Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.24 KB, 28 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





Nguyễn Huy Anh




XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 62 85 01 01


DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ





Hà Nội, 2014
1

Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý - Trƣờng Đại học Khoa


học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngƣời hƣớng dn khoa học:

1. PGS.TS. Lê Văn Thăng
2. PGS.TS. Vũ Văn Phái

Phản biện 1:
Phản biện 2
Phản biện 3:


Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
vào hồi giờ ngày tháng năm





Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng (QHBVMT) là một khái niệm còn khá
mới mẻ ở Việt Nam, đến nay đã có một số sáng kiến đƣợc áp dụng trong

các trƣờng hợp cụ thể, song vn chƣa đem lại sự thống nhất chung là
làm thế nào để giải quyết một cách hài hòa các mâu thun giữa tăng
trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Để giải quyết các vấn đề môi
trƣờng từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội một cách không hợp
lý thì rất cần thiết xây dựng cho lãnh thổ QHBVMT.
Phú Lộc – một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế có
tổng diện tích tự nhiên khoảng 72.092,23ha chiếm 14,4% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh và dân số tính đến năm 2012 là là 134.628 ngƣời chiếm
13,39% dân số toàn tỉnh. Phú Lộc là huyện tập trung nhiều tài nguyên
phục vụ cho phát triển du lịch và Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã
và đang đƣợc đầu tƣ để trở thành một trong những trung tâm thƣơng
mại quốc tế quan trọng và hiện đại của Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung. Tuy nhiên, Phú Lộc cũng là địa bàn có nguy cơ ô nhiễm môi
trƣờng lớn do hậu quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hôi, vị trí
nhạy cảm đối với các tai biến thiên nhiên và môi trƣờng nhƣ: đƣờng bờ
biển dài, diện tích đồi núi lớn, các rạn san hô và cỏ biển gần bờ, các khu
bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ thủy sản, vƣờn Quốc gia Bạch Mã.
Chính vì vậy, việc xây dựng những giải pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng
cho địa phƣơng trong hiện tại và tƣơng lai phục vụ định hƣớng phát
triển bền vững là việc làm hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và sự cần thiết phải xây dựng cho huyện
Phú Lộc QHBVMT để đảm bảo phát triển bền vững trong tƣơng lai
xứng đáng trở thành một trung tâm phát triển kinh tế, du lịch lớn của
tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và cả nƣớc, luận án đƣợc
lựa chọn với tiêu đề “Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ
môi trường huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác lập cơ sở khoa học về tự nhiên, KT-XH và môi trƣờng phục vụ
QHBVMT và đề xuất các giải pháp thực hiện giảm thiểu ô nhiễm, cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng nhằm mục tiêu phát triển bền vững huyện

Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn không gian
2

Giới hạn không gian nghiên cứu đƣợc lựa chọn là địa bàn huyện Phú
Lộc phần đất liền và kéo dài ra đến vùng biển ven bờ với độ sâu 6m
(bao gồm cả đảo Sơn Chà).
4.2. Giới hạn về khoa học
Đề tài giới hạn phạm vị nghiên cứu trong các vấn đề sau:
- Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
các vấn đề môi trƣờng và KT-XH làm cơ sở cho việc đề xuất phân vùng
chức năng môi trƣờng huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất QHBVMT tổng thể và các giải pháp thực hiện QHBVMT
huyện Phú Lộc dựa trên các tiểu vùng CNMT phục vụ cho định hƣớng
phát triển bền vững đến năm 2020.
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Hoàn thiện quy trình thực hiện QHBVMT cấp huyện và định hƣớng
không gian QHBVMT cấp huyện ở tỷ lệ 1:25.000 bao gồm vùng đất
liền và biển ven bờ đến độ sâu 6m dựa trên sự kết hợp giữa đánh giá
tổng hợp điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trƣờng, KT-XH đồng
thời lồng ghép đƣợc vấn đề BĐKH.
- Nghiên cứu và xây dựng đƣợc quy trình PVCNMT cho đơn vị cấp
huyện và xây dựng bản đồ PVCNMT dựa trên sự kết hợp giữa phân
vùng tự nhiên lãnh thổ, đồng thời lồng ghép các yếu tố tai biến thiên
nhiên, các vấn đề bức xúc về môi trƣờng và các yếu tố kinh tế - xã hội.
- Đề xuất sử dụng không gian và QHBVMT huyện Phú Lộc tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Luận điểm 1: Hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội và thiên tai tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
và đang tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái đặc thù, tính đa dạng sinh
học. Gây suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời dân. Mặt khác, là huyện có đƣờng bờ biển dài và
có nhiều đầm phá ven biển lớn nên những tác động của BĐKH toàn cầu
đang ảnh hƣởng đến hoạt động KT-XH và môi trƣờng.
Luận điểm 2: Bản đồ PVCNMT và định hƣớng QHBVMT huyện
Phú Lộc đƣợc xây dựng dựa trên các tiểu vùng CNMT – đƣợc xây dựng
bằng cách tích hợp từ phân vùng tự nhiên lãnh thổ, phân vùng phát triển
KT-XH đồng thời lồng ghép những vấn đề về bức xúc môi trƣờng, tai
biến thiên nhiên và BĐKH, là cơ sở khoa học quan trọng để Phú Lộc
xác định các giải pháp tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
3

môi trƣờng trong tƣơng lai, phù hợp định hƣớng phát triển bền vững và
thích ứng với BĐKH.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về phƣơng pháp, quy trình và nội
dung nghiên cứu xây dựng QHBVMT cho một lãnh thổ cấp huyện, có
thể đƣợc vận dụng nhƣ một trong những giải pháp quan trọng để đảm
bảo phát triển KT-XH gắn với công tác bảo vệ môi trƣờng.
2. QHBVMT cấp huyện dƣới sự vận dụng đồng thời phƣơng pháp phân
vùng lãnh thổ kết hợp với đánh giá mức độ nhạy cảm, tổn thƣơng môi
trƣờng và các kịch bản dự báo xu thế phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hƣởng
của BĐKH và diễn biến môi trƣờng.
3. Kết quả QHBVMT huyện Phú Lộc (bao gồm cả hệ thống CSDL
bằng GIS) sẽ là tài liệu hữu ích đối với công tác quản lý tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng. Là cơ sở quan trọng trong định hƣớng quy hoạch
phát triển KT-XH theo hƣớng bền vững cho địa phƣơng trong tƣơng lai.



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QHBVMT
1.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ Environmental planning ( đƣợc hiểu là: Quy hoạch môi
trƣờng, quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, hoạch định môi trƣờng) – Trong
luận án này đƣợc hiểu theo nghĩa QHBVMT ra đời vào đầu những năm
70 và phổ biến rộng rãi vào những năm 90 của thế kỉ XX. Đây có thể
xem nhƣ một ngành khoa học mới và hiện nay còn nhiều quan điểm về
tên gọi cũng nhƣ nội dung quy hoạch.
Theo FAO: QHBVMT là “tất cả các hoạt động quy hoạch với mục
tiêu bảo vệ và củng cố các giá trị môi trường hoặc tài nguyên”.
Năm 1977 John M.Edington và M. Anh Edington đã xuất bản cuốn
sách “Sinh thái học và quy hoạch bảo vệ môi trường”.
Theo Wikipedia: QHBVMT là quá trình hỗ trợ cho việc ra quyết định để
thực hiện quá trình phát triển có tính đến môi trường tự nhiên, xã hội, yếu
tố chính trị, kinh tế, quản trị và cung cấp một kế hoạch công việc tổng thể
để đạt được những kết quả mang tính bền vững.
Từ điển Môi trƣờng và Phát triển bền vững, Alan Gilpin (1996) cho
rằng QHBVMT là sự xác định các mục tiêu mong muốn về KT-XH đối
4

