Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

huế giá trị gia tăng, cách tính thuế giá trị gia tăng và tình hìh thực hiện thuế thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam giai đoạn 20052013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.6 KB, 33 trang )

LI M U
Trong nn kinh t hin i, thu khụng ch l cụng c thu ngõn
sỏch Nh nc m cũn l mt cụng c ca Nh nc qun lý, iu tit v
mụ nn kinh t. Do vy, khi nn kinh t ca mi nc chuyn sang mt giai
on mi vi nhng ch trng, chớnh sỏch, nh hng s phỏt trin kinh
t thay i thỡ chớnh sỏch thu ca mi quc gia cng phi c ci cỏch cho
phự hp.
Nn kinh t nc ta bc vo thi k quỏ i chuyn t c ch
bao cp sang c ch th trng, sn xut hng húa ang dn phỏt trin. Quc
hi khúa VIII, k hp th 7 ó thụng qua lut thu doanh thu ngy 30/06/1990
nhm thay th mt s loi thu trc ú m bo s cnh tranh lnh
mnh gia cỏc thnh phn kinh t v s bỡnh ng, cụng bng v chớnh sỏch
ng viờn thu gia nhng ngi tiờu dựng vo ngõn sỏch nh nc. Qua
mt thi gian thc hin, thu doanh thu ó bc l nhng nhc im nh
tớnh chng chộo, trựng lp, cú nhiu mc thu sut, thu
quan nhập khẩu không ổn định gây thất thu cho ngân sách quốc gia,
hệ thống thuế không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
Trớc sự đòi hỏi khách quan đú, Luật thuế GTGT đợc Chính phủ và
Bộ Tài Chính nghiên cứu ban hành và cú hiệu lực từ ngày 01/01/1999 không
những là một đòn bẩy chiến lợc hạn chế nhợc điểm của luật thuế doanh thu và hệ
thống thuế cũ mà còn vì những mục tiêu phát triển bền vững của đất nớc, thích
ứng với sự đòi hỏi của nền kinh tế, của quá trình hội nhập trong khu vực và quốc
tế trong thời kỳ mới.
Xung quanh việc áp dụng VAT vào Việt Nam còn rất nhiều băn khoăn,
khúc mắc từ giá, thuế suất, hay là khấu trừ thuế Ngoài những thành công đã
đạt đợc. Ta cần nghiên cứu sâu những khó khăn, khúc mắc tìm ra nguyên nhân
để từ đó có những giải pháp, hớng khắc phục nhằm hoàn thiện hơn luật thuế
GTGT, đồng thời nhằm đạt hiệu quả cao trong khi áp dụng luật thuế này. Nhằm
hiểu sâu hơn về một chính sách thuế mới của Nhà nớc, cũng nh để thấy đợc
những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc chính là
1


nh÷ng lý do mµ em chän ®Ò tµi “ Thuế giá trị gia tăng, cách tính thuế giá trị gia
tăng và tình hìh thực hiện thuế thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam giai đoạn
2005-2013” ®Ó nghiªn cøu.
VÒ bè côc néi dung, ®Ò tµi ®îc chia lµm ba ch¬ng nhá:
Ch¬ng I: Giới thiệu chung về môn học kinh tế vĩ môi và thuế giá
trị gia tăng
Ch¬ng II: Đánh giá và phân tích tình hình thực hiện thuế giá trị
gia tăng ở Việt Nam giai đoạn 2005-2013.
Ch ¬ng III: K ế t lu ậ n v à ki ế n ngh ị
2
Ch¬ng 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
1.1.Giới thiệu chung về môn học kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô hay là kinh tế tầm lớn ( Macroeconomic ) là một
phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành
vi của cả một nền kinh tế nói chung. Kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô là
hai lĩnh vực chung nhất của kinh tế học. Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu
nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ như công ty và cá nhân người
tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP,
tỉ lệ thất nghiệp, lạm phát, và các chỉ số giá cả để hiểu các hoạt động của nền
kinh tế
Kinh tế vĩ mô là là một lĩnh vực tổng quát nhưng có hai khu vực
nghiên cứu điển hình
Nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của biến động ngắn đối với thu
nhập quốc gia ( còn gọi là chu kì kinh tế )
Nghiên cứu những yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế bền vững
Các chuyên gia kinh tế học vĩ mô phát triển các mô hình để giải thích
mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia và tài chính, sản lượng,
tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài
chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả

chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các
chính sách kinh tế và chiến lược quản trị
1.2 Giới thiệu về thuế giá trị gia tăng
3
Năm 1954 thuế GTGT lần đầu tiên ra đời tại Pháp dới hình thức thuế
đánh vào giai đoạn sản xuất. Đến năm 1968, thuế này đợc nhập vào thuế lu
thông đánh vào dịch vụ và thuế địa phơng đánh vào lu thông bán lẻ thành một
loại thuế thống nhất chung thu ở giai đoạn bán lẻ (viết tắt theo tiếng Pháp là
TVA). Từ đó đến nay do tính u viết của mình, thuế GTGT ngày càng đợc sử
dụng rộng khắp ở nhiều nớc trên thế giới. Thuế GTGT đợc sớm áp dụng ở Châu
âu, chỉ hơn hai mơi năm sau khi ra đời hình thức sơ khai đầu tiên, nó đã đợc coi
là một trong những điều kiện tiên quyết để gia nhập khối EC (năm 1977).
Tính đến năm 1995, trên thế giới có tới hơn 100 nớc áp dụng thuế GTGT.
Riêng Châu á kể từ năm 80 trở lại đây đã có sự gia tăng vợt bậc về số lợng các
thành viên sử dụng VAT. Đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến là Indonexia
(1985), Đài Loan (1986), Philipine (1988), Mông Cổ (1993), Trung Quốc (1994)
và Việt Nam (1999).
Việc áp dụng một phơng pháp tính thuế mới ở một quốc gia không
phải là vấn đề đơn giản, hệ thống thuế ảnh hởng trực tiếp đến ngân sách và vấn
đề phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy, không chỉ ở những nớc đang
phát triển mà ở một số nớc kinh tế phát triển, do những quan điểm khác nhau
trong việc nghiên cứu nên quyết định áp dụng thuế GTGT kéo dài trong nhiều
năm nh:
Nhật Bản đa ra đề nghị áp dụng GTGT từ những năm 1955 đến năm
1986 nhng tháng 4 năm 1989 mới thực hiện.
Newzeland: Phản đối kịch liệt thuế GTGT vào đầu những năm 80 nhng
đã ban hành GTGT tháng 5 năm 1986.
Hy Lạp đồng ý chuyển sang GTGT khi ra nhập EC năm 1981 với t
cách một thành viên chính thức, nhng đến tháng 1 năm 1987 mới ban hành
GTGT.

Canada ban đầu cũng rất phản đối việc ban hành GTGT thay thế cho thuế
bán lẻ đang đợc lu hành ở các bang song đến tháng 1 năm 1991, GTGT đã đợc
ban hành.
4
Thuỵ Sỹ đã phản đối đề nghị ban hành GTGT thay thế cho bán lẻ hiện
hành. Song tháng 1 năm 1995, Thuỵ Sỹ đã ban hành GTGT.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm v thu giỏ tr gia tng
Khỏi nim: Thu GTGT l thu thu trờn phn giỏ tr tng thờm ca hng
húa, dch v phỏt sinh trong quỏ trỡnh t sn xut, lu thụng n tiờu dựng và
đợc nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
ặc điểm của thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhng chỉ tính
phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu đợc ở các giai
đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Đối tợng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của ngời tiêu dùng sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Nh vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thu thuế ở
khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là
tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng
là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển
vào giá bán hàng cho ngời mua ở gia đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT
không chịu ảnh hởng bởi kết quả kinh doanh của ngời nộp thuế, không phải là
yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho ng-
ời cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Nh ta đã biết GTGT là phần giá trị mới đợc tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó đợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất
và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng tổng GTGT ở tất
cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn
cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số

thuế thu đợc tơng đơng với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng.
Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn
ra dài hay ngắn hay nh thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hởng.
5
Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai
đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
ở nớc ta thuế GTGT đợc nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bớc một
(1990) ban hành thành luật và đợc thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá 9
ngày 10/5/97 để chính thức áp dụng từ 01/01/99.
1.2.2. Nội dung cơ bản của VAT.
* Đối tợng chịu thuế:
Luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thi hành luật thuế GTGT của
nhà nớc quy định đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam.
* Hàng hoá chịu VAT bao gồm:
- Hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc nhập khẩu để tiêu dùng trong nớc.
- Hàng hoá và dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá và dịch vụ đợc mua, bán dới mọi hình thức, bao gồm cả trao
đổi bằng hiện vật.
ở nớc ta quy định danh mục 26 loại hàng hoá dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT nhng hàng hoá đó thờng có trong các tổ chức sau:
Là sản phẩm của một số ngành đang còn khó khăn, cần khuyến khích tạo
điều kiện phát triển nh: sản xuất nông nghiệp, máy móc nhập khẩu mà trong nớc
cha sản xuất đợc
Các hàng hoá dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh
doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động đợc u đãi vì mục tiêu nhân đạo, xã
hội: Vũ khí khí tài phục vụ an ninh, quốc phòng, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
học sinh
Một số hàng hoá dịc vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng

đồng: dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, thông tin đại chúng, vận chuyển khách
công cộng bằng xe buýt
6
Tổ chức, cá nhân mua bán, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT không đợc khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của
các hàng hoá và dịch vụ này.
Còn đối tợng nộp thuế: Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh và dịch vụ chịu VAT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề
hình thức tổ chức kinh doanh, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu VAT.
* Căn cứ tính.
Luật thuế VAT áp dụng ở Việt Nam phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau:
0%, 5%, 10% và 20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập
khẩu. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết
thu nhập và hớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ. trong điều kiện hiện
nay ở nớc ta, mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề cha đồng nhất, nên phân
biệt mức thuế suất VAT khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết.
Hàng hoá nhập khẩu bao gồm tất cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu
ra nớc ngoài hoặc khu chế xuất) đợc áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện
hoàn thuế đã thu ở khâu trớc và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng đợc áp dụng mức thuế suất thấp là 5%.
Các hàng hoá dịch vụ không thiết yếu, cần thiết có mức thuế suất cao là
20%.
Các hàng hoá Dịch vụ thông thờng áp dụng mức thuế suất là 10%
căn cứ tính:
Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức
thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng
hoá, Dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá riêng biệt. Nếu không hạch toán nh vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế
GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất

kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả các loại hàng hoá dịch vụ bán ra trong
kỳ.
1.2.3. Phơng pháp tính thuế.
7
Phơng pháp khấu trừ thuế.
* Điều kiện ta xét về đối tợng áp dụng.
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác hạch toán và chế độ
sử dụng hoá đơn chứng từ bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp đầu
t nớc ngoài và các tổ chức sản xuất kinh doanh khác. Trừ các đối tợng áp dụng
tính thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* VAT phải nộp đợc xác định nh sau:
Thu GTGT phi np = Thu GTGT u ra - Thu GTGT u vo
Theo phơng pháp này ngời ta tính thuế trên toàn bộ giá trị hoá đơn bán ra
sau đó trừ đi số thuế đã có trên các hoá đơn hàng hoá, Dịch vụ mua vào để xác
định số thuế phải nộp trong kỳ hạch toán.
Trớc hết cần xác định thuế GTGT đầu ra theo công thức sau đây:
Thuế
GTGT
đầu
ra
Giá tính thuế
của
= hàng hoá,
dịch
vụ chịu thuế
bán ra
Thuế suất thuế
GTGT
x
của hàng hoá dịch

vụ đó
* Phơng pháp khấu trừ thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ khi
bán ra hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi
lập hoá đơn bán hàng hoá Dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ hàng hoá bán ra
cha có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Riêng đối với
hàng hoá Dịch vụ đặc thù đợc dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế, thì giá cha có thuế và thuế GTGT đầu ra đợc xác định:
Thuế
GTGT =
Giá thanh
toán

x Thuế suất thuế

GTGT
8
1 + %
thuế suất
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, Dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
* Phơng pháp khấu trừ thuế có u điểm là?
- Đơn giản hoá đợc quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp
các hoá đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và số thuế đầu vào trên
đó.
- Đảm bảo đợc số thu thuế cần thiết ở ngời mua hàng cuối cùng vì đây
thực chất là phơng pháp trừ lùi số đã nộp để xác định số còn phải nộp.
Phơng pháp trực tiếp trên GTGT.
* Đối tợng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn,
chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế
GTGT
Phải
nộp
GTGT của
= hàng hoá,
dịch x
vụ chịu thuế
bán ra
Thuế suất thuế
GTGT
của hàng hoá dịch
vụ đó
Thuế
GTGT
hàng
hoá, dịch vụ
chịu thuế
Giá thanh
toán
= của hàng
hoá, -
dịch vụ
bán ra
Giá thanh toán của

hàng
hoá dịch vụ mua vào
tơng ứng
9
- Giá thanh toán của hàng hoá, Dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên phải
mua thanh toán cho bên bán bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên mua phải trả.
- Giá thị trờng của hàng hoá Dịch vụ mua vào tơng ứng với hàng
hoá Dịch vụ bán ra đợc xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (cả VAT)
mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán doanh số hàng hoá, vật t
dịch vụ mua vào tơng ứng với doanh số bán ra đợc xác định nh sau:
Giá thanh toán của
hàng hoá
dịch vụ mua vào trong
kỳ +tơng ứng với hàng hoá
bán ra
Giá
trị hàng
= tồn
kho
đầu
kỳ
Giá trị
hàng
+ mua
vào -
trong
kỳ
Giá trị

hàng
tồn kho
cuối
kỳ
Ngoài ra GTGT còn đợc xác định đối với một số ngành nghề cụ thể. Tuy
vào kinh doanh của mỗi ngành có tính chất đặc thù khác nhau thì VAT đợc xác
định khác nhau.
Bên cạnh đó, luật thuế GTGT còn xem xét đến vấn đề miễn giảm thuế và
hoàn thuế GTGT nh thế nào cho hợp lý. Luật quy định đối tợng và các trờng hợp
đợc hoàn thuế GTGT tuỳ theo từng cơ sở kinh doanh tơng ứng và chế độ miễn
giảm VAT phù hợp để vừa đảm bảo số thu cho NSNN nhng cũng đảm bảo phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tích cực
sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Vai trò của VAT.
Trong quá trình thực hiện thuế GTGT đã thể hiện đợc một số vai trò nổi
bật sau:
Thứ nhất: VAT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, mở rộng lu
thông hàng hoá dịch vụ vì thế VAT đã khắc phục đợc tình trạng trùng lắp của
thuế doanh thu.
10
Thứ hai: Bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN, VAT huy
động và xác định ngay từ khâu đầu và việc thu VAT ở khâu sau còn kiểm tra việc
tính VAT đã nộp ở khâu trớc nên hạn chế đợc việc thất thu thuế, kiểm soát đợc
nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba: Thuế GTGT góp phần tăng cờng công tác hạch toán kế toán và
thúc đẩy việc mua bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ theo
luật định. Việc đăng ký mã thuế cùng với phơng pháp khấu trừ thuế đã buộc cả
ngời mua, ngời bán thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt
động thanh toán.
Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức đợc thực thi, Chính phủ và Bộ Tài

