… Để kích thích
chi tiêu và thời gian lưu trú của du khách, các đòa phương luôn tìm cách thu hút họ
bằng cách tạo ra những loại hình du lòch hấp dẫn, xây dựng những khu vui chơi
giải trí hay trung tâm mua sắm có sức thu hút đối với du khách.
Các hội nghò – hội thảo, các buổi giao lưu truyền thống, thò trường tour
thưởng… cũng là những đối tượng du khách rất có tiềm năng đối với ngành du lòch
của đòa phương.
• Các nhà đầu tư du lòch:
Các đòa phương sử dụng nhiều cách thức để thu hút các hình thức đầu tư về
cho đòa phương mình như tổ chức các hội thảo về thu hút đầu tư, thành lập các tổ
chức xúc tiến đầu tư, xây dựng và quảng bá các chính sách, chương trình khuyến
khích đầu tư như miễn thuế, các dòch vụ miễn phí…
• Các chuyên gia về du lòch:
Các đòa phương luôn tìm cách thu hút những người có kỹ năng giỏi đến đònh
cư tại đòa phương mình. Họ là những người có trình độ chuyên môn cao như các
nhà quản trò điều hành, các chuyên viên, chuyên gia…
1.3.3.
Phương thức marketing du lòch cho một đòa phương
Các nhà marketing du lòch đòa phương thường sử dụng các phương thức
marketing như sau:
• Marketing hình tượng đòa phương
Các nhà marketing du lòch đòa phương tạo nên một hình tượng đặc trưng để
thu hút các thò trường mục tiêu của đòa phương mình. Họ thường thực hiện điều
này bằng cách tạo ra một đặc điểm đặc biệt của riêng mình. Như Singapore xem
11

mình là “một con rồng kinh tế châu Á” để marketing mình như một trung tâm

thương mại, vận tải, ngân hàng, du lòch và truyền thông. Ngoài ra, Singapore còn
sử dụng hình tượng khác là “Singapore – Thành phố Sư tử” để marketing cho đòa
phương của mình.
• Marketing các đặc trưng hấp dẫn
Tập trung phát triển hình tượng của đòa phương không đủ sức nâng cao tính
hấp dẫn của đòa phương. Họ còn cần phải xây dựng cho được những đặc trưng hấp
dẫn cho đòa phương mình thông qua hoạt động đầu tư.
Một số đòa phương may mắn được thiên nhiên ưu đãi như Bali với những bãi
biển tuyệt đẹp, Đà Lạt với thời tiết mát mẻ quanh năm và hệ sinh thái đa dạng…
Một số đòa phương khác lại dựa vào những di tích lòch sử – văn hóa như Agra ở n
Độ với ngôi đền nổi tiếng Taj Mahal, Campuchia với đền Angkor Wat, Bắc Kinh
với khu Tử Cấm Thành, Hà Nội với các di tích lòch sử – văn hóa… Ngoài ra, các
đòa phương còn đầu tư xây dựng các điểm thu hút du khách như Kuala Lumpur xây
dựng tòa tháp đôi Petronas Twin Towers thành một đặc trưng du lòch nổi tiếng thế
giới của mình, Pusan xây dựng khu phức hợp Hội nghò Triển lãm PUEXCO mang
đẳng cấp thế giới… Pusan đã vận dụng chiến lược rất phổ biến là xây dựng trung
tâm hội nghò triển lãm có uy mô lớn và hiện đại.
• Marketing hạ tầng cơ sở của đòa phương
Hệ thống giao thông tiện lợi và hiện đại như đường bộ, tàu hỏa, máy bay,
xe điện… và mạng lưới thông tin liên lạc, các công viên khoa học là những cơ sở
hạ tầng luôn được các đòa phương đầu tư, phát triển để thu hút các khách hàng
trong thò trường mục tiêu
• Marketing con người, lực lượng lao động tham gia vào hoạt động du lòch
Những người thường được các nhà marketing đòa phương chú ý đưa vào
chương trình của mình là những nhân vật nổi tiếng, các nhà lãnh đạo tâm huyết,
những doanh nhân thành đạt, đội ngũ lao động có năng lực…
Nhà marketing du lòch đòa phương cũng thường tiếp thò về trình độ chuyên
môn, mức độ chuyên nghiệp của lực lượng lao động trong ngành.

1.4. Quy trình marketing du lòch cho một đòa phương

1.4.1.
Đánh giá hiện trạng du lòch của đòa phương
Công việc đầu tiên để hoạch đònh chiến lược marketing du lòch cho đòa
phương là đánh giá hiện trạng. Thực chất, bước này sẽ phân tích, đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và nguy cơ đối với ngành du lòch đòa
phương.
Để đánh giá hiện trạng du lòch đòa phương, cần thực hiện những hoạt động
sau:
12

• Xác đònh các đặc trưng hấp dẫn của đòa phương: về tài nguyên, cơ sở vật
chất – kỹ thuật, các khu du lòch…
• Nhận dạng các đối thủ (đòa phương) cạnh tranh trong từng liõnh vực cụ thể.
Lưu ý là trong ngành du lòch cạnh tranh và hợp tác luôn gắn liền với nhau.
• Nhận dạng xu hướng phát triển của du lòch: như nhu cầu của du khách đã
dần chuyển sang gần gũi với thiên nhiên, khám phá các di tích văn hóa –
lòch sử…
• Xây dựng ma trận SWOT: là sự phối hợp giữa các yếu tố bên trong là điểm
mạnh và điểm yếu với các yếu tố bên ngoài là cơ hội và nguy cơ.
• Tổng hợp các vấn đề cốt lõi cần giải quyết từ ma trận SWOT. Nguyên tắc
cơ bản cần áp dụng ở đây là tính “chọn lọc và tập trung”, đòi hỏi đòa
phương phải xác đònh mức độ ưu tiên đối với các vấn đề cần giải quyết dựa
trên những mục tiêu cụ thể.
1.4.2.
Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển du lòch của đòa phương
Phân tích SWOT giúp đòa phương thấy được bức tranh tổng thể về ngành du
lòch của mình. Một đòa phương thường có rất nhiều dự án phát triển du lòch. Nếu
không xây dựng được một tầm nhìn tổng thể thì rất khó xác đònh mức độ ưu tiên
của từng dự án
Để xây dựng tầm nhìn, đòa phương cần phải quan tâm đến hình ảnh mà cư