với môi trƣờng tự nhiên và tạo ra các chƣơng trình, quy trình quản lý để
đạt đƣợc mục tiêu đó
Toner (1997) cho rằng QHBVMT là việc ứng dụng các kiến thức về
khoa học tự nhiên và sức khỏe trong các quyết định sử dụng đất.
Malone - Lee Lai Choo (1997) cho rằng để giải quyết những “xung đột”
về môi trƣờng và phát triển cần phải xây dựng hệ thống quy hoạch trên cơ

sở những vấn đề môi trƣờng.
Cuốn ''QHMT bền vững'' đƣợc biên tập bởi Andrew Blowers xuất
bản lần đầu ở Luân Đôn vào năm 1993, sau đó tái bản nhiều lần (1994,
1995, 1996, 1997) đã đƣa ra 10 vấn đề cho QHMT.
Theo Jahan Hansson (2005), QHBVMT hướng đến liên kết các vấn đề môi
trường vào trong quy hoạch, định giá (weight, trọng số) chúng dựa vào tầm
quan trọng của chúng và bao gồm cả những cân nhắc có lý luận tập trung đến
các các công cụ, quy trình cũ và mới.
Hiện nay vấn đề quy hoạch môi trƣờng đã đƣợc quan tâm và phát
triển mạnh ở nhiều nƣớc trên thế giới, một số tổ chức quốc tế nhƣ Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)….
Ở Châu Á vấn đề quy hoạch phát triển nhất tại Nhật Bản, khởi đầu từ
năm 1975 quy hoạch phát triển cho các vùng nông thôn nhằm đạt đƣợc
việc sử dụng hiệu quả đất và các nguồn tài nguyên
1.1.2. Trong nƣớc
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học tiêu biểu
về phƣơng pháp luận và thực nghiệm về QHBVMT nhƣ sau:
Nghiên cứu quy hoạch môi trƣờng đồng bằng sông Hồng và vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung (KC.08.03). Tại Hải Dƣơng năm 2001 đã
thực hiện dự án: Quy hoạch môi trƣờng khu vực Sặt, huyện Bình Giang.
Tại Nghệ An năm 2002 Sở KH&CN đã phê duyệt đề án “QHBVMT
thành phố Vinh tỉnh Nghệ An” trong thời gian 2 năm (2002 – 2004) do
TS. Mai Trọng Thông, Viện Địa lý làm chủ nhiệm.
QHBVMT cũng đã đƣợc nghiên cứu và xác nhận nhƣ một công cụ
hữu hiệu trong bảo vệ môi trƣờng nhƣ: “Quy hoạch quản lý môi trường
vịnh Hạ Long và Tp Hà Nội” do JICA (1999) thực hiện; hay Nguyễn
Cao Huần “QHBVMT theo hướng phát triển bền vững lãnh thổ cấp tỉnh
và cấp huyện, trường hợp nghiêm cứu tại Uông Bí, Quảng Ninh” và
Nguyễn Cao Huần, Trƣơng Quang Hải, Đặng Văn Bào (2004-2005)
“QHBVMT thị xã Uông Bí đến năm 2010 và 2020”.

Năm 2007 – 2008 Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện Dự án “QHBVMT
5

tổng thể tỉnh Quảng Ninh và một số vùng trọng điểm đến năm 2020” do
GS.TS. Nguyễn Cao Huần làm chủ trì.
Hiện nay, đã có một số tỉnh, thành phố nhƣ Hà Nội, Tp. Hồ Chí
Minh, Thái Nguyên, Nghệ An, Hải Dƣơng, Quảng Trị, Bình Định,
Quảng Ninh, Bến Tre, Thái Nguyên,… đã xây dựng quy hoạch bảo vệ
môi trƣờng cho quy mô toàn tỉnh. Năm 2011, Cục Quản lý chất thải và
cải thiện môi trƣờng (Tổng cục Môi trƣờng) trình bày dự thảo
QHBVMT lưu vực sông Nhuệ -sông Đáy đến năm 2015 và định hƣớng
đến năm 2020. Năm 2012, tác giả Hoàng Lƣu Thu Thủy cũng đã thực
hiện đề tài “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
Môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An”
làm luận án Tiến sỹ chuyên ngành Địa lý tài nguyên và môi trƣờng.
1.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Hiện nay trong khu vực này vn chƣa có tỉnh nào xây dựng quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng mà chỉ có đề án, dự án về bảo vệ môi trƣờng.
Năm 2011 Tp Đà Nẵng đã xây dựng dự án MTĐT và BĐKH.
Năm 2008 UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ra chỉ thị về việc tăng cường
các hoạt động BVMT trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm 2011, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Kế hoạch bảo vệ môi
trường tỉnh Bình Định năm 2012.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế vn chƣa xây dựng QHBVMT, nhƣng trong
những năm gần đây đã có nhiều đề án, dự án, kế hoạch nhằm mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
1.1.4. Tổng quan các quy hoạch liên quan ở địa bàn nghiên cứu
1.1.4.1. Các quy hoạch của cơ quan Trung ương
1.1.4.2. Các quy hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế

1.1.4.3. Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH huyện Phú Lộc đến
năm 2020 và định hướng đến 2025.
Quy hoạch đã chỉ ra mục tiêu tổng quát là xây dựng Phú Lộc trở
thành trung tâm phát triển kinh tế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế; một
trong những trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của Tỉnh, của vùng Kinh tế
trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung. Đến năm 2020, đầu tƣ
phát triển Phú Lộc trở thành một đô thị hiện đại, sinh thái, công nghệ
cao với trung tâm là đô thị Chân Mây - Lăng Cô.
1.2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khái niệm chung về QHBVMT ở Việt Nam
Năm 2008 tác giả Nguyễn Cao Huần đã đƣa ra khái niệm
QHBVMT dƣới góc nhìn của nhà Địa lý: QHBVMT là một trong những
6

nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển bền vững lãnh thổ, là một phần
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thân thiện với môi trường.
QHBVMT nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường và phát
triển của từng vùng.
Trong Luật BVMT (sửa đổi) năm 2014 (55/2014/QH13) đã có
giải thích về thuật ngữ QHBVMT nhƣ sau: Quy hoạch bảo vệ môi
trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập
hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp
bảo vệ môi trường trong mối liên quan chặn chẽ với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển bền vững.
1.2.2. Quan điểm nghiên cứu
1.2.3.1. Quan điểm hệ thống

Hình 1.1. Mô hình hệ thống
1.2.3.2. Quan điểm phát triển bền vững


Hình 1.2. Mô hình phát triển bền vững
1.2.3.3. Quan điểm lịch sử
1.2.4. Các nội dung chính khi nghiên cứu QHBVMT
1.2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
1.2.5.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa
1.2.5.3. Phương pháp bản đồ, GIS và viễn thám
7

1.2.5.4. Phương pháp địa lý so sánh
1.2.5.5. Phương pháp phân tích địa mạo
1.2.5.6. Phương pháp phân vùng lãnh thổ
1.2.5.7. Phương pháp so sánh cặp
1.2.5.8. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa và phân tích trong PTN
1.2.5.9. Phương pháp so sánh
1.5.5.10. Phương pháp đánh giá nhanh để thống kê, dự báo chất thải
1.3. CƠ SỞ PVCNMT HUYỆN PHÚ LỘC
1.3.1. Khái quát về vùng
Vùng là một bộ phận của lãnh thổ, có một sắc thái đặc thù nhất định,
hoạt động nhƣ một hệ thống do có những mối quan hệ tƣơng đối chặt
chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó, cũng nhƣ những mối quan hệ có
chọn lọc với các không gian các cấp bên ngoài.
1.3.2. Quan niệm về PVCNMT
Quan niệm vùng chức năng môi trƣờng ở huyện Phú Lộc là một bộ
phận thuộc cấp phân vị của lãnh thổ, có một số thuộc tính xác định về môi
trƣờng, sinh thái, có thể phân biệt nó với vùng khác. Vùng CNMT Phú
Lộc đƣợc phân chia dựa trên 3 chức năng cơ bản: 1) Không gian sống (hệ
sinh thái) cho muôn loài động vật, thực vật và con ngƣời. 2) Nơi cung cấp
nguyên vật liệu cho hoạt động sống và hoạt động KT. 3) Nơi chứa đựng
và chuyển hóa chất thải của hoạt động sống và hoạt động phát triển KT.