chính đã ban hành các văn bản pháp quy để hớng dẫn sửa đổi bổ sung. Thuế
GTGT đã và đang từng bớc đợc hoàn thiện, khắc phục những tồn tại vốn có trong
thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò của thuế GTGT trong nền kinh
tế thị trờng đầy biến động, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn của một sắc
thuế trong điều kiện kinh tế thị trờng.
11
Chng 2: NH GI V PHN TCH TèNH HèNH THC HIN
THU GTGT GIAI ON 2005-2013
2.1 ỏnh giỏ v thu giỏ tr gia tng Vit Nam giai on 2005-2013
Thực hiện chơng trình cải cách thuế bớc II, Quốc hội đã thông qua hai luật
thuế mới: Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế gián thu), Luật thuế thu nhập (thuế trực
thu) và sửa đổi bổ xung Luật thuế tiêu thụ đặc biệt: Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Đồng thời sửa đổi, bổ xung các luật thuế có liên quan nh: Luật Nhân
sách, Luật khuyến khích đầu t trong nớc để thực hiện đồng bộ các luật thuế
mới. Với nhận thức rằng việc triển khai thực hiện các Luật thuế mới đợc thi hành
từ 01/01/1999, có tác động nhiều mặt đến tình hình kinh tế xã hội, nên thời gian
đầu không tránh khỏi những khó khăn và lại càng khó khăn hơn khi kinh tế nớ
Bảo đảm công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh trong nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp ổn định đợc hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tăng cờng hạch toán kinh tế, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao
khả năng cạnh tranh trong nớc, trên thị trờng quốc tế.
Nc ta đang bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong
khu vực, thiên tai lại liên tiếp sảy ra.
Ba yêu cầu phải đạt đợc khi thực hiện triển khai các luật thuế mới:
Bảo đảm không ảnh hởng lơn đến kế hoạch thu của Ngân sách Trung ơng
trong những năm đầu thực hiẹen. Tạo điều kiện để Ngân sách địa phơng ổn định
nguồn thu, nâng dần tỷ lệ các địa phơng cân đối Ngân sách và có đóng góp cho
Ngân sách Trung ơng.
Bảo đảm ổn định thị trờng trong nớc, tránh gây ra những biến động mạnh
về giá cả, đặc biệt là giá vật t, hàng hoá quan trọng dùng cho sản xuất và tiêu

dùng thiết yếu để ổn định sản xuất và không ảnh hởng đến đời sống nhân dân.
Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25/11/1988: "Chính phủ cần tập chung
chỉ đạo thực hiện các luật thuế mới, nhất là luật thuế GTGT. Để chủ động giải
quyết kịp thời những khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện Luật thuế
GTGT nhằm ổn đinhj và phát triển sản xuất, kinh doanh. Quốc hội cho phép
Chính phủ trong thời gian đầu thực hiện đợc áp dụng quy định tại Điều 28 Luật
12
thuế GTGT để giảm thuế đối với hoạt động thơng mại, dịch vụ du lịch, ăn uống,
và không khống chế mức giảm tối đa 50% số thuế GTGT phải nộp. Sau một thời
gian thực hiện, Chính phủ trình UBTVQH sửa đổi bổ sung các mức thuế suấttheo
qui định tại Điều 8 của Luật thuế GTGT và báo cáo Quốc hội trong kỳ họp gần
nhất.
Điều kiện cần thiết để áp dung thuế GTGT ở Việt Nam
Những điều kiện cần thiết cho việc áp dụng thuế GTGT:
Một là, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán hàng hoá lớn
và vừa phải thựchiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từnthuận tiện cho việc kiểm
tra, xác định doanh thu tính thuế và khấu trù thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
Hai là, trình độ cán bộ quản lý, tính thuế đợc nâng cao về chế độ
hoá đơn chứng từ, sổ kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ
thuế hoàn thuế GTGT. Các cơ quan thuế từng bớc đợc trang bị hệ thống máy
tính, cán bộ cơ quan thuế ngày càng thông thạo sử dụng các mạng máy tính, đạt
hiệu quản cao làm cho công tác thu nộp thuế ngày càng đợc kiểm tra chặt chẽ
hơn, nhanh gọn hơn.
Ba là, mở rộng diện thanh toán mua bán hàng hoá thông qua các tài
khoản ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu án hàng
làm căn cứ cho việc tính thuế đợc xác định.
Bốn là, ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các
doanh nghiệp từng bớc đợc nâng cao theo phơng châm tăng cờng "đức trị" gắn
với việc xử lý các vi phạm về thuế nghiêm minh theo phơng châm "pháp trị".
Năm là, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh và đa dần việc