dân mong muốn thấy được trong thời gian 10 hoặc 20 năm tiếp theo. Do đó, cư dân
đòa phương đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với việc xây dựng tầm nhìn và
phương hướng phát triển du lòch của đòa phương.
Việc xây dựng tầm nhìn cần phải xem xét một cách tổng thể nhiều yếu tố
khác nhau, bao gồm sự phối hợp các đặc trưng hấp dẫn, thò trường mục tiêu của
ngành du lòch đòa phương, các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn mà đòa phương theo
đuổi, và các tiền đề cần thiết cho tầm nhìn cần xây dựng.
1.4.3.
Thiết kế chiến lược marketing du lòch
Sau khi đã có tầm nhìn và mục tiêu, đòa phương cần thiết kế chiến lược
marketing cho ngành du lòch. Cần phải lưu ý rằng:
- Đòa phương phải xem xét những lợi thế mà mình có được.
- Đòa phương phải có đủ nguồn lực để thực hiện thành công chiến lược đã
chọn.
Một chiến lược thành công phải có khả năng mang lại sự hài lòng cho cư
dân đòa phương và các đơn vò kinh doanh, cũng như đáp ứng được sự kỳ vọng của
du khách và những nhà đầu tư.
Vấn đề mang tính chiến lược trong việc thiết kế chiến lược marketing đòa
phương là phải xây dựng và quảng bá hình tượng du lòch đòa phương. Việc xây
13

dựng hình tượng du lòch đòa phương phải đi đôi với việc điều chỉnh các hình tượng
tiêu cực mà khách hàng mục tiêu cảm nhận từ trước. Những nhóm khách hàng
khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về đòa phương, do đó cần phải thực
hiện việc phân khúc thò trường để chọn thò trường mục tiêu cho đòa phương.
Với hình tượng đòa phương này, đòa phương có thể sử dụng các công cụ khác
nhau để thể hiện hình tượng đó, như lập luận marketing, các kiến trúc độc đáo, các
sự kiện nổi bật… Với những công cụ này, cần phải thiết kế chiến lược quảng bá
thích hợp.
1.4.4.

Hoạch đònh chương trình thực hiện
Chương trình thực hiện chiến lược marketing cần phải cụ thể và rõ ràng.
Các công tác cụ thể cần thể hiện được trình tự chi tiết, người phụ trách thực hiện,
cách thức thực hiện, thời gian hoàn thành cũng như chi phí cần thiết.
Hoạch đònh chương trình thực hiện mang lại rất nhiều lợi ích:
• Giúp các thành viên tham gia hiểu rõ những điều cần thực hiện.
• Giúp cho các nhà quản lý hình dung được những khó khăn có thể phát sinh
khi thực hiện chương trình
• Giúp các nhà quản lý dự đoán được ngân sách cần thiết.
1.4.5.
Triển khai, theo dõi và kiểm tra
Tất cả các bước trên có thể trở nên vô nghóa nếu chúng không được thực
hiện và kiểm soát một cách hiệu quả. Công việc của đòa phương là phải quản lý
quá trình thực hiện chiến lược marketing. Kết quả phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng hoạch đònh chiến lược cũng như khả năng thực hiện của tất cả các bộ phần
trong ngành.
14

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
MARKETING DU LỊCH CỦA TP. ĐÀ LẠT – LÂM ĐỒNG


2.1. Tình hình du lòch Việt Nam
Du lòch Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng nằm trong khối thống nhất với du lòch Việt
Nam. Sự phát triển của du lòch Đà Lạt – Lâm Đồng gắn bó mật thiết với tình hình
phát triển du lòch của cả nước. Nói cách khác, tình hình môi trường du lòch Việt
Nam tác động rất lớn đến ngành du lòch Đà Lạt – Lâm Đồng, tạo ra cơ hội cũng
như đe dọa đến hoạt động của ngành. Chính vì vậy, phân tích và đánh giá tình
hình du lòch Việt Nam sẽ giúp chúng ta nhận diện những tác động tích cực và tiêu

cực từ môi trường đối với ngành du lòch Đà Lạt – Lâm Đồng.
Có thể nhận thấy, hoạt động du lòch của nước ta phát triển với chiều hướng
tích cực trong thời gian vừa qua. Việc tổ chức một loạt các sự kiện quốc tế như
Seagames 22, Paragames 2, ASEM 5… tại Việt Nam một cách thành công cùng với
sự hợp tác toàn diện hơn với khối ASEAN và các nước khác trên thế giới đã tạo
nên một khí thế mới và tạo điều kiện rất thuận lợi cho du lòch Việt Nam phát triển.
Về môi trường pháp lý, chính phủ đã rất quan tâm và chỉ đạo sát sao việc
phát triển ngành du lòch vì đây là một ngành có khả năng đóng góp vô cùng to lớn
vào công cuộc xây dựng đất nước. Hiệp hội Du lòch được thành lập; Luật Du lòch
cũng đã được ban hành, tạo cơ sở pháp lý ổn đònh cho các hoạt động trong ngành.
Sau hiểm họa dòch SARS, ngành du lòch Việt Nam đã thực sự phục hồi,
đang lấy lại đà tăng trưởng nhanh và vươn lên mạnh mẽ. Tình hình an ninh thế
giới và khu vực những năm gần đây bất ổn. Trong khi đó, tình hình chính trò Việt
Nam ổn đònh, an ninh được đánh giá thuộc loại tốt nhất thế giới. Điều kiện này có
tác động làm giảm nhu cầu du lòch của du khách các nước, tuy nhiên lại nâng cao
sức thu hút của du lòch Việt Nam. Sự an toàn của điểm đến được nhấn mạnh hơn
trong các nội dung quảng bá đã tạo ra một lợi thế cạnh tranh ở khía cạnh này.
Nguồn tài nguyên du lòch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam khá phong
phú và đa dạng, rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình du lòch. Nguồn tài
nguyên này phân bố tương đối đồng đều, thuận tiện cho việc khai thác, hình thành
các tuyến, điểm du lòch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có sức hấp dẫn khách du
lòch trong và ngoài nước.
Kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển và duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Việc
đầu tư xây dựng cao ốc, khách sạn được triển khai sôi động hơn. Cơ sở hạ tầng gắn
liền với du lòch không ngừng được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp… Ngoài ra,
nhiều dự án khai thác tiềm năng du lòch to lớn của đất nước ở cấp quốc gia cũng
15

được hình thành và chuẩn bò triển khai, tập trung ở một số khu vực trọng điểm như
vònh Hạ Long, Huế, Đà Lạt…