1.3.3. Nguyên tắc và tiêu chí phân vùng chức năng môi trƣờng
1.3.3.1. Nguyên tắc phân vùng chức năng môi trường
Nguyên tắc khách quan; Nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối; Phù hợp
với chức năng tự nhiên của vùng; Phù hợp với phƣơng thức quản lý.
1.3.3.2. Tiêu chí phân vùng chức năng môi trường huyện Phú Lộc
Nhóm yếu tố tự nhiên; Nhóm nhân tố về tai biến môi trƣờng; Nhóm
yếu tố nhân sinh; Nhóm nhân tố về các vấn đề bức xúc riêng môi trƣờng
và tai biến thiên nhiên.
1.3.3.3.Quy trình phân vùng chức năng môi trường huyện Phú Lộc
Hình 1.3. Quy trình xây dựng PVCNMT huyện Phú Lộc
8

1.4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG QHBVMT Ở HUYỆN PHÚ LỘC

Hình 1.4. Quy trình xây dựng QHBVMT huyện Phú Lộc

Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ
LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Phú Lộc là huyện nằm ở phía nam tỉnh Thừa Thiên
- Huế, có toạ độ địa lý: 107
0
38’48’’ – 108
0
12’30’’ độ kinh Đông và 16
0


09'54'' - 16
0
24'48'' độ vĩ Bắc; Có tổng diện tích đất tự nhiên 72.092,23
ha chiếm 14,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
2.1.1.2. Đặc điểm địa chất
2.1.1.3. Khái quát đặc điểm địa mạo: trên cơ sở phân chia kiểu địa
hình, nhóm dạng địa hình đã chia bản đồ địa mạo của huyện thành 7
kiểu nguồn gốc hình thái với 36 nhóm dạng địa hình.
2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm: miền núi: 20
0
C, đồng bằng: 25,2
0
C; Nhiệt
độ cao tuyệt đối: miền núi: 43
0
C, đồng bằng: 44
0
C; Nhiệt độ thấp tuyệt
đối: miền núi: 8,8
0
C, đồng bằng: 11,2
0
C .
2.1.1.5. Thuỷ văn
a. Nguồn nước mặt;
9

b. Nước ngầm: Đặc điểm nƣớc ngầm ở Thừa Thiên Huế nói chung
và Phú Lộc nói riêng đang ở giai đoạn nghiên cứu thí.

2.1.1.6. Thảm thực vật
Luồng thực vật phía Bắc xuống bao gồm những loài thuộc các họ
Ðậu (Leguminosae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ trầm
(Melaleucadendre) Còn luồng thực vật từ phía Nam lên phần lớn là
những loài thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) nhƣ: Kiền kiền, Chò đen,
Dầu đọt tím (dầu rái)
2.1.2. Phân vùng tự nhiên lãnh thổ huyện Phú Lộc
Từ việc phân tích các yếu tố chính là khí hậu, thổ nhƣỡng, địa hình,
thảm thực vật và kết hợp với đặc điểm chức năng KT-XH – môi trƣờng
đã phân chia huyện Phú Lộc thành 9 tiểu vùng lãnh thổ chính bao gồm 3
tiểu vùng đồi núi và 6 tiểu vùng đồng bằng và ven biển.
2.1.3. Một số tai biến thiên nhiên
2.1.3.1. Sóng thần: Theo các tính toán lý thuyết, sóng thần từ nguồn
động đất ở xa có thể đạt độ cao 1,5-5m tại vùng bờ biển Trung Bộ.
2.1.3.2. Lũ lụt: Phú Lộc là tâm mƣa của tỉnh Thừa Thiên Huế nên tình
trạng ngập lụt thƣờng xuyên xảy ra, tập trung ở vùng ven đầm Cầu Hai,
Lộc An, Lăng Cô.
2.1.3.3. Trượt lở đất: Theo kết quả điều tra khảo sát trong năm 2011 và
2012 cho thấy ở địa bàn huyện Phú Lộc trƣợt lở đất tập trung chủ yếu
dọc theo các tuyến đƣờng giao thông, đặc biệt là khu vực đèo Phƣớc
Tƣợng, đèo Phú Gia, đèo Hải Vân và tỉnh lộ 14B
2.1.3.4. Xói lở bờ sông, bờ biển.
2.1.3.5. Bão và áp thấp nhiệt đới: Trong thời kỳ 1891-2000 0,79 cơn
ảnh hƣởng đến Thừa Thiên Huế trong đó có huyện Phú Lộc.
2.1.4. Ảnh hƣởng của BĐKH và nƣớc biển dâng
Theo kịch bản BĐKH của Việt Nam cập nhật năm 2011 cho thấy
Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân.
Theo kịch bản trung bình dự báo đến năm 2100 khu vực TT Huế nƣớc
biển dâng khoảng 60-71cm.
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

2.2.1. Dân số, lao động
Dân số, lao động: Năm 2012 dân số trung bình toàn huyện là
134.628 ngƣời, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,11%.
10

2.2.2. Cơ sở hạ tầng
2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.3. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SD CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN
2.3.1. Tài nguyên đất: Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là
72.092,03 ha, bao gồm 19 loại đất đƣợc chia thành 8 nhóm đất.
2.3.2. Tài nguyên nƣớc
2.3.3. Tài nguyên rừng
2.3.4. Tài nguyên biển và đầm phá:Phú Lộc có bờ biển dài 60 km, có
4 cửa lạch với lƣợng hữu cơ khá lớn hàng năm theo các sông và triền
núi đổ ra biển do đó vùng biển nơi đây có nhiều loại hải sản quý nhƣ
mực, tôm hùm, sò huyết và có khoảng 80 loại cá có giá trị kinh tế cao,
2.3.5. Tài nguyên khoáng sản: Phú Lộc có 3 loại tài nguyên khoáng
sản chủ yếu là: titan, vỏ hàu (Đầm Lập An), đá granit và Gabro (Lộc
Điền); ngoài ra còn có mỏ sét, mỏ vàng ở Núi Bông, Núi Nghệ (Lộc
An), sắt và đá grabô.
2.3.6. Tài nguyên du lịch
Huyện Phú Lộc có nguồn tài nguyên phong phú, địa hình đa dạng:
núi đồi, đồng bằng, đầm phá, sông biển, có bề dày lịch sử văn hoá.
2.3.7. Tài nguyên nhân văn

Chƣơng 3
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI
TRƢỜNG HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG

3.1.1. Các vấn đề môi trƣờng chính ở huyện Phú Lộc
Chất lƣợng nƣớc các con sông, đầm phá và nƣớc biển ven bờ đang
có chiều hƣớng suy giảm; Môi trƣờng tại các đô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp ở địa bàn huyện đang có nguy cơ ô nhiễm; Ô nhiễm
môi trƣờng ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; Tỷ lệ thu gom và xử lý
chất thải rắn ở địa bàn huyện còn thấp; Suy giảm đa dạng sinh học.
3.1.2. Các nguồn thải tại địa bàn huyện Phú Lộc
3.1.2. Hiện trạng môi trƣờng không khí
CLKK ở đây chƣa có dấu hiệu ô nhiễm. Qua phân tích và đo đạc,
hàm lƣợng các loại khí độc trong không khí nhƣ SO
2
, NO
2
và CO phần
lớn không phát hiện đƣợc hoặc rất nhỏ so với giới hạn cho phép, hàm
lƣợng bụi thấp hơn nhiều lần so với quy định trong tiêu chuẩn chất
lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh.
11