thực hiện pháp luật vào nề nếp, kỷ cơng, cả trong nhận thức t tởng và hoạt động
thực tế.
Ngoài ra còn có các điều kiện khác vừa nhằm giúp cho cho việc áp
dụng luật thuế GTGT đạt hiệu quả cao. Mỗi điều kiện đều có vai trò, vị trí quan
trọng khác nhau, đồng thời có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để việc triển
khai luật thuế GTGT đợc đồng bộ
2.1.1 Thnh tu
13
Đối với nền kinh tế quốc dân
Thuế GTGT thu trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu sản xuất, lưu thông nên khắc phục được nhược điểm cơ bản của luật
thues doanh thu là trùng lặp qua các khâu sản xuất, kinh doanh, tạo sự công
bằng hơn về thuế, từ đó góp phần thực hiện hợp tác và chuyên môn hóa trong
sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển và mở rộng sản xuất, lưu thông
hàng hóa. Điều này đã góp phần tích cực vào việc lấy lại đà tăng trưởng
kinh tế với tốc độ cao
Đối với việc hoàn thiện chính sách thuế
Thuế GTGT là một sắc thuế tiến bộ và việc nghiên cứu, xây dựng và
triển khai luật thuế này đã góp phần hoàn thiện hệ thồng chính sách thues ở
Việt Nam.
Để đạt được hiệu quả cao nhất từ luật thuế này thì chính phủ, Quốc
hội đồng thời phải xây dựn đồng bộ các luật thuế có liên quan, điều này đánh
dấu bước tiến mới trong hệ thống chính sách thuế ở Việt Na, sự đổi mới đó
phù hợp với các yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Khi các nước trong khu vực và thế giới hầu hết đều đã hoặc đang
nghiên cứu áp dụng thuế GTGT thì chúng ta cũng không thể giữ mãi luật thuế
doanh thu chồng chéo, nhiều mức thuế suất. Bởi vậy, thay đổi cũng là một
yếu tố tất niên
Khi sắc thuế GTGT đi vào cuộc sống đã luôn được các cơ quan chức

năng quan tâm theo dõi, điều chỉnh những thiếu sót bất hợp lý một cách kịp
thời.Thuế GTGT là một sắc thuế hiện đại, khi áp dụng nó đòi hỏi phải có cơ
chế quản lý thuế hiện đại, do đó sẽ thúc đẩy quá trình cải cách hệ thống thuế
ở nước ta theo hướng tiến bộ có hiệu quả
Đối với một số lĩnh vực khác
Thứ nhất: thực hiện thuế GTGT với 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10% ít
hơn so với 11 mức thuế suất thuế doanh thu trước đây ( từ 0.5% đến 30% )
14
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch
toán kinh doanh, tính toán giá thành, giá bán phù hợp với thị trường và nộp
được thuế nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hầu hết các doanh nghiệp thuộc các ngành như cơ khí, xây dựng,
vận tải, dệt may, da giầy trước khi áp dụng thuế thì đa số các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có hiệu quae hơn trước và nộp đủ thuế theo quy định
Thứ 2: Thực hiện luật thuế mới ngành thuế đã thực hiện một bước
củng cố tổ chức, hoàn thiện và đổi mới quy trình. Trong thời gian qua, ngành
thuế đã xây dựng và ngày một hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ quản lý thuế
tương đối đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tăng dần tính công khai minh
bạch. Kienj toàn bộ máy tổ chức ngành thuế dọc từ trung ương đến tỉnh,
huyện, thực hiện song trùng lãnh đạo giữa ngành và địa phương. Tổ chức bộ
máy theo mô hình kết hợp giữa quản lý theo chức năng, theo đối tượng và
theo sắc thuế. Đào tạo được đội ngũ gần bốn vạn cán bộ thuế có trình độ
nghiệp vụ khá, có phẩm chất đạo đức tốt.
Thứ 3: Góp phần thực hiện thành công các cam kết trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tê
Hầu hết các nước trên thế giới đã áp dụng thuế GTGT. Việc ban hành
luật thuế tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong nước và doanh
ghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo cam kết khi hội nhập kinh tế quốc tế
nước ta phải cắt giảm thuế nhập khẩu, đồng thời phải bãi bỏ các khoản trợ

cấp trực tiếp từ ngân sách cho doanh nghiệp, việc thu thuế GTGT đối với
hàng hóa nhập khẩu, hoàn thuế cho hàng hóa xuất khẩu đã góp phần điều
chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn phải đản bảo
yêu cầu khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, bảo hộ hợp
lý sản xuất trong nước và bù đắp cho Ngân sách phần thiếu hụt do cắt giảm
thuế nhập khẩu.
2.1.2 Hạn chế
15
Gian lận, thất thu thuế còn nhiều
Thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân
tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hay có những điều
kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải đóng góp vào
ngân sách nhà nước, song vì lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người
nộp thuế mà nhữn khoản tiền đó không được nộp vào ngân sách nhà nước
Thất thu thuế la một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ
hệ thống thuế khóa nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: Lợi ích của
Nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Trên thực tế thì hai lợi ích này
thường mâu thuẫn với nha, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu
từ thuế, trong khi đó người nộp thuế luôn mong muốn càng giảm thuế phải
nộp càng nhiều thì càng tốt. Hay nói cách khác, ở đâu có thuế khóa thù ở đó
có thất thu
Ở nước ta, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giái trị gia
tăng càng lâm vào tình cảnh rất đáng lo ngại. Giân lận thuế không chỉ gây
thiệt hại về nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn có những tác động
xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sự tăng trưởng của nền kinh tế
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp
chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu, dường như người ta mới tận thu
được với các đơn vị và công dân gương mẫu trong nghĩa vụ thuế, còn những
người cố tình trốn thuế thì không bị chế tài
Rất nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa hàng … không làm hóa đơn

cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu cầu lấy
hóa đơn ( trừ các doanh nghiệp cần lấy hóa đơn để khấu trừ thuế GTGT ). Phần
lớn khoản thu không nhỏ đó Nhà nước không được thuế, cả thuế GTGT và thuế
doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích đất nước mà
còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo
thêm sự cạch tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
Phối hợp các ngành còn lỏng lẻo
16
Mt khú khn t ra i vi ngnh thu l khi phỏt hin ra du hiu
vi phm ca cỏc doanh nghip ang tn ti s dng húa n GTGT ca doanh
nghip vi phm b trn, nhng li thiu ch ti x lý c th i vi nhng
trng hp vi phm ú. Th nờn, ngnh thu ch cú th trao i theo din
phi hp gia c quan thu v c quan cụng an iu tra lm rừ
S thng nht hot ng gia cỏc c quan chc nng cũn cha cao,
mt s cũn cha nhit tỡnh trong vic cung cp cỏc thụng tin c quan thu
tng hp nhm a ra nhng gii phỏp b sung kp thi cho cỏc sc thu
C ch qun lý cũn cha hp lý
i vi h thng thu núi chung v riờng vi sc thu GTGT cũn quỏ
cng knh, s lng cỏn b thu nhiu m t l thanh tra thu li khụng ỏng
k
Khi ỏp dng c ch hnh thu t khai, t np do cỏc iu kin cn thit
cha xut hin mt cỏch ng b nờn vn xy ra hin tng trn lu tht
thoỏt thu.
Cụng tỏc qun lý mc dự ó t c nhiu thnh tu trong thi k
mi nhng vn cũn nhiu bt cp trờn tt c cỏc lnh vc t th ch n cỏch
thc qun lý. Qun lý thu hu ht da trờn kinh nghim, cha khoa hc, hp
lý.
Bờn cnh ú, ngnh thu cũn cha thc hin ht chc nng ca mỡnh
trong trng hp thc hin trỏch nhim x pht hnh chớnh i vi cỏc
trng hp gian ln thu GTGT

2.2 Phõn tớch tỡnh hỡnh thu giỏ tr gia tng nc ta giai on 2005-
2013
Trong nhng nm đầu tiên triển khai các Luật thuế mới tuy gặp nhiều khó
khăn, nhng với tinh thần chủ động, lại đợc sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Bộ
chính trị, của UBTVQH, và sự điều hành thớng xuyên, cụ thể của Chính phủ,
cùng với sự cố gắng của các nghành, các cấp, của các cơ quan đoàn thể, sự hởng
ứng của các đối tợng nộp thuế, sự đồng tình của nhân dân, sự nỗ lực của nghành
17
tài chính, nghành thuế, đến nay các Luật thuế mới đã đi vào cuộc sống, sản xuất
kinh doanh giữ đợc ổn định, bớc đầu các Luật thuế mới đã phát huy đợc tác dụng
trên các mặt.
1./ Về sản xuất kinh doanh.
Với việc thực hiện Luật thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công
trình đầu t xây dựng cơ bản giảm khoảng 10% so với trớc đây. toàn bộ thuế
GTGT của công trình xây dựng cơ bản đợc hạch toán riêng không tính vào giá
công trình nh thuế doanh thu, vì vậy chi phí khấu hao tài sản cũng giảm thấp
hơn. Các doanh nghiệp xây dựng mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT đều đợc
khấu trừ hoặc hoàn thuế. Mặt khác khi nhập khẩu thiết bị máy móc, phơng tiện
vận tải chuyên dùng, loại trong nớc cha sản xuất đợc để đầu t thành tài sản cố
định theo dự án, thì không thuộc diện chịu thuế GTGT trong thời gian ba ngày
kể từ ngày nộp tờ khai. Từ khi thực hiện gh dinh só 78?NĐ-CP giảm 50% mức
thuế GTGT đối với sản phẩm xây dựng cơ bản thì mức thuế GTGT các doanh
nghiệp xây lắp còn phải nộp sau khi khấu trừ đầu vào bình quân chỉ còn khoảng
1% đến 2%, thấp hơn so với mức 4% khi nộp thuế doanh thu, thậm chí còn đợc
hoàn thuế.
Thực hiện thuế GTGT còn thuc đẩy sản xuất kinh doanh, lu thông hàng
hoá phát triển do thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
qua các khâu sản xuất, lu thông đến khâu tiêu dùng cuối cùng với hai phơng
pháp tính thuế (phơng pháp khấu trừ thuế, và phơng pháp trực tiếp). Đã khắc
phục nhợc điểm của thuế doanh thu là thuế trùng lên thuế, đã thuc đẩu chuyên

môn hoá, hiệp tác sản xuất, nhất là trong lĩnh vực sản xuất có khí nh: sản xuất,
lắp ráp xe đạp, xe máy, ô tô, điện, điện tử
Để khuyến khích xuất khẩu, đại bộ phận hàng hoá xuất khẩu đều đợc áp
dụng mức thuế suất 0%. Một số loại hàng chịu thuế xuất khẩu nh: gạo, than đá,
sản phẩm từ gỗ rừng trồng, bàn ghế, sản phẩm chế biến từ kim loại (dây đồng,
dây nhôm )trong cỏc nm nh nc ta gim thuế xuất khẩu để đẩy mạnh xuất
khẩu. Cùng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu nh cho phép doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp, thành lập quĩ hỗ trợ xuất khẩu thì việc thực hiện Luật thuế
18
GTGT có tác dụng rõ nét nhất, trực tiếp đến khuyến khích xuất khẩu. Theo qui
định của luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu đợc hởng thuế suất 0% tức là đợc
hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối
với hàng hoá thực chất là Nhà nớc trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu nên đã giúp
cho doanh nghiệp xuất khẩu tập trung đợc nguồn hàng trong nớc để xuất khẩu và
có lợi thế hơn trớc do giảm đợc giá vốn hàng xuất khẩu và vì thế góp phần tăng
khả năng cạnh tranh với hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Trong năm 2006 số tiền
đã hoàn thuế, tăng vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu khoảng 1.800 tỉ đồng.
ST
T
2008 200
6
200
7
2008 2009 2010 2022 2012 201
3
Tng
thu
NSN
N
430.54