2.2. Môi trường marketing du lòch Tp. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng
2.2.1.
Môi trường marketing du lòch của Tp. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng
2.2.1.1. Vò trí đòa lý và điều kiện tự nhiên
a. Vò trí đòa lý và đòa hình:
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc Nam Tây Nguyên, nằm giữa tọa độ
đòa lý từ 11
0
12' đến 12
0
15' vó độ Bắc và 107
0
15’ đến 108
0
45’ kinh độ Đông. Lâm
Đồng có 11 đơn vò hành chính trực thuộc là Tp. Đà Lạt, thò xã Bảo Lộc, và 9
huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lâm, Đơn Dương, Lâm Hà, Đạ
Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
Tỉnh Lâm Đồng phía đông giáp các tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận, phía
tây giáp tỉnh Bình Phước, phía tây nam giáp tỉnh Đồng Nai, phía nam - đông nam
giáp tỉnh Bình Thuận, phía bắc giáp tỉnh Đắc Lắc. Lâm Đồng nằm trọn trong nội
đòa của nước Việt Nam, không có đường biên giới quốc gia và bờ biển.
• Thành phố Đà Lạt:
Nằm ở độ cao 1.500m so với mực nước biển, Đà Lạt là một thành phố du
lòch nổi tiếng trong cả nước. Từ trung tâm thành phố có những con đường đi về bốn
hướng: phía Bắc là Suối Vàng (Đankia). Phía Nam có quốc lộ 20 về Tp. Hồ Chí
Minh, qua đèo Prenn dài 11km với nhiều thác nước như Đatanla, Prenn. Phía Tây
có đường mòn đi qua Buôn Ma Thuột. Phía Đông là Đơn Dương có đường về Phan
Rang (Ninh Thuận) sau khi qua đèo Ngoạn Mục dài 20km. Đà Lạt cách biển Đông

khoảng 80km đường chim bay và cách Tp. Hồ Chí Minh chỉ hơn 300km với 6 giờ
đồng hồ đi ô tô hoặc 40 phút bằng đường hàng không từ phi trường Liên Khương.
Vò trí đòa lý này tạo ra lợi thế rất lớn cho ngành du lòch Đà Lạt – Lâm Đồng
vì việc kết nối với các đòa phương lân cận rất thuận tiện, giúp cho đòa phương có
thể phát triển được nhiều loại sản phẩm du lòch đa dạng dựa trên sự liên kết với
các đòa phương lân cận có ngành du lòch phát triển khá mạnh như Nha Trang
(Khánh Hòa), Mũi Né (Phan Thiết), Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh…
Đặc điểm chung của Lâm Đồng là đòa hình cao nguyên tương tự như đòa
hình các tỉnh khác ở Tây Nguyên. Đặc điểm nổi bật của đòa hình tỉnh Lâm Đồng là
sự phân biệt độ cao khá rõ ràng từ bắc xuống nam. Đòa phương có 4 dạng đòa hình:
núi, cao nguyên, đồi và thung lũng. Nhờ đòa hình này, Tp. Đà Lạt – Lâm Đồng có
một khí hậu khác biệt so với các đòa phương khác trong khu vực. Cũng nhờ sự
phân bố đan xen giữa nhiều loại đòa hình khác nhau nên hệ sinh thái tự nhiên của
đòa phương đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình du lòch là xu
hướng phổ biến như du lòch sinh thái, du lòch khám phá…
16

b. Khí hậu
Theo phân loại khí hậu, tỉnh Lâm Đồng thuộc vùng 4 của khí hậu Tây
Nguyên với khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, thời tiết ở Lâm Đồng ôn hòa,
dòu mát quanh năm. Nhiệt độ không khí thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên
cao nhiệt độ càng giảm. Nhiệt độ trung bình năm dao động 16
o
đến 23
o
C.
Lượng mưa trong năm phân bố không đều theo không gian và thời gian. Số
ngày mưa trung bình trong năm 162 - 195 ngày. Vào mùa khô chỉ có 15-20 ngày
mưa ở vùng ít mưa và 40 ngày mưa ở nơi mưa nhiều. Mùa mưa bắt đầu vào trung
tuần tháng 4 đến đầu tháng 5. Kết thúc mùa mưa phổ biến vào cuối tháng 10 đầu

tháng 11. Đà Lạt ở xa biển nên ít chòu ảnh hưởng trực tiếp của bão, nhưng thời tiết
Đà Lạt thường chòu ảnh hưởng gián tiếp của các cơn bão dù ở rất xa. Nhiệt độ
thấp, nhất là trong đêm và sáng sớm, hơi nước trong không khí dễ đạt đến trạng
thái bão hoà nên sương mù hay xảy ra ở Tp. Đà Lạt - Lâm Đồng.
Nói chung, khí hậu tự nhiên rất ưu đã ngành du lòch Đà Lạt – Lâm Đồng.
Nhiều người cho rằng Đà Lạt là điểm du lòch lý tưởng nhờ có “khí hậu châu Âu
giữa vùng nhiệt đới” và thực tế đây cũng là một lợi thế cạnh tranh tự nhiên rất
đáng chú ý của ngành du lòch Đà Lạt – Lâm Đồng trong thời gian qua. Tuy nhiên,
chế độ mưa lại là một vấn đề đáng chú ý trong việc phát triển du lòch đòa phương.
Thời gian qua, nếu du khách đến Đà Lạt – Lâm Đồng vào những ngày mưa thì
chương trình du lòch của họ dễ bò gián đoạn. Khi phát triển các sản phẩm du lòch
sắp tới, cần chú trọng đến các sản phẩm có thể hạn chế tác động của mưa bão.
c. Thủy văn
Sông suối trên đòa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, mật độ trung bình
0,6km/km
2
. Do đặc điểm đòa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sông suối ở
đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.
Đòa bàn tỉnh Lâm Đồng có nhiều hồ nước mặt, phần lớn là các hồ nước
nhân tạo đang được sử dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau. Hồ Đơn Dương
cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Đa Nhim. Hồ Đan Kia - Suối Vàng cung cấp
nước sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt với công suất 25.000m3/ngày đêm và nhà
máy thuỷ điện Ankroet với công suất 3.500kW. Hồ Xuân Hương, Đa Thiện, Than
Thở, Tuyền Lâm là những thắng cảnh du lòch. Ngoài ra còn có một số hồ khác như
Nam Phương (Bảo Lộc), Nam Sơn (Đức Trọng) nằm ngay ở trung tâm thò xã, thò
trấn, là những đòa điểm có nhiều khả năng xây dựng khu vui chơi, giải trí.
Hệ thống hồ, thác từ lâu đã được ngành du lòch đưa vào khai thác. Tuy
nhiên, theo đánh giá của du khách thì các sản phẩm du lòch tại các khu vực này
còn đơn điệu, chưa đa dạng, không được đổi mới thường xuyên, nên rất khó có khả
năng thu hút du khách trở lại trong những chuyến du lòch về sau.