3.1.3. Hiện trạng môi trƣờng đất
3.1.4. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc
3.1.5. Thực trạng thu gom chất thải rắn
Thị trấn Phú Lộc; Đô thị Chân Mây- Lăng Cô; Trung tâm La Sơn; Trung
tâm Vinh Hƣng
3.2. CÁC NHÂN TỐ GÂY BIẾN ĐỔI MÔI TRƢỜNG
3.2.1. Nhóm các nhân tố gây áp lực tới tài nguyên và môi trƣờng
3.2.1.1. Gia tăng dân số
Bảng 3.9. Dự báo gia tăng dân số đến năm 2020 (đv: 1.000 người)
Chỉ tiêu
2009

2010
2015
2020
Tốc độ tăng trƣởng
2009-
2010
2011-
2015
2016-
2020
1. Thành thị
23,5
26,5
52,0
102,0
12,8
14,4
14,4
% so tổng số
17,6
19,5
34,0
60,0



2. Nông thôn
110,3
109,5
101,0

68,0
-0,7
-1,6
-7,6
% so tổng số
82,4
80,5
66,0
40,0



- NK NN
95,0
93,1
80,8
51,0
-2,0
-2,8
-8,8
% so DS NT
86,1
85,0
80,0
75,0



Bảng 3.10. Dự báo gia tăng nước thải sinh hoạt đến năm 2020
Năm

Định mức nhu cầu
sử dụng nƣớc
l/ngƣời.ngày
Lƣợng nƣớc sử
dụng m
3
/ngày
Lƣợng nƣớc
thải ra m
3
/ngày
2010
60
8.160
5.712
2020
100
13.600
9.520
Nhƣ vậy, trung bình 1 ngày trên địa bàn huyện Phú Lộc phải tiếp
nhận khoảng 5.712m
3
nƣớc thải năm 2010 và 9.520 m
3
vào năm 2020.
3.2.1.2. Phát triển công nghiệp
3.2.1.3. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch: Thƣơng mại, dịch vụ,
du lịch của vùng phát triển mạnh trong thời gian vừa qua với cơ sở
thƣơng mại đã trở thành một trong những nguồn quan trọng ảnh hƣởng
đến môi trƣờng nƣớc.

3.2.1.4.Phát triển đô thị: Quy hoạch mở rộng quỹ đất đô thị, phát triển
hạ tầng giao thông, các khu công nghiệp thị đã phát sinh các vấn đề môi
trƣờng bức xúc, nhƣ mất diện tích đất nông nghiệp, nguy cơ gây ô
nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí tăng cao.
3.2.1.5. Đặc điểm tự nhiên: Phú Lộc là vùng có lƣợng mƣa lớn nhất của
tỉnh Thừa Thiên Huế cũng nhƣ cả Việt Nam, lƣợng mƣa trung bình
hàng năm đạt trên 2500mm và có khoảng 60% diện tích là vùng đồi núi,
12

dn đến nguy cơ xảy ra các tai biến môi trƣờng cao nhƣ: trƣợt lở đất đá,
lũ quét, xói lở bờ biển (Vinh Hiền), sạt lở bờ sông.
3.2.1.6. Suy giảm tài nguyên rừng: Theo kết quả giải đoán ảnh viễn
thám trong giai đoạn hơn 20 năm cho thấy diện tích thảm thực vật tự
nhiên đã giảm hơn 8.000 ha.
3.2.2. Các nhân tố tác động tích cực tới tài nguyên và môi trƣờng:
Các dự án vệ sinh môi trƣờng; Chính sách môi trƣờng; Năng lực
quản lý của các cơ quan bảo vệ môi trƣờng; Vốn đầu tƣ; Khoa học công
nghệ; Ý thức của cộng đồng
3.3. DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƢỜNG ĐẾN NĂM 2020
3.3.1. Phân tích xu hƣớng biến đổi môi trƣờng
3.3.1.1. Xu hướng biến đổi hiện trạng sử dụng đất
Nhìn chung, hiện tại lƣợng phân bón hóa học sử dụng trong nông
nghiệp tại vùng nghiên cứu chƣa lớn, khoảng 0,5 - 0,7 tạ/ha. Nhƣng để
đáp ứng và đảm bảo lƣơng thực cho quá trình phát triển và gia tăng dân
số thì ngoài việc cải thiện giống cây trồng, việc bón phân, phun thuốc
trừ sâu cũng góp phần vào việc đảm bảo tăng năng suất đồng thời cũng
dn đến nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng đất.
3.3.1.3. Phân tích xu hướng biến đổi môi trường không khí
Đến năm 2020 tổng lƣợng bụi phát sinh do hoạt động công nghiệp
đƣợc dự báo là 5280,18 tấn/năm, SO

2
là 43.916,85 tấn/năm, NO
2

2.855,46 tấn/năm, CO là 1.262,29 tấn/năm và THC là 368,8 tấn/năm.
3.3.3. Dự báo ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
3.3.3.1. Ô nhiễm môi trường nước mặt: Theo kết quả dự báo đến năm
2020 tổng khối lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh ở địa bàn huyện Phú
Lộc là 3.474.800 m
3
/năm kéo theo tải lƣợng các chất ô nhiễm cũng sẽ
tăng mạnh nhƣ: BOD là 2792,22 tấn/năm, COD là 4.467,60 tấn/năm,
TSS là 4.343,5 tấn/năm.
b. Đối với nước thải do hoạt động công nghiệp: Hiện tại định hƣớng
phát triển công nghiệp ở huyện Phú Lộc tập trung ở KKT Chân Mây –
Lăng Cô, CCN Vinh Hƣng, CCN La Sơn. Theo quy hoạch phát triển
KT-XH của huyện đến năm 2020 thì tỷ lệ lấp đầy ở KCN Chân Mây là
80% và ở các CNN khác là 100% thì khối lƣợng CT sẽ rất lớn và tác động
xấu đến môi trƣờng nƣớc ở các thủy vực xung quanh và vịnh Chân Mây.
c. Ô nhiễm nước do hoạt động nông nghiệp: Theo kết quả dự báo đến
năm 2020 tổng khối lƣợng NT phát sinh do hoạt động CN lên đến
16.868.904 m
3
/năm, kéo theo đó khối lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc
13

thải cũng tăng lên tƣơng ứng BOD 5126,84 tấn/năm, TSS là 24.240
tấn/năm, tổng N là 3686,06 tấn/năm và tổng P là 274,25 tấn/năm.
3.3.3.2. Dự báo ô nhiễm môi trường nước dưới đất: Hình thành các
khu công nghiệp tập trung, khu đô thị, khu du lịch cao cấp, tốc độ đô thị