9
442.34
0
204.96
4
604.26
7
742.65
0
Thu
GTG
T
125.55
4
146.14
6
204.96
4
253111 263.68
4
Tng
thu
chua
hoan
g
thu
91.506 107.83
0
154.07
0

192.11
1
193.68
4
Vi bn cht l loi thu tiờu dựng, thu GTGT vn tip tc phỏt huy vai
trũ l loi thu cú sụ thu úng gsps vo ngõn sỏch nh nc nhiu nht, c bit
trong giai on hin nay thu GTGT cng phỏt huy vai trũ l loi thu giỏn thu
úng vai trũ quan trng do õy l loi thu ớt bin ng v ớt thay i hn thu
thu nhp foanh nghip hay thu thu nhp cỏ nhõn. Ngoi ra thu GTGT c
np vo ngõn sỏch kp thi nờn thu GTGT to ngun thu u n cho nh nc
19
trong bi cnh nhiu quc gia phi i mt vi tỡnh trng gim lng tin mt
do s thu v thu gim v chi ngõn sỏch tng.
Trong nhng nm gn õy nn kinh t nc ta cũn gp nhiu khú khn
thỏch thc do nh hng cha kinh t th gii nhung s thu t thu GTGT vn
c m bo
Theo số liệu ở trên ta thấy rằng thuế GTGT là một nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nớc, từ khi ban hành đến nay thuế GTGT luôn chiếm hn 20% tổng số
thu cho ngân sách nhà nớc và khoảng 25% trong tổng số thu từ thuế. Năm , tổng
thu ngân sách nhà nớc cả năm đạt 95,9% so với dự toán năm, thu thuế GTGT t-
ơng đơng với thu thuế doanh thu trớc đây; trong đó, thu thuế GTGT hàng nhập
khẩu đạt 113,1% so với dự toán năm. Có đợc kết quả này còn nhờ vào sự tích
cực, chủ động và phối hợp chặt chẽ của các ngành, đơn vị chức năng nh ngành
thuế, hải quan, quản lý thị trờng, bộ đội biên phòng, công an với các địa phơng
trong việc tính thuế và thu thuế hàng hoá, giám sát kiểm tra hàng hoá, chống
buôn lậu và gian lận thơng mại.
Các số liệu minh hoạ trên cho thy trong nhng nm qua vic thực
hiện Luật thuế GTGT đã đảm bảo đợc yêu cầu của Nhà nớc đề ra là góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lu thông hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu t, tăng cờng công tác hạch toán kế toán và

thúc đẩy việc thực hiện mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ tạo điều kiện
chống thất thu thuế, bảo đảm nguồn thu ổn định, lâu dài và ngày càng tăng cho
ngân sách nhà nớc. Đồng thời, nó góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
ở nớc ta, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trờng, tạo điều
kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
20
21
1
Tng thu
NSNN
430.594 442.340 559.170
Vì vậy trong điều kiện thị trờng xuất khẩu bị hạn chế, giá xuất khẩu giảm
nhng với sự cố gắng của các nghanh, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và
tác động của cơ chế chính sách nên tổng trị giá xuất khẩu của nớc ta năm 1999
vẫn tăng so với năm là 23.18%. Trong đó những mặt hàng đợc hoàn thế đầu vào
nhiều, xuất khẩu tăng so với năm 1998 nh: cao su 37,7%, gạo 21,4%, thuỷ sản
14,4%, rau quả 39,6%, dệt may 16%, giày dép 36,4%, thủ công mỹ nghệ 48,6%
điện tử 17,5%.
Về mặt lý thuyết cũng nh thực tiễn, thuế GTGT đã chứng tỏ những u việt
hơn hẳn so với hình thức thu cũ của nó là thuế doanh thu.
Thực tế cho thấy ngay cả các nớc từ lâu đã áp dụng thuế GTGT và có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng đều phải trải qua những giai đoạn nhất định để
hoàn thiện dần những quy định pháp lý về loại thuế này. Trong điều kiện Việt
Nam, áp dụng thuế GTGT là việc làm có tính chất đột phá trong tiến trình cải
cách căn bản và lâu dài hệ thống thuế nên không thể tránh khỏi những bất cập
ban đầu.
22
Chương 3 KIẾN NGHỊ
Từ những nhận xét đánh giá trên tôi xin đề xuất một số giải pháp góp
phần cải thiện một số bất cập trên nhằm giúp công tác thu và nộp thuế ngày