17

d. Rừng
Rừng tự nhiên gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh (kể cả rừng thứ sinh
được làm giàu bằng tái sinh nhân tạo) có diện tích khoảng 590.000 ha. Rừng trồng
do con người trồng trên đất chưa có rừng hoặc thay thế rừng tự nhiên cũ có diện
tích khoảng 30.000 ha. Rừng Lâm Đồng có thể chia thành các dạng chính sau:
rừng kín lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới, rừng cây thưa lá kim hơi khô á nhiệt
đới núi thấp, rừng kín hỗn hợp cây lá rộng và lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp. Hệ
thống rừng đa dạng này đã tạo ra một hệ sinh thái động thực vật rất đa dạng. Có
nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm hiện đang tồn tại trong hệ thống rừng của
đòa phương.
Hệ thống rừng và hệ sinh thái động thực vật gắn liền chính là một tiềm
năng du lòch rất lớn cho đòa phương. Hệ thống này không chỉ giúp duy trì khí hậu
trong lành mà còn cung cấp những điều kiện tốt khác để ngành du lòch đòa phương
phát triển những sản phẩm du lòch đặc thù. Nhưng trong việc phát triển du lòch, cần
lưu ý đến việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên quý giá này nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững và ổn đònh.
2.2.1.2. Đặc điểm nhân văn và kinh tế
a. Con người – dân số
Theo thống kê, dân số tỉnh Lâm Đồng năm 2004 khoảng 1,145,500 người,
trong đó Tp. Đà Lạt khoảng 188,500 người. Mật độ trung bình của tỉnh khoảng 115
người/km2, nhưng Tp. Đà Lạt có mật độ cao hơn: khoảng 469 người/km
2
. Nói
chung, dân số phân bố không đồng đều, tập trung đông ở khu vực đô thò, ven
đường quốc lộ, tỉnh lộ.
Có nhiều dân tộc hiện đang sinh sống trên đòa bàn tỉnh như Cơ Ho, Tày,

Mạ, Thổ, M’Nông, Thái, Chu Ru, Mường, Rắc Lậy, Xtiêng, Nùng, Hoa và Kinh.
Người Kinh là dân tộc chiếm đa số. Các dân tộc thiểu số sống tập trung với nhau
trong các buôn, làng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực rừng núi.
Những nét văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc trên đòa phương góp
phần làm cho văn hóa của đòa phương đa dạng và đặc sắc, thuận lợi để phát triển
các sản phẩm du lòch.
b. Tôn giáo
Lâm Đồng có các tôn giáo chủ yếu như Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin
lành. Hệ thống tôn giáo này đã xây dựng được một hệ thống kiến trúc đa dạng
gồm chùa, nhà thờ, đền. Chính hệ thống kiến trúc này cũng tạo ra những nét đặc
trưng riêng cho đòa phương, được sử dụng cho các hoạt động tham quan du lòch.
Tuy nhiên, trong việc quy hoạch phát triển du lòch, cần chú ý đến các biện
pháp bảo vệ và tôn tạo các loại hình kiến trúc này. Cần hết sức tránh việc hủy
hoại kiến trúc và môi trường cảnh quan khi đưa những đòa điểm này vào khai thác.

18

c. Hoạt động kinh tế
Theo tổng điều tra dân số 1999, ở Lâm Đồng, dân số đang làm việc chiếm
93%. Dân số chưa có việc làm hay thất nghiệp khoảng 1,2%. Ở khu vực thành thò,
số người thất nghiệp nhiều hơn, còn ở nông thôn phần lớn dân số có việc làm.
Riêng khu vực thành thò, có tới 2,15% thất nghiệp; ở khu vực nông thôn là 0,05%.
Lâm Đồng là một tỉnh nông nghiệp, công nghiệp, du lòch và dòch vụ, vì vậy
phần lớn dân số có công việc chính là nông nghiệp chiếm 76.5%, cơ bản giảm rất
chậm, nhưng số tuyệt đối chuyển sang phi nông nghiệp là rất lớn. Các ngành nghề
phi nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng thấp như công nghiệp xây dựng có tỷ trọng
7,2%, thương nghiệp - dòch vụ trên 8% so với dân số đang làm việc theo ngành
kinh tế quốc dân. Những năm gần đây, tỷ trọng GDP trong nông nghiệp giảm dần,
tỷ trọng du lòch, dòch vụ và công nghiệp đang tăng dần lên nhưng khá chậm.
Cơ cấu kinh tế của đòa phương được hình thành trên 6 thế mạnh.

¾
Phát triển nông lâm nghiệp:
Rừng khá phong phú với nhiều loại cây có giá trò kinh tế cao, cung cấp
gỗ và đặc sản rừng để sản xuất các loại lâm sản hàng hoá, phục vụ tham quan
du lòch, nghiên cứu khoa học và bảo tồn các loại thực vật và động vật quý
hiếm. Nhờ có điều kiện khí hậu thuận lợi, Đà Lạt có khả năng cung cấp nhiều
loại rau đặc sản với chất lượng cao, quanh năm cho các vùng khác trong cả
nước và cho xuất khẩu. Đặc biệt, đây là nơi trồng nhiều loại hoa chất lượng cao
cung cấp cho cả nước và xuất khẩu. Lâm Đồng còn phù hợp với phát triển cây
làm thuốc phục vụ cho ngành công nghiệp dược liệu xuất khẩu.
¾
Phát triển du lòch nghỉ dưỡng, hội nghò - hội thảo và các loại hình du lòch:
Đà Lạt là vùng có khí hậu mát quanh năm, có nhiều danh lam thắng
cảnh nổi tiếng, là nơi nghỉ mát lý tưởng nhất của nước ta và vùng Đông Nam
Á. Đà Lạt đã có sẵn hệ thống đường ôtô, đã được nâng cấp và mở rộng đến
các khu du lòch với các tuyến xe ô tô chất lượng cao phục vụ khách đi lại nghỉ
mát, tham quan, du lòch... Phần lớn khách sạn, biệt thự đẹp, hấp dẫn du khách,
lượng khách du lòch trong nước và quốc tế đến nghỉ hàng năm ngày càng nhiều.
Ngoài du lòch nghỉ mát và nghỉ dưỡng, Lâm Đồng còn có tiềm năng du lòch
tham quan cảnh quan thiên nhiên, lễ hội, nghiên cứu về văn hoá của dân tộc.
Lợi thế của Đà Lạt không chỉ là khu nghỉ mát, hướng phát triển lâu dài và chủ
yếu là du lòch, nghỉ dưỡng, thể thao...
¾
Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản:
Chế biến các sản phẩm từ cây công nghiệp dài ngày như: cà phê, chè,
dâu tằm, chế biến rau hoa quả.
¾
Phát triển công nghiệp khai khoáng, luyện kim và vật liệu xây dựng:
¾
Lợi thế phát triển thuỷ điện:

19

¾ Lợi thế về vò trí đòa lý để phát triển thương mại:
Lâm Đồng nằm vò trí giao thoa giữa ba vùng kinh tế lớn của cả nước là
Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Vùng Tây Nguyên có
tiềm năng lớn nhất cả nước về sản phẩm lâm nghiệp và sản phẩm cây công
nghiệp dài ngày. Vùng Đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ có những trung
tâm du lòch quốc gia và những ngành kinh tế biển phát triển vào loại bậc nhất
cả nước. Ngoài ra nơi đây sẽ còn là một vùng đệm rất quan trọng để cung cấp
một lượng khách du lòch lớn cho Lâm Đồng. Vùng Đông Nam Bộ: Khu vực
Đông Nam Bộ nói chung, Tp. Hồ Chí Minh nói riêng là trung tâm kinh tế và
thương mại lớn nhất và là vùng phát triển năng động nhất cả nước, có tiềm lực
lớn về khoa học, công nghệ, nhân lực và vốn đầu tư, có đủ các ngành kinh tế
quan trọng. Đây là thò trường lớn cung cấp các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế
đòa phương, đồng thời là một thò trường tiêu thụ lớn hàng hoá nông lâm sản.
Đặc biệt, Tp. Hồ Chí Minh là vùng tạo nguồn và cung cấp lượng khách du lòch
trong và ngoài nước lớn nhất hiện nay cũng như tương lai.
Tóm lại, các tỉnh Đông Nam Bộ, Tp. Hồ Chí Minh và duyên hải Nam
Trung Bộ sẽ tạo nhiều cơ hội thúc đẩy kinh tế Lâm Đồng phát triển mạnh và
nhanh chóng, tham gia vào thò trường trong nước và quốc tế.
2.2.1.3. Cơ sở hạ tầng
Chính quyền đòa phương đã từng bước xây dựng được một hệ thống cơ sở hạ
tầng cơ bản, phục vụ tốt cho các yêu cầu phát triển kinh tế.
b. Đường bộ:
Sau nhiều năm đầu tư xây dựng và phát triển, Lâm Đồng đã thiết lập
được hệ thống đường bộ có chất lượng tương đối tốt và phân bố đều khắp các
vùng trong tỉnh, một mặt đảm bảo giao thông thuận lợi trong nội tỉnh, mặt khác
đặt Lâm Đồng vào vò trí cầu nối giữa các tỉnh Tây Nguyên với Tp. Hồ Chí
Minh và các tỉnh Nam Bộ. Hệ thống quốc lộ và việc nối tuyến với quốc lộ 1A
giúp Lâm Đồng dễ dàng giao lưu với các tỉnh khác trong cả nước.

Hiện nay, Lâm Đồng tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp nhiều tuyến
đường nhằm mang lại sự kết nối tốt hơn với các vùng và các đòa phương khác.
Hai tỉnh Lâm Đồng và Khánh Hòa đã hợp tác xây dựng mới và nâng cấp tuyến
đường trực tiếp nối liền Tp. Đà Lạt và Nha Trang với chiều dài chỉ còn khoảng
hơn một nửa so với tuyến đường cũ.
c. Đường sắt:
Việc xây dựng tuyến đường sắt từ Tháp Chàm lên Đà Lạt đã được bắt
đầu từ thời Pháp. Tuy nhiên, sau giải phóng tuyến đường này dần bò phá bỏ.
Hiện nay, ngành đường sắt đã khôi phục đoạn từ ga Đà Lạt đến Trại Mát dài
8km phục vụ du lòch. Nhà ga cũng được trang bò và nâng cấp nhằm mục đích
khai thác dòch vụ du lòch. Trong tương lai, để có thể khôi phục lại tuyến đường
20

sắt Đà Lạt - Tháp Chàm, đòa phương cần có sự đầu tư rất lớn của ngành đường
sắt và kể cả của quốc tế.
d. Đường hàng không:
Sân bay Liên Khương có tổng diện tích 160ha với nhiều đường băng có
khả năng tiếp nhận nhiều loại máy bay hiện đại lên xuống an toàn. Trực thuộc
cụm cảng hàng không miền Nam nên việc điều hành bay rất thuận lợi, đảm
bảo giao lưu nhanh chóng giữa Đà Lạt với các đòa phương khác trong cả nước
như Tp. HCM, Hà Nội…
Hiện nay, sân bay Liên Khương và các cơ sở hạ tầng kết nối sân bay với
Tp. Đà Lạt đang tiếp tục được cải tạo và nâng cấp để trở thành sân bay quốc
tế, có khả năng đón khách trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra, ở Tp. Đà Lạt còn
có sân bay Cam Ly đang được sửa chữa, mở rộng để đón các loại máy bay có
trọng tải nhỏ đến Đà Lạt trực tiếp. Như vậy, trên đòa bàn Lâm Đồng, những cơ
sở ban đầu tuy còn nhỏ bé và chưa hiện đại, song đó chính là tiền đề quan
trọng trong đònh hướng khôi phục và phát triển giao thông hàng không ở Lâm
Đồng trong những năm sắp tới.
e. Bưu chính viễn thông

Hiện nay, trên đòa bàn toàn tỉnh có 30 bưu cục khu vực, 10 bưu cục quận
huyện, 1 bưu cục trung tâm và các điểm bưu điện văn hoá xã. Tuy là một tỉnh
miền núi nhưng Lâm Đồng là một trong số các tỉnh và thành phố có ngành bưu
chính - viễn thông phát triển nhất cả nước với công nghệ hiện đại và giá trò sản
xuất tăng nhanh. Đó là một thuận lợi lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Lâm Đồng nói chung và của ngành du lòch nói riêng.
f. Nguồn điện:
Nguồn điện cung cấp cho Lâm Đồng lấy từ hệ thống điện lực miền Nam
thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và được truyền tải từ nhà máy điện Đa
Nhim và nhà máy thủy điện Suối Vàng là chủ yếu. Các nguồn thuỷ điện được
duy trì, sửa chữa tốt, đạt công suất thiết kế. Hiện nay, một số nhà máy thủy
điện cũng đang được xây dựng. Sau khi hoàn thành các công trình này, cơ sở
năng lượng của đòa phương sẽ vững mạnh hơn nhiều, trở thành động lực quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội, khai thác tốt thế mạnh về kinh tế của đòa
phương.
2.2.1.4. Tài nguyên du lòch tự nhiên
a. Hồ:
¾
Hồ Xuân Hương:
Nằm ở vò trí trung tâm thành phố Đà Lạt, được xem là một “công viên trung
tâm” của thành phố, hồ Xuân Hương có diện tích 38ha với đường vòng quanh hồ
trên 5km. Tên hồ Xuân Hương có nghóa là tỏa hương thơm vào mùa xuân. Quanh
hồ có 2 loại cây có thể xem là đặc trưng của Đà Lạt: mai anh đào và liễu rủ.
21