hóa sẽ tăng lên mạnh. Việc sử dụng phân bón và các HCBVTV sẽ đƣợc
dùng với số lƣợng lớn hơn hiện nay. Tất cả các hoạt động đó sẽ có tác
động đến nƣớc dƣới đất.
3.3.4. Dự báo phát sinh chất thải rắn
3.3.4.1. Chất thải rắn sinh hoạt: đến năm 2020, lƣợng chất thải rắn
phát sinh ở địa bàn huyện Phú Lộc là 34.127 tấn/năm, đây là một áp lực
lớn lên môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và sức khỏe của ngƣời dân nếu
nhƣ không xử lý triệt để đƣợc lƣợng CTR này.
3.3.4.2.Chất thải rắn công nghiệp: Theo Báo cáo môi trƣờng Quốc gia
năm 2011- Chất thải rắn cho thấy, dự báo đến năm 2020 trung bình 1ha
đất cho phát triển công nghiệp thì phát sinh khoảng 112 tấn CTR, tƣơng
đƣơng với 0,3 tấn/ha.ngđ, với tỷ lệ lấp đầy các KCN là >80%.
3.3.4.2. Chất thải rắn Y tế: Theo kết quả dự báo ở bảng trên thì đến
năm 2020 số giƣờng bệnh là 595 giƣờng, khối lƣợng chất thải rắn y tế sẽ
đạt 158,54 tấn/năm và chất thải y tế nguy hại là 23,88 tấn/năm.
3.3.5. Dự báo ô nhiễm môi trƣờng đất:
Dự báo đến năm 2020, trong các loại phân bón thì URE là loại có
khối lƣợng tồn dƣ trong đất cao nhất 1,16 tấn/vụ, kali 0,64 tấn/vụ, phân
lân là 0,57 tấn/vụ và HCBVTV là 0,012 tấn/vụ.
3.3.6. Dự báo môi trƣờng liên quan đến biến đổi khí hậu
Theo dự báo đến năm 2020 mực nƣớc biển ở khu vực huyện Phú Lộc
có thể tăng lên 8-9cm, sẽ gây nên tình trạng ngập ở một số khu vực
trũng, thấp và ven biển và đầm phá nhƣ Vinh Hƣng, Vinh Mỹ, Lộc An.
3.3.7. Xác định những vấn đề môi trƣờng trọng tâm
Ô nhiễm do chất thải rắn; Nƣớc thải sinh hoạt, công nghiệp; Suy
thoái tài nguyên đất do ô nhiễm môi trƣờng liên quan và BĐKH; Suy
giảm đa dạng sinh học; Nhận thức về bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân
còn thấp; Công tác quản lý môi trƣờng còn nhiều bất cập; Tai biến môi
trƣờng có nguy cơ ngày càng gia tăng: xói lở bờ biển, bờ sông, trƣợt lở
đất đá, lũ lụt; Môi trƣờng không khí bị ô nhiễm do phát triển công

nghiệp; Chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc đầm phá bị suy giảm

Chƣơng 4
14

ĐỊNH HƢỚNG QHBVMT TỔNG THỂ HUYỆN PHÚ LỘC,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020

4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
4.1.1.Quan điểm quy hoạch bảo vệ môi trƣờng huyện Phú Lộc
a. Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng huyện Phú Lộc phải phù hợp với
các quy hoạch đã có
b. QHBVMT huyện Phú Lộc nhằm xác định giải pháp thực hiện
quản lý, xử lý các tác động của các dự án phát triển để giảm thiểu các
tác động xấu đến các thành phần môi trƣờng,
c. QHBVMT huyện Phú Lộc đến năm 2020 sẽ là công cụ hữu ích
cho công tác quản lý môi trƣờng của huyện.
4.1.2. Mục tiêu quy hoạch
Tạo mối liên hệ mật thiết giữa phát triển KT-XH với việc sử dụng hợp
lý tài nguyên và giảm thiểu các chất thải ra môi trƣờng, phòng tránh tai
biến thiên nhiên, giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễm môi trƣờng làm ảnh
hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời. Phù hợp với các dự án ƣu tiên trong quy
hoạch phát triển KT-XH của huyện, đảm bảo vừa tăng trƣởng kinh tế và
bảo vệ môi trƣờng, phát triển theo hƣớng bền vững.
4.2. PHÂN VÙNG CNMT HUYỆN PHÚ LỘC - CƠ SỞ CHO QUY
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
4.2.1. Phân vùng kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc
KKT Chân Mây - Lăng Cô; Vùng trung tâm thị trấn và các xã phụ cận;
Vùng phía đồng bằng và gò đồi phía Bắc; Vùng ven biển, đầm phá:
4.2.3. Phân vùng tai biến trƣợt lở đất

Bảng 4.6. Phân vùng nguy cơ trượt lở đất huyện Phú Lộc
Cấp
Nguy cơ TLĐ
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Rất thấp
34.212,60
47,46
2
Thấp
14.449,90
20,04
3
Trung bình
16.454,64
22,82
4
Cao
6.527,39
9,05
5
Rất cao
447,70
0,63

Tổng
72092.23
100
4.3.4. Phân vùng tai biến ngập lụt, lũ quét

Vùng có nguy cơ ngập lụt; Vùng có nguy cơ lũ quét, lũ bùn; Vùng có
nguy cơ xâm thực bờ biển; Vùng ngập úng thƣờng xuyên; Vùng nguy
hiểm khi có lũ lớn.
15

4.3.5. Kết quả phân vùng chức năng môi trƣờng huyện Phú Lộc
Từ kết quả tích hợp các phân vùng thành phần bao gồm: phân vùng
tự nhiên; phân vùng KT-XH; phân vùng trƣợt lở đât; phân vùng ngập
lụt, lũ quét bằng công nghệ GIS đã phân chia huyện Phú Lộc đƣợc phân
chia thành 6 nhóm vùng, 14 vùng và 32 tiểu vùng CNMT.
A. NHÓM VÙNG NÚI
A.I. Vùng Núi thấp Tây Nam
A.I.1. Tiểu vùng phát triển nông lâm - nghiệp núi thấp Xuân Lộc:
Phục hồi và bảo vệ tự nhiên, phòng hộ đầu nguồn giảm thiểu xói mòn,
rửa trôi, trƣợt lở đất. Ngoài ra khu vực này còn có chức năng phát triển
kinh tế là trồng rừng sản xuất, khai thác lâm sản ngoài gỗ, phát triển cây
công nghiệp dài ngày nhƣ cao su, phát triển các mô hình trang trại tổng
hợp, VAC.
A.I.2. Tiểu vùng phát triển nông lâm - nghiệp, kết hợp bảo tồn phục
hồi sinh thái núi thấp Lộc Hòa: Phục hồi rừng tự nhiên, trồng và bảo
vệ rừng tự nhiên, vùng đệm của VQG Bạch Mã, phòng hộ đầu nguồn
giảm thiểu xói mòn, rửa trôi, TLĐ. Ngoài ra khu vực này còn có chức
năng phát triển KT là trồng rừng sản xuất, khai thác lâm sản ngoài gỗ.
A.I.3. Tiểu vùng bảo tồn ĐDSH, phát triển DLST, DL tâm linh hồ Truồi
– Bạch Mã: Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái, đảm bảo nơi cƣ trú cho
các loài động thực vật quý hiếm sinh trƣởng và phát triển.
A.II. Vùng núi thấp Đông Nam
A.II.1. Tiểu vùng thượng nguồn sông Bù Lu: bảo vệ tự nhiên, khoanh
nuôi phục hồi rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ, điều tiết nƣớc,
giảm thiểu xói mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, phát triển du lịch sinh thái

(suối Voi), khu nghỉ mát Suối Tiên (Lộc Thủy).
A.II.2. Tiểu vùng bảo tồn Hải Vân: bảo vệ tự nhiên, khoanh nuôi phục
hồi rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ, điều tiết nƣớc, giảm thiểu xói
mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, phát triển du lịch sinh thái, leo núi (đèo Hải
Vân), bảo tồn thiên nhiên (nằm trong quy hoạch xây dựng khu bảo tồn
biển Hải Vân – Sơn Chà, phân đất liền).
B. NHÓM VÙNG ĐỒI
B.I. Vùng đồi Tây Bắc
B.I.1. Tiểu vùng đồi thấp Lộc Bổn – Lộc Sơn
B.I.2. Tiểu vùng đồi Lộc An – Lộc Hòa: Phát triển kinh tế, cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm, địa bàn cƣ trú của cộng dồng dân cƣ nông thôn.
Bảo vệ rừng, trồng rừng sản xuất. Hình thành và phát triển Khu công
nghệ cao. Phát triển kinh tế vƣờn,
16