càng minh bạch, rõ ràng và hiệu quả hơn
3.1 Kiện toàn bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng tuyển dụng
đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Trình độ tổ chức bộ máy quản lý thuế và chất lượng đội ngũ cán bộ
thuế là một trong những yếu thố then chốt quyết định sự vận dụng thành công
chính sách thuế hay không. Chính vì vậy việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
bộ máy quản lý thuế là vấn đề cấp bách hiện nay.
23
Ban đầu bộ máy quản lý thuế nên tổ chức theo hướng kết hợp chặt chẽ
và qua lại giữa đối tượng nộp thuế với cơ quan thuế như thanh tra, kiểm tra,
xư lý cưỡng chế thuế, cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế và thu thuế.
Điều đó sẽ tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, nâng cao hiệu quả làm việc, giảm chi phí trong công tác quản lý
thuế, góp phần ngăn chawnj những hành vi gian lận trong công tác thu thuế.
Thứ hai: khi chính sách thuế dần đi vào ổn định và hoàn thiện ý thức
chấp hành tuân thủ pháp luật thuế của các đối tượng được nâng cao thì
chuyển sanghinhf thức tổ chức cao hơn. Tổ chức theo quy mô của các doanh
nghiệp lớn riêng và tổ chức theo quy mô của các doanh nghiệp nhỏ riêng.
Điều đó giúp cho việc quản lý và kiểm tra của cơ quan thuế sẽ rõ ràng và
rành mạch hơn. Bên cạnh đó cần có chế tài hay cần xây dựng bộ phận cưỡng
chế thuế buộc các đối tượng nộp thuế thực hiện nghiêm túc không được chây

Thứ ba bên cạnh bộ máy quản lý thuế được sửa đổi bổ sung và hoàn
thiện thì việc tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ là việc hết sức quan trọng bởi
họ chính là người vận hành bộ máy quản lý. Về nghiệp vụ cần chú trọng
tăng cường công tác bồi dưỡng giáo dục đào tạo nâng cao trình độ về nghiệp
vụ thuế cũng như công tác quản lý, thành thạo chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh
đó cần phải nêu cao phẩm chất đạo đức người cán bộ tránh tình trạng thông
đồng tiếp tay cho các hành vi gian lận, trốn thuế, cần củng cố và xây dựng
đội ngũ cán bộ thuế ngày càng trong sạch vững mạnh

Cuối cùng cần cải cách hành chính trong công tác thu nộp thuế. Khi
việc nhiều mặt hàng chịu thuế ngày càng đa dạng và phong phú hơn thì việc
cải tiến, cách tân trang thiết bị vật tư phục vụ cho quá trình quản lý và thu
thuế là hoàn toàn tất yếu. Cần có nhứng trang thiết bị tốt, hiện đại giúp cho
việc thu nộp thuế diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn tránh thủ tục rườm
rà, gây nên chi phí thiệt hại cả cho cơ quan thuế lẫn người đi nộp thuế
3.2 Về cơ chế chính sách
24
Hiện nay còn nhiều bất cập trong việc quy định đói tượng chịu thuế.
Đối với các đối tượng nộp thuế là hộ kinh doanh nhỏ cần loại ra khỏi diện
chịu thuế GTGT. Đây là hộ kinh doanh nhỏ, họ tự sản xuất và tự tiêu dùng và
giá trị gia tăng tác động vào sản phẩm không đáng kể. Bên cạnh đó việc loại
bỏ đối tượng này ra khỏi diện chịu thuế góp phần giúp họ có thêm động lực
phát triển
3.3 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hóa đơn
Bộ tài chính thời gian qua để khắc phục những khúc mắc về hóa đơn
chứng từ đã ban hành nhiều quy định mới. tuy nhiên trong thực tế các quy
định các quy định vẫn còn các kẽ hở để cho các đối tượng lợi dụng chiếm
đoạt tiền của nhà nước bởi vậy trong thời gian tói vẫn cần bãi bỏ hoặc sửa
đổi một số quyết định về quản lý sử dụng hóa đơn không hợp lý
Trước hết cần duy trì việc sử dụng hóa đơn đối với các hộ kinh doanh
tính thuế theo phương pháp trực tiếp đã thực hiện lập sổ sách kế toán theo
quy định
Thứ hai, cần ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về việc thực
hiện chế độ hóa đơn chứng từ một cách kịp thời khi có những thay đổi mới
Thứ ba thay đổi biện pháp quản lý bằng hoá đơn chứng từ mở rộng
diện đối với doanh ghiệp tự in hóa đơn sẽ tránh được việc in và sử dụng hóa
đơn giả như hiện nay
Thứ tư, nên giảm bớt khối lượng hóa đơn chứng từ của các khâu thông
báo thuế kê khai nộp thuế đến quyết toán thuế

Thứ năm đa dạng hóa các công cụ kiểm soát hoạt động giao dịch
kinh doanh trên thị trường thông qua việc mở rộng thanh toán bằng các
loại thẻ tín dụng thanh toán qua ngân hàng… lúc này sẽ hạn chế được
rất nhiều tình trang mua bán hóa đơn khống để rút tiền của nhà nước
bởi hóa đơn chứng từ chỉ là công cụ thư yếu là điều kiện cần chứ không
phải là điều kiện đủ để được quyết toán thuế. Muốn thực hiện được thì
hệ thống các ngân hàng cũng phải được hiện đại hóa các quy trình
25

×