Từ năm 1998 đến 2000, chính quyền tỉnh cho sửa chữa tôn tạo hồ này với
qui mô lớn hơn: nạo vét lòng hồ, gia cố lại móng, các cống thoát nước của cầu
Ông Đạo, xây bờ kè bằng đá chung quanh hồ, khôi phục lại các “cầu hình chữ Y”
quanh bờ hồ, lát cỏ viền hồ và xây dựng 4 hồ chống bồi lắng tại các dòng chảy
chính trước khi vào hồ.

Hồ Xuân Hương là danh thắng đầu tiên của Lâm Đồng được công nhận là
di tích cấp quốc gia vào năm 1988. Từ nhiều năm nay, vòng đua quanh hồ Xuân
Hương đã trở thành một vòng đua chính thức trong lòch trình của cuộc đua xe đạp
toàn quốc tranh cúp Truyền hình TP.HCM hàng năm, được truyền hình trực tiếp.
Tại đây có các dòch vụ đạp vòt, đi canô, chèo xuồng cao su, đi thuyền buồm…
¾
Hồ Đan Kia - Suối Vàng
Nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 12km về phía tây bắc, giữa
một vùng rừng núi bao la hùng vó dưới chân ngọn Lang Bian, hồ Đan Kia - Suối
Vàng gồm 2 hồ: hồ lớn tên là Đan Kia, nằm trên cao với diện tích khoảng 250ha
và một hồ nhỏ thấp hơn nằm về phía nam rộng khoảng 50ha có tên là Suối Vàng.
Cảnh quan vùng hồ và không gian bao quanh rất đẹp, với nhiều rừng thông, đồi cỏ
thênh thang. Dưới hồ Đankia có một thác nước đẹp là Thác Bảy Tầng.
Nếu dự án khu du lòch tổng hợp lớn nhất nước với số vốn hơn 730 triệu USD
(đã được Chính phủ phê duyệt vào tháng 2/1998) được phía Singapore khởi công
thì khu vực Suối Vàng thật sự đã trở thành “mỏ vàng” cho đòa phương. Theo quy
hoạch, nơi đây sẽ hình thành nên một Đà Lạt thứ hai với những khu nhà, biệt thự
nghỉ dưỡng cao cấp, những khu vui chơi giải trí vùng núi đặc thù như chơi gofl, đua
ngựa và một sòng bài quốc tế. Tp. Đà Lạt đã hoàn thành việc nâng cấp - trải nhựa
các con đường dẫn vào hồ Suối Vàng để phục vụ nhu cầu tham quan của du khách.
Hiện nay, dự án Đan Kia – Suối Vàng đã được triển khai trở lại với các đối
tác Nhật Bản trò giá 1,2 tỷ đôla Mỹ và trở thành một trong những dự án du lòch
trọng điểm của quốc gia. Tuy nhiên, tiến độ triển khai còn chậm, chưa giao đất
được cho đối tác.
¾
Hồ Tuyền Lâm
Hồ Tuyền Lâm nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 7km giữa
đèo Prenn, là hồ nhân tạo cung cấp nước tưới và điều tiết hệ thống thuỷ lợi. Hồ có
diện tích khoảng 320ha, quanh hồ là những đồi thông trùng điệp. Xưa kia nơi đây
là khu săn bắn của vua Bảo Đại và du khách. Nước hồ trong xanh, trải dài đến

những chân đồi xanh ngút ngàn của những rừng thông. Từ Hồ Tuyền Lâm nhìn lên
sẽ thấy chùa Thiền Viện Trúc Lâm, một công trình kiến trúc uy nghi của Phật giáo
mới được xây dựng từ năm 1992.
Du khách có thể dùng ca nô hay thuyền du ngoạn trên hồ, ghé thăm nhiều
điểm du lòch hấp dẫn ven hồ như thác Bảo Đại, Đá Tiên, khu du lòch Phương Nam,
Nam Qua, đi săn bắn và viếng cảnh chùa. Nơi đây cũng đang được đầu tư phát
triển để trở thành một khu du lòch vui chơi, giải trí tổng hợp có sức hấp dẫn lớn.
22

¾ Hồ Than Thở
Hồ Than Thở cách trung tâm Đà Lạt khoảng 6km về phía bắc. Hồ nằm giữa
rừng thông tónh mòch, không gian hoang vắng, gần đấy có Đồi thông hai mộ với
một truyền thuyết về một mối tình tan vỡ đã làm cho đòa danh này thu hút du
khách. Đáng tiếc, trong những năm 1980-1990, rừng thông cổ thụ quanh hồ đã bò
tàn phá, những hàng thông non tuy đã được trồng lại nhưng không mang lại nét
thâm u cô tòch như xưa, lòng hồ bò bồi lắng và thu hẹp vì các hoạt động nông
nghiệp vùng thượng lưu, nước hồ không còn trong xanh.
Năm 1999, hồ Than Thở được Nhà nước công nhận là danh thắng quốc gia
để bảo tồn và phát triển. Hồ Than Thở được tôn tạo thành một công viên giải trí
với những bồn hoa, thảm cỏ, những trò chơi đu quay, xe đạp nước, nhưng vẫn giữ
được nét huyền hoặc vốn là cái “hồn “ của Hồ Than Thở.
¾
Thung lũng Tình yêu
Nằm về phía bắc và cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 5km, Thung
lũng Tình yêu là một khu vực rộng trên 200ha, có hồ Đa Thiện, nhiều đồi thông,
bãi cỏ đẹp. Trước đây, phía hạ lưu của hồ Đa Thiện có một thung lũng với những
bãi cỏ mượt mà, là nơi có nhiều huyền thoại về tình yêu lãng mạn. Cảnh đẹp và
nhiều huyền thoại ở nơi đây làm cho du khách không thể không đến đây khi đến
thăm Đà Lạt. Năm 1999, Thung lũng Tình yêu được công nhận là một danh thắng
quốc gia. Cũng trong năm này, một dự án đầu tư đã được chính quyền phê duyệt