B.II. Vùng đồi trung tâm
B.II.1. Tiểu vùng đồi Lộc Bình: Cung cấp lƣơng thực, thực phẩm; cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, chắn gió, trồng rừng sản xuất
giảm thiểu xói mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, bảo vệ phục hồi rừng dẻ tái
sinh tự nhiên, phát triển du lịch sinh thái;
B.II.2. Tiểu vùng hành lang xanh cho KKT Chân Mây – Lăng Cô:
B.III.1. Tiểu vùng Chân Mây Đông: Chắn gió, bão cho cảng Chân
Mây, trồng rừng sản xuất giảm thiểu xói mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, bảo
vệ phục hồi rừng tự nhiên, an ninh quốc phòng.
B.III.2. Tiểu vùng đồi Đá Kẹp: Chắn gió, bão cho cảng Chân Mây, phát
triển vành đai xanh cho khu công nghiệp Chân Mây.
C. NHÓM VÙNG ĐỒNG BẰNG
C.I. Vùng đồng bằng phía Tây Bắc
C.I.1. Tiểu vùng phát triển tổng hợp nông – lâm- ngư và CN La Sơn
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ gắn với đƣờng

14B đi Nam Đông - A Lƣới - cửa khẩu A Đớt. Hình thành vùng nông
nghiệp tập trung chuyên canh cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.
C.I.2. Tiểu vùng nông nghiệp, dịch vụ Lộc An.
C.III.Vùng đồng bằng trung tâm
C.III.1. Vùng đô thị hành chính thị trấn Phú Lộc: Thị trấn Phú Lộc là
trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện; phát triển
mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ
du lịch; hạ tầng đô thị đồng bộ. Là vùng đệm của VQG Bạch Mã.
C.II.Vùng đồng bằng Chân Mây – Lăng Cô
C.II.1. Tiểu vùng phát triển công nghệ cao: Phát triển kinh tế, phát
triển khu công nghệ cao thuộc KKT Chân Mây – Lăng Cô. Xây dựng
khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cung cấp nƣớc sạch cho khu kinh tế.
C.II.2. Tiểu vùng đô thị Chân Mây
C.II.3. Tiểu vùng công nghiệp Chân Mây: Phát triển công nghiệp theo
hƣớng ít phát thải, là động lực thúc đẩy phát triển KKT CM-LC.
C.II.4. Tiểu vùng phát triển dịch vụ, DLST Hói mít – Hói Dừa: Phát
triển cảnh quan du lịch sinh thái cao cấp, cung cấp dịch vụ vui chơi, giải
trí, thể thao, du lịch khám phá.
C.IV. Vùng đồng bằng Đông Bắc
C.IV.1. Tiểu vùng đô thị Vinh Hưng: Cung cấp lƣơng thực, thực phẩm,
nơi sinh sống của dân; chứa đựng chất thải, trồng rừng phòng hộ, chắn
gió chắn bão, chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển, phát
17

triển du lịch tắm biển, du lịch khám phá và nghiên cứu khoa học. Động
lực phát triển KT-XH vùng năm xã khu III của huyện Phú Lộc.
D. NHÓM VÙNG VEN BIỂN
D.I. Vùng ven biển phía Tây Bắc
D.I.1. Tiểu vùng ven biển Vinh Mỹ- Vinh Giang: Cung cấp lƣơng thực,
thực phẩm, nơi sinh sống của dân; trồng rừng phòng hộ, chắn gió chắn

bão, chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển, DL biển.
D.I.2. Tiểu vùng ven biển Đông Dương: Cung cấp lƣơng thực, thực
phẩm, nơi sinh sống của dân; trồng rừng phòng hộ, chắn gió chắn bão,
chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển, phát triển du lịch
tắm biển (bãi biển Đông Dƣơng).
D.I.3. Tiểu vùng cửa biển Vinh Hiền: Cung cấp thực phẩm, hình thành
đô thị Vinh Hiền, nơi sinh sống của dân; trồng rừng phòng hộ, chắn gió
chắn bão, chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển. Trú
tránh bão cho tàu thuyền. Phát triển DV nghề cá.
D.I.4. Tiểu vùng bãi bồi ven biển Lộc Bình: Trồng rừng phòng hộ,
chắn gió chắn bão, chống cát bay cát nhảy, nuôi trồng thủy sản.
D.II. Vùng ven biển Cảnh Dƣơng – Chân Mây
D.II.1. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cù
Dù: Cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng, giải trí hiện đại, hình thành khu vực
cảnh quan xanh. Trồng rừng phòng hộ ven biển, hình thành vành đai
xanh ngăn cách với KCN.
D.II.2. Tiểu vùng phát triển DLST ven biển Cảnh Dương- Bình An:
Cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng, kiến tạo CQ, không gian xanh cho KKT.
D.II.3. Tiểu vùng dịch vụ cảng Chân Mây: Cung cấp dịch vụ vận tải
biển, hỗ trợ thúc đẩy phát triển khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô,
D.III. Vùng ven biển Lăng Cô
D.III.1. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái ven biển và đô thị Lăng
Cô: Cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng ven biển, phát triển đô thị thành trung
tâm dịch vụ du lịch.
D.III.2. Tiểu vùng bảo tồn rừng dẻ tái sinh trên cát: Bảo tồn, hành
lang xanh cải thiện môi trƣờng cho khu đô thị Lăng Cô đồng thời là
hành lang ngăn cách giữa đô thị du lịch với khu công nghiệp phía Bắc.
E. NHÓM VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC
E.I. Vùng đầm Cầu Hai
E.I.1. Tiểu vùng Tây Nam: Cung cấp thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng,

cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xuất khẩu; du lịch nghiên cứu,
18

khám phá; bảo tồn ĐDSH, giống thủy sản quý; bảo tồn hệ sinh thái
nƣớc lợ đặc thù. Bảo tồn các loài thủy sản đặc hữu có giá trị kinh tế cao
E.I.2. Tiểu vùng Đông Bắc: Cung cấp thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xuất khẩu; du lịch nghiên cứu,
khám phá; bảo tồn đa dạng sinh học, giống thủy sản quý; bảo tồn hệ
sinh thái nƣớc lợ đặc thù.
E.I.3. Tiểu vùng đầm Lập An: Điều hòa vi khí hậu cho đô thi Lăng Cô,
cung cấp thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp, xuất khẩu; du lịch nghiên cứu, khám phá; bảo tồn đa dạng
sinh học, giống thủy sản quý; bảo tồn hệ sinh thái nƣớc lợ đặc thù.
F. NHÓM BIỂN VÀ ĐẢO VEN BỜ
F.I. Vùng đảo ven bờ
F.I.1. Tiểu vùng bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà: Bảo tồn đa dạng
sinh học; không gian phát triển du lịch sinh thái, khám phá.
F.II. Vùng biển ven bờ (độ sâu 6m)
F.II.1. Tiểu vùng biển ven bờ: Bảo tồn đa dạng sinh học; không gian
phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dƣỡng, khám phá.
4.4. ĐỊNH HƢỚNG QHBVMT TỔNG THỂ HUYỆN PHÚ LỘC
4.4.1. Nhóm vùng núi
4.4.1.1. Vùng núi thấp Tây Nam
a. Tiểu vùng phát triển nông lâm - nghiệp núi thấp Xuân Lộc
b. Tiểu vùng phát triển NLN, kết hợp bảo tồn PHST núi thấp Lộc Hòa
c. Tiểu vùng bảo tồn ĐDSH, phát triển DLST, DLTL Truồi – Bạch Mã
Định hƣớng QHBVMT cho tiểu vùng này là: Bảo vệ vốn rừng để
bảo vệ đa dạng sinh học với các loài động thực vật quý hiếm. Bảo vệ
thảm rừng nhiệt đới ẩm để duy trì nguồn nƣớc cho các các thủy vực ở
vùng đệm.Bảo tồn nguồn gen quý hiếm của động, thực vật ở VQG Bạch