làm cho khu du lòch này phát triển hơn nữa với nhiều sản phẩm mang chủ đề tình
yêu, phục vụ du khách tham quan. Ưu điểm của thắng cảnh này là có nhiều đồi
thông đẹp, thoai thoải (đồi Đòa Đàng), một đòa điểm lý tưởng cho việc đi chơi
picnic
Ngoài ra, Đà Lạt còn có một số hồ khác cũng rất có tiềm năng phát triển
thành những điểm du lòch đặc trưng như Hồ Mê Linh (cách hồ Than Thở chừng
1km), Hồ Vạn Kiếp (nằm về hướng tây bắc, cách thành phố Đà Lạt chừng 3km),
Hồ Đơn Dương (nằm trên sông Đa Nhim, thuộc huyện Đơn Dương)…
b. Thác
¾
Thác Cam Ly
Thác nằm trên dòng suối Cam Ly, cách trung tâm thành phố 2km về hướng
nam. Trong quá khứ, đây là một thắng cảnh tuyệt đẹp với nhiều rừng cây bao
quanh thác nước. Gần đây, dân số của Đà Lạt tăng, môi trường không được đảm
bảo, nhất là các khu vực hai bên suối Cam Ly, suối Phan Đình Phùng đã làm ô
nhiễm nguồn nước của thác. Hiện nay, dự án xử lý nguồn nước thải đã được triển
khai, thác Cam Ly sẽ sớm trở lại thời kỳ vàng son để phục vụ du khách.
¾
Thác Pongour
Cách Đà Lạt khoảng 50km về phía nam và cách quốc lộ 20 chừng 7km,
thác Pongour huyền bí nằm giữa rừng sâu. Thác thuộc loại đẹp, hung vó nhất Tây
23

Nguyên, bề mặt thác dài hàng trăm mét và một thềm thác rộng hàng chục ha có
thể tổ chức vui chơi cho hàng ngàn người một lúc. Tiếng thác đổ như sấm động từ
một vách đá tuyệt mỹ cao 30m. Thác Pongour là một kỳ quan của thiên nhiên,
phong cảnh xung quanh rất hoang dã. Vào tháng 11, 12 trong năm, thác nước như
bò ngập chìm trong màu sắc rực rỡ của hoa cỏ núi rừng. Các nhà du lòch đã không
ngần ngại đặt cho Pongour biệt hiệu “Nam Phương đệ nhất thác”. Ponguor có
ngày hội thác vào ngày rằm tháng giêng hàng năm và ngày nay đã trở thành một

ngày du xuân của thanh niên Đà Lạt - Lâm Đồng với nhiều trò chơi dân gian, các
nghi lễ truyền thống của các dân tộc bản đòa.
¾
Thác Đatanla
Thác nằm ở giữa đèo Prenn, cách Đà Lạt 5km. Cảnh vật xung quang còn
hoang sơ và mang vẻ đẹp của Tây Nguyên, nước từ trên ghềnh cao đổ xuống
thành dòng suối len lõi qua các mỏm đá rồi chảy vào rừng sâu (gọi là suối Tiên).
Thác rất hùng vó, nước từ độ cao 32m tuôn xuống các ghềnh đá tung bọt trắng xoá,
cảnh quan thiên nhiên quanh thác hoang dã, đầy bí ẩn. Chân thác là vực Tử Thần
sâu hun hút, cái tên như nhắc nhở bước chân du khách hãy thận trọng. Tuy nhiên
trong vài năm trở lại đây, vực Tử Thần trở thành nơi hấp dẫn đối với khách du lòch
thích cảm giác mạo hiểm qua trò chơi chinh phục vách đá, leo lên leo xuống bằng
dây, hay lách mình qua những lùm cây và bắt chợt gặp chú sóc, chú chồn đang lơ
láo. Phía trên thác là cánh rừng thông đặc chủng xanh tốt có tuổi đời hàng trăm
năm, hoặc những tảng đá to bằng phẳng là nơi dừng chân lý tưởng cho du khách
trước khi tiếp tục cuộc hành trình.
¾
Thác Prenn
Nằm ở chân đèo Prenn, cách Đà Lạt khoảng 10km, thác Prenn có độ cao
khoảng 16m. Thành thác là những tảng đá lớn, vững chắc, ngay dưới vòm đá có
chiếc cầu gỗ bắc ngang, du khách có thể qua cầu và ngắm nước từ trên cao đổ
xuống như một bức màn kết bằng ngọc lóng lánh. Với cảnh quan tự nhiên cùng với
công viên hoa, cây cảnh được tạo ra ở đây, thác Prenn từ lâu đã trở thành điểm du
lòch nổi tiếng của Đà Lạt. Từ năm 1998 đến nay, Prenn được đầu tư mạnh nên
đang là điểm hút khách. Trong khuôn viên thác có cầu treo dân tộc, có hồ nuôi cá
sấu, có một ít thú như gấu ngựa, cá sấu, thuyền chèo cao su. Từ Tết năm 2003, nơi
đây có thêm đền thờ Âu Lạc (dựa theo truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ) ở
phía trên đồi cao để khách tham quan, dâng hương.
Du khách có thể đến thăm vườn thú, vườn lan hay thư thả dạo hoa viên
ngắm nhìn hoa, những căn chòi trên ngọn cây hoặc đung đưa cùng cây cầu treo

bắc ngang dòng suối nhỏ. Đặc biệt với hệ thống cáp treo, du khách có thể lướt
ngang qua dòng thác để tận hưởng cảm giác bay bổng. Đến thác Prenn, du khách
còn được tham gia những trò chơi của người bản xứ: bắn nỏ, bắn tên, uống rượu
cần… Prenn có một món đặc sản nổi tiếng là món cháo cá lóc, tạo cho du khách
một cảm giác khó quên.
24

¾ Thác Liên Khương
Thác nằm cách Đà Lạt 30km về phía nam. Thác rộng khoảng 100m, cao
trên 30m, nước chảy chậm trên nền đá nham huyền vũ, lởm chởm. Mùa nắng thác
ít nước, nhưng mùa mưa rất hùng vó.
¾ Thác Gougah
Thác nằm cách quốc lộ 20 khoảng 200m và cách Đà Lạt 37km về phía nam,
là một thác đẹp và nổi tiếng của Lâm Đồng. Thác Gougah đẹp hùng vó với khối
lượng nước khổng lồ từ trên cao trút xuống trông nhiều màu sặc sỡ. Ở đây dòng
nước phân làm đôi theo chiều dọc: phần nước bên phải âm thầm trong màu vàng
đục, phần bên trái bắn tung tóe trong màu trắng như tuyết.
¾
Thác Đambri
Thác nằm cách thò xã Bảo Lộc khoảng 17km. Đây là thác lớn ở Lâm Đồng
với độ cao khoảng 60m, nằm giữa khung cảnh rừng nguyên sinh hoang sơ, hùng vó.
Thác Đambri là một điểm thắng cảnh được Tổng Công ty Dâu tằm tơ đầu tư thành
điểm du lòch tham quan và sinh thái lớn của Lâm Đồng. Ngày càng có nhiều du
khách khi đến thăm Đà Lạt đều ghé vào đây tham quan cảnh thác, thăm đảo khỉ,
làng dân tộc, dạo chơi trong rừng nguyên sinh.
Ngoài ra, còn có một số thác khác cũng có tiềm năng phát triển du lòch như
thác Bobla, thác Li Liang, thác Voi…
c. Đồi núi:
¾
Đồi Cù

Đồi Cù nằm ở trung tâm thành phố Đà Lạt, cạnh hồ Xuân Hương, rộng 150
ha, với nhiều quả đồi tròn tròa, mấp mô, tiếp nối nhau như một thảo nguyên bát
ngát, lác đác những cụm thông. Theo đồ án xây dựng thành phố năm 1942 của
kiến trúc sư người Pháp Lagisquet thì Đồi Cù là khu vực "bất khả xâm phạm",
nhằm tạo ra một tầm nhìn thoáng đãng cho Đà Lạt. Từ đó một sân golf 9 lỗ đã
được xây dựng tại đây. Đồi Cù là nơi hóng mát, cắm trại và picnic của dân chúng
và du khách. Năm 1992, Đồi Cù được đưa vào liên doanh giữa Công ty Du lòch
Lâm Đồng (Dalat Tourist) với công ty Da Nao (Hồng Kông) và được xây dựng
thành sân golf quốc tế 18 lỗ. Hiện nay, Đồi Cù trở thành một sân golf rất đẹp của
khu vực. Sân golf có dòch vụ tập golf và kết hợp tham quan dành cho du khách tại
Đồi Cù 2. Thời gian để tham quan và kết hợp tập gofl là một giờ đồng hồ.
¾
Núi Lang Bian
Núi Lang Bian còn có tên gọi là núi Bà hay núi Lâm Viên, nằm án ngữ như
một tấm bình phông phía bắc, cách Đà Lạt 16km, đi qua xã Lát. Đây là ngọn núi
lớn của khu vực Nam Trường Sơn, thực ra đây là một quần thể 5 ngọn núi nối tiếp
nhau, núi cao nhất có độ cao 2.167m, đứng trên đỉnh núi có thể nhìn bao quát toàn
cảnh thành phố Đà Lạt, vào ngày đẹp trời có thể thấy biển Ninh Chữ (tỉnh Ninh
Thuận). Có nhiều huyền thoại, truyền thuyết và tín ngưỡng của đồng bào dân tộc
25

gắn với núi Lang Bian. Dưới chân núi, có những buôn làng người Lạch sinh sống
với những nét văn hoá đặc thù hấp dẫn. Núi Lang Bian có đòa hình đặc trưng của
miền núi cao, có nhiều động thực vật, trong đó có nhiều loài đặc hữu rất thích hợp
để phát triển du lòch leo núi, du lòch sinh thái, tham quan, nghiên cứu…
Ngoài các cảnh quan kể trên, Lâm Đồng còn có nhiều sông, thác, núi, hồ,
rừng cây, đồng cỏ thảo nguyên,... có giá trò trong du lòch như: Vườn cấm Quốc gia
Cát Lộc; các vùng rừng đặc dụng; khu săn bắn Đạ Sa - Đạ Chais; nhiều thác nước:
Hang Cọp, Bảo Đại, Bảy Tầng, Cô Tiên; đèo Ngoạn Mục; hồ Đạ Tẻh, Nam
Phương, Tân Rai, Cam Ly Thượng; suối nước nóng Đạ Long... Các tài nguyên này

sẽ ngày càng được đầu tư, nâng cấp để phục vụ du khách trong nước và quốc tế.
2.2.1.5. Tài nguyên du lòch nhân văn
Đà Lạt là một nơi có nguồn tài nguyên du lòch nhân văn khá phong phú nhờ
sự đònh cư của nhiều dân tộc khác nhau.
a. Nghệ thuật dân gian:
Hầu hết các dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng bắt đầu nghệ thuật âm nhạc của
mình bằng lối hát kể hát nói, cuốn hút người nghe suốt đêm đến sáng, vừa nghe
vừa uống rượu cần. Một trong những nhóm cư dân góp phần làm nên bản sắc văn
hoá Nam Tây Nguyên bằng loại hình âm nhạc dân gian nữa là các dân tộc thiểu
số phía Bắc di cư vào Lâm Đồng như người Tày và người Nùng với hình thức sinh
hoạt âm nhạc dân gian tiêu biểu là hát sli và lượn.
Cộng đồng các dân tộc ở Lâm Đồng còn có nhiều loại nhạc cụ khác nhau
và được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động nghi lễ, hội hè... Người Việt di cư
đến Lâm Đồng cũng mang theo gần đầy đủ các nhạc cụ truyền thống của mình.
Nhìn chung, các nhạc cụ dân gian của các dân tộc Lâm Đồng là một bảo tàng sống
về đời sống âm nhạc.
Tuy nhiên, múa là một sinh hoạt kém phát triển ở đồng bào dân tộc thiểu số
ở đòa phương. Đa số các điệu múa đều gắn với lễ hội, mang nặng tính tự nhiên.
Nhìn chung, các động tác, vũ khúc trong các vũ điệu ở người thiểu số bản đòa Lâm
Đồng còn khá đơn giản và nặng tính ngẫu hứng, trong đó chủ yếu những động tác
tay và vai.
b. Lễ hội
Sinh hoạt văn hoá sôi động nhất trong các cộng đồng người thiểu số và cả
người Việt ở Lâm Đồng là những dòp lễ hội, lễ được gắn bó chặt chẽ với hội - với
các hoạt động nghệ thuật dân gian, trong đó có những trò diễn lễ nghi nhằm tái
tạo lại những sinh hoạt xã hội như săn bắt, cầu thần... Lễ hội được tổ chức trònh
trọng, có tế rước và vui chơi giải trí, mang tính cộng đồng cao.
• Lễ hội Hoa Đà Lạt:
Năm 2004, một loại hình lễ hội mới được chính quyền đòa phương tiến hành
nhằm thúc đẩy ngành du lòch phát triển: đó là lễ hội Festival hoa Đà Lạt. Lễ hội

×