Mã. Xây dựng các tuyến du lịch sinh thái theo hƣớng cộng đồng để
khám phá nguồn tài nguyên động thực vật.
4.4.1.2. Vùng núi thấp Đông Nam
a. Tiểu vùng thượng nguồn sông Bù Lu
b. Tiểu vùng bảo tồn Hải Vân: Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên,hồi
rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ kết hợp rừng sản xuất. Phân vùng
tai biến nguy cơ trƣợt lở đất. Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển Hải
Vân – Sơn Chà. Phòng chống cháy rừng, khai thác rừng trái phép, bảo
vệ vành đai xanh cho thị trấn Lăng Cô.
4.4.2. Nhóm vùng đồi
4.4.2.1. Vùng đồi Tây Bắc
19

a. Tiểu vùng đồi thấp Lộc Bổn – Lộc Sơn.
b. Tiểu vùng đồi Lộc An – Lộc Hòa
4.4.2.2. Vùng đồi trung tâm
a. Tiểu vùng đồi Lộc Bình:
b. Tiểu vùng hành lang xanh cho khu kinh tế Chân Mây
c. Tiểu vùng Chân Mây Đông
d. Tiểu vùng đồi Đá Kẹp: Trồng rừng phòng hộ để chắn gió, tạo không
gian xanh ngăn cách giữa KCN Chân Mây với đô thị Lăng Cô, kết hợp
chống xói mòn, trƣợt lở đất, bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch
khu vực khai thác đá xây dựng phục vụ cho KKT đồng thời giảm thiểu
tác động của ô nhiễm KKtừ KCN Chân Mây đến đô thị Chân Mây.
4.4.3. Nhóm vùng đồng bằng
4.4.3.1. Vùng đồng bằng phía Tây Bắc
a. Tiểu vùng phát triển tổng hợp NLN và công nghiệp La Sơn:
b. Tiểu vùng nông nghiệp, dịch vụ Lộc An: Hạn chế sử dụng phân bón
hóa học và HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các công
trình xử lý chất thải trong chăn nuôi. Quy hoạch cảnh báo nguy cơ ngập

lụt, bão. Phát triển hệ thống thu gom CTR sinh hoạt cho đô thị Lộc An,
hạn chế xả thải xuống đầm Cầu Hai.
4.4.3.2. Vùng đồng bằng trung tâm
Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ rừng và đa
dạng sinh học. Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTR,
nƣớc thải ở khu vực đô thị và các khu khách sạn nghỉ dƣỡng. Xây dựng và
phát triển trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái theo hƣớng cộng đồng.
4.4.3.3. Vùng đồng bằng Chân Mây – Lăng Cô
a. Tiểu vùng phát triển công nghệ cao:
b. Tiểu vùng đô thị Chân Mây:
c. Tiểu vùng công nghiệp Chân Mây
d. Tiểu vùng phát triển dịch vụ, DLST Hói mít – Hói Dừa
4.3.3.4. Vùng đồng bằng Đông Bắc
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết các khu vực phát triển đô thị, cụm
công nghiệp Vinh Hƣng, phát triển NTTS theo hƣớng quảng canh, thân
thiện với môi trƣờng. Hạn chế sử dụng phân bón hóa học và HCBVTV
trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nƣớc
thải, CTR cho khu đô thị và CCN Vinh Hƣng. Trồng rừng phòng hộ kết
hợp sản xuất để chống rửa trôi, cát bat, cát nhảy.
4.3.4. Nhóm vùng ven biển
4.3.4.1. Vùng ven biển phía Tây Bắc
20

a. Tiểu vùng ven biển Vinh Mỹ- Vinh Giang.
b. Tiểu vùng ven biển Đông Dương
c. Tiểu vùng cử biển Vinh Hiền: Định hƣớng QHBVMT đối với tiểu
vùng này là: Xây dựng hệ thống công trình chỉnh trị cửa Tƣ Hiền, chống
xâm thực và xói lở bờ biển.
d. Tiểu vùng bãi bồi ven biển Lộc Bình.
4.3.4.2. Vùng ven biển Cảnh Dương – Chân Mây

a. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cù Dù:
Hoàn thiện hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải từ khu du
lịch và đấu nối vào hệ thống chung của KKT.
b. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái ven biển Cảnh Dương- Bình An:
Trồng rừng phòng hộ ven biển tạo hành lang xanh và chống xói lở bờ
đồng thời hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý chất thải.
c. Tiểu vùng dịch vụ cảng Chân Mây: Định kỳ nạo vét luồng lạch ra vào
cảng, quy hoạch vùng nƣớc sử dụng cho hoạt động của cảng để ngăn
cản hoạt động dân sinh trong quá trình hoạt động.
4.3.4.3. Vùng ven biển Lăng Cô
a. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái ven biển và đô thị Lăng Cô:
Định hƣớng QHBVMT đối với tiểu vùng này là phát triển hệ thống rừng
phòng hộ ven biển, xây dựng hệ thống thoát NTSH, hệ thống xử lý chất
thải rắn, hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của khu du lịch.
b. Tiểu vùng bảo tồn rừng dẻ tái sinh trên cát: Bảo vệ nghiêm ngặt
rừng dẻ tái sinh trên đất cát ven biển, phòng tránh nguy cơ cháy rừng.
4.3.5. Nhóm vùng đất ngập nƣớc
a. Tiểu vùng Tây Nam đầm Cầu Hai: Hạn chế NTTS theo hƣớng
công nghiệp, xây dựng và duy trì các khu bảo vệ thủy sản, bảo vệ đa
dạng sinh học cho hệ đầm phá. Xử lý nƣớc thải từ đô thị Phú Lộc, Lộc
An, Lộc Điền, Khu du lịch Vedana trƣớc khi xả vào đầm. Nghiêm cấm
những hoạt động khai thác thủy sản theo hƣớng hủy diệt.
b. Tiểu vùng Đông Bắc đầm Cầu Hai:
c. Tiểu vùng đầm Lập An: Định hƣớng QHBVMT là: Kiểm tra định
kỳ chất lƣợng nƣớc của hệ thống xử lý nƣớc thải Lăng Cô để đảm bảo
không ô nhiễm nƣớc và suy giảm đa dạng sinh học đầm Lập An. Quy
hoạch khu vực khai thác vỏ hàu và làng nghề sản xuất vôi hàu
4.3.6. Vùng bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà
Thực hiện quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà.
Xác định các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi tự nhiên và vùng

đệm. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác san hô, thủy sản hủy diệt.
21

4.3.7. Vùng biển ven bờ (từ đƣờng bờ đến độ sâu 6m)
Thực hiện quy hoạch chi tiết các khu du lịch nghỉ dƣỡng ven biển,
các bãi tắm. Xác định các khu vực bảo vệ rạn san hô. Nghiêm cấm các
hoạt động khai thác san hô, thủy sản hủy diệt.
4.4. ĐỊNH HƢỚNG QHBVMT CHUYÊN ĐỀ ĐẾN NĂM 2020
4.4.1. Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý rác thải
Hoàn thiện bãi xử lý CTR Lộc Thủy; Xây dựng các tuyến thu gom,
vận chuyển CRT ở các khu vực Lăng Cô, TT Phú Lộc, KKT Chân Mây.
4.4.2. Định hƣớng QHBVMT nƣớc
a. Quy hoạch quản lý và bảo vệ nguồn nước mặt: Hạn chế nƣớc thải
đô thị, khu dân cƣ vào các con sông trên địa bàn huyện.
b. Quy hoạch quản lý nước dưới đất: Xây dựng mạng lƣới quan trắc
nƣớc dƣới đất. Quản lý chặt chẽ việc khoan đào, khảo sát kỹ thuật, gia
cố nền móng để không làm ô nhiễm nƣớc dƣới lòng đất.
4.4.3. QHBVMT bảo tồn đa dạng sinh học
4.4.3. 1. Đa dạng sinh học đầm phá
Quy hoạch lại hệ thống nò sáo trên đầm Cầu Hai đảm bảo thông
thoáng đƣờng thủy đạo; Xác định mắt lƣới sử dụng trong khai thác thủy
sản tự nhiên, nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác mang tính hủy diệt;
4.4.3.2. Bảo vệ rừng
Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Nghiêm cấm các hoạt
động khai thác, săn bắn động, thực vật tự nhiên đặc biệt tại VQG Bạch
Mã, khu Hải Vân.
4.4.4. QHBVMT đối với hoạt động du lịch
- Quy hoạch hệ thống các khu du lịch sinh thái ven biển từ Vinh Mỹ
- Lăng Cô, ƣu tiên cho các dự án có tính khả thi cao về mặt môi trƣờng.
Các hệ thống xử lý nƣớc thải, chất thải rắn phải đảm bảo quy định hiện

hành. Các tiểu vùng chức năng môi trƣờng cho mục tiêu phát triển du
lịch sinh thái ven biển là D.II.1, DII.2, D.III.2.
- Phát triển mô hình du lịch sinh thái đầm phá theo hƣớng cộng đồng,
kết hợp với du lịch khám phá, nghiên cứu đa dạng sinh học đầm phá ở các
tiểu vùng E.I.1, E.I.2, E.II.1.
4.4.5. Định hƣớng QHBVMT đối với khu vực đô thị và công nghiệp
- Cần lựa chọn quy mô sản xuất thích hợp nhƣng nhất thiết phải sử
dụng công nghệ tiên tiến để gắn hiệu quả KTXH và môi trƣờng; sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ nguồn nƣớc, môi trƣờng
sinh thái, di tích văn hóa lịch sử, du lịch và nguồn lao động.
22

- Xây dựng các trạm xử lý nƣớc thải đối với các khu công nghiệp.
Đối với các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý
cục bộ các chất thải đặc trƣng của mỗi cơ sở. Đối với khu kinh tế Chân
Mây Lăng Cô (C.II.3) cần đấu nối vào hệ thống xử lý nƣớc thải đã đƣợc
xây dựng tại Thị trấn Lăng Cô.
4.4.6. Định hƣớng quy hoạch mạng lƣới QTMT huyện Phú Lộc đến
năm 2020
a. Nƣớc mặt: đề xuất 10 điểm quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt nhƣ
trong bảng sau. Tần suất giám sát 3 tháng/ lần; Chỉ tiêu: pH, DO, TSS,
COD, BOD
5
, NH
4
+
, Cl
-
, NO
3

-
, PO
4
3-
, Mn, Fe, Coliform, Pb, Cu, Zn,
b. Nƣớc ngầm: Qua nghiên cứu đã xác định đƣợc 5 vị trí nhƣ bảng
sau: Tần suất giám sát 1 năm 2 lần; Chỉ tiêu: - Chỉ tiêu: pH, độ cứng,
COD, BOD
5
, NH
4
+
, Cl
-
, NO
3
-
, PO
4
3-
, Mn, Fe, Coliform, Pb, Cu, Zn,
c. Nƣớc đầm phá: Đã xác định đƣợc 7 điểm giám sát chất lƣợng
nƣớc đầm nhƣ sau: Tần suất giám sát 1 năm 4 lần; Chỉ tiêu: nhiệt độ, độ
mặn, pH, TSS, COD, BOD
5
, NH
4
+
, NO
3

-
, PO
4
3-
,Mn, Fe, Coliform, Pb,
Cu, dầu mỡ
d. Nƣớc biển ven bờ: Để đảm bảo tính khách quan và mục tiêu phát
triển đã xác định đƣợc 5 điểm giám sát nƣớc biển ven bờ nhƣ sau: Tần
suất giám sát 1 năm 2 lần. Chỉ tiêu: nhiệt độ, pH, TSS, COD, BOD
5
,
NH
4
+
, Mn, Fe, Coliform, Pb, Cu, dầu mỡ
e. Không khí: Để đảm bảo đánh giá đƣợc chất lƣợng không khí cần
xây dựng hệ thống điểm giám sát môi trƣờng không khí gồm 13 điểm
nhƣ sau. Tần suất giám sát: 1 năm 4 lần, Chỉ tiêu chính: SO
2,
CO, NOx,
Bụi, Pb, tiếng ồn
f. Giám sát môi trƣờng đất:đã xác định đƣợc 4 vị trí nhƣ sau: Tần
suất: 1 năm 1 lần, Chỉ tiêu: Pb, N, P, K, HCBVTV:
g. Đa dạng sinh học: Tần số cá thể gặp theo quí hoặc năm, Số loài
cây gặp trên tuyến theo quí hoặc năm, Số luợng cây hoặc diện tích phân
bố của mỗi loài quý hoặc năm, thành phần loài. Tần suất: 1 năm 2 lần
4.5. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QHBVMT HUYỆN PHÚ LỘC
4.5.1. Các giải pháp thực hiện QHBVMT huyện Phú Lộc
4.5.2. Xác định các dự án ƣu tiên


KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu luận án rút ra một số kết luận sau đây:
23

1. Nghiên cứu đề xuất QHBVMT huyện Phú Lộc dựa trên kết quả
phân vùng tự nhiên lãnh thổ trên quan điểm cảnh quan, phân tích điều
kiện kinh tế - xã hội, đánh giá dự báo diễn biến môi trƣờng, tai biến môi
trƣờng tổng hợp đồng thời xem xét đến các vấn đề bức xúc môi trƣờng
và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đã khẳng định đƣợc cách tiếp cận,
phƣơng pháp luận và xây dựng đƣợc quy trình nghiên cứu đề xuất
QHBVMT cấp huyện trong luận án là hợp lý, đảm bảo khách quan, góp
phần cho định hƣớng bảo vệ môi trƣờng trong tƣơng lai và tạo sự liên
kết chặt chẽ với các quy luật phát triển.
2. Lãnh thổ huyện Phú Lộc đƣợc phân hóa rất phức tạp, với đầy đủ
các kiểu địa hình nhƣ núi, đồi, đồng bằng và đầm phá ven biển. Điều
kiện sinh học rất đa dạng và phong phú, đồng thời cũng thể hiện sự nhạy
cảm lớn đối với điều kiện tự nhiên và tác động của con ngƣời.
3. Điều kiện KT-XH ở Phú Lộc hiện nay vn chủ yếu là nông
nghiệp tuy nhiên theo định hƣớng quy hoạch phát triển đến năm 2020
Phú Lộc sẽ trở thành trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên
Huế với động lực phát triển là KKT Chân Mây – Lăng Cô và tài nguyên
phục vụ phát triển du lịch phong phú đa dạng. Hiện nay quy mô phát
triển kinh tế ở Phú Lộc chƣa lớn tuy nhiên do quy hoạch phát triển kinh
tế chƣa gắn kết với BVMT và sự quan tâm và đầu tƣ cho bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng chƣa đúng mức nên tài nguyên rừng,
tài nguyên nƣớc mặt, nƣớc ngầm, đầm phá, đất đai đã bị suy giảm. Chất
lƣợng nƣớc ở các sông Cầu Hai, Truồi, đầm Cầu Hai, đầm Lập An đã có
dấu hiệu ô nhiễm cục bộ. Đến năm 2020 khi KKT Chân Mây – Lăng Cô
và các cụm công nghiệp La Sơn, Vinh Hƣng đi vào hoạt động, đồng

thời các đô thị Chân Mây, La Sơn, Vinh Hƣng, Vinh Hiền, Lộc An phát
triển, các đô thị Phú Lộc, Lăng Cô đƣợc mở rộng thì nguy cơ ô nhiễm
môi trƣờng ở Phú Lộc là rất lớn.
4. Kết quả luận án đã dự báo diễn biến các thành phần môi trƣờng
nƣớc, đất, không khí, chất thải rắn dựa trên chỉ số ô nhiễm và phƣơng
pháp đánh giá nhanh môi trƣờng của WHO đã cho thấy trong tƣơng lai
nếu không thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng thì
lƣợng chất thải ở huyện Phú Lộc rất lớn, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng
cuộc sống ngƣời dân và mục tiêu phát triển bền vững của huyện.
5. Nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc gắn kết tăng
trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng và tài
nguyên (các tiêu chí của PTBV), trên cơ sở phƣơng pháp luận có tính
khoa học, Luận án đã phân chia toàn bộ diện tích của huyện thành 6

×