Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SÁNG KIẾN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Chương trình quản lý quá trình công tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 28 trang )

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA

ĐỀ CƯƠNG THUYẾT TRÌNH
SÁNG KIẾN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2013
CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đội thực hiện:
1. Nguyễn Thị Minh Hà Trưởng đoàn
2. Trần Nhật Hưng Thành viên
3. Đỗ Thị Thu Trang Thành viên
Khánh Hoà, tháng 10 năm 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU 2
1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ 2
2. THÀNH VIÊN TRONG ĐỘI 3
3. TÊN SÁNG KIẾN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 3
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH 3
1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỂ NẢY SINH Ý TƯỞNG 3
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG THÀNH MÔ HÌNH, SÁNG KIẾN CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH HOÀN CHỈNH 6
3. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH ĐƯA MÔ HÌNH, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP VÀO ÁP DỤNG
TRONG THỰC TIỄN CÔNG VIỆC 10
3.1. Mô tả về cách thức xử lý mô hình 10
3.2. Qui trình triển khai chương trình của Cục Thuế 11
3.3. Kết cấu của chương trình 12
3.4. Phần nhập liệu vào ứng dụng: 13
3.4.1. Chức năng cập nhật thông tin “Công chức” 13


3.4.2. Chức năng cập nhật thông tin “Chức vụ” 13
3.4.3. Chức năng cập nhật thông tin “Đơn vị” 13
3.4.4. Chức năng cập nhật thông tin “Phòng/Đội” 13
3.4.5. Chức năng cập nhật thông tin “Lịch sử công tác” 13
3.5. Phần tra cứu thông tin 14
3.5.1. Xem lịch sử công chức 14
3.5.2. Xem danh sách lãnh đạo 15
3.5.3. Xem công chức Phòng/Đội 15
3.5.4.Xem danh sách công chức cần luân phiên, chuyển đổi công việc 16
3.5.5. Xem danh sách bổ nhiệm lại 16
4. NHỮNG KẾT QUẢ CỤ THỂ TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Ở CỤC THUẾ
TỈNH KHÁNH HÒA 18
5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÀ SÁNG KIẾN ĐEM LẠI QUA QUÁ TRÌNH ÁP
DỤNG THỰC TIỄN 19
6. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG HOÀN THIỆN, NHÂN RỘNG SÁNG KIẾN 21

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
1.1.
So sánh số biên chế, dự toán thu và bộ máy quản lý của
Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà hai năm 2003 và 2013
5
2.1.
Theo dõi thông tin cá nhân của công chức toàn ngành
Thuế tỉnh Khánh Hoà năm 2012
9
3.1. Mô tả cách đăng nhập chương trình 12
3.2. Mô tả giao diện xử lý nghiệp vụ trong chương trình 13
3.3. Mô tả cách nhập nội dung “Cập nhật công chức” 14
3.4. Mô tả cách nhập nội dung “Cập nhật chức vụ” 14

3.5. Mô tả cách nhập nội dung “Cập nhật đơn vị” 15
3.6. Mô tả cách nhập nội dung “Phòng/Đội” 15
3.7. Mô tả cách nhập nội dung “Lịch sử công tác” 16
3.8.
Mô tả cách lựa chọn tiêu thức để thay đổi thông tin của
công chức trong nội dung “Lịch sử công tác”
16
3.9.
Mô tả cách thay đổi thông tin của công chức trong nội
dung “Lịch công tác”
17
3.10. Mô tả tra cứu lịch sử công chức 17
3.11.
Mô tả kết xuất dạng File word “Quá trình công tác” của
công chức
18
3.12. Mô tả tra cứu danh sách lãnh đạo Cục 18
3.13. Mô tả tra cứu danh sách công chức trong phòng 19
3.14.
Mô tả tra cứu danh sách công chức trong phòng chưa thực
hiện việc luân phiên công việc
20
3.15.
Mô tả tra cứu danh sách lãnh đạo đến thời hạn bổ nhiệm
lại trong năm 2014
20
3.16. Mô tả kết xuất dạng file Word “Quyết định bổ nhiệm lại” 21
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ Trang
1.1. Biểu diễn tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế của 4
1
Ngành thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 - 2012
3.1. Ứng dụng của chương trình 11
PHẦN I: GIỚI THIỆU
1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ
Tên cơ quan : CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
Địa chỉ : Số 05 Pasteur, Phường Xương Huân, thành phố Nha Trang
Điện thoại : 058.3824332
2
Fax : 058.3821918
2. THÀNH VIÊN TRONG ĐỘI
Căn cứ theo Quyết định số 720/QĐ-CT ngày 23/5/2013 của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hoà về việc thành lập Đoàn công chức tham gia cuộc thi “Mô hình, sáng
kiến cải cách hành chính của công chức, viên chức trẻ” năm 2013 gồm:
Đội hình chính thức:
+ Bà Nguyễn Thị Minh Hà, Phó Trưởng Phòng HQTA - Trưởng đoàn.
+ Ông Trần Nhật Hưng, công chức Phòng Tin học - Thành viên.
+ Bà Đỗ Thị Thu Trang, công chức Phòng KKKTT - Thành viên.
Đội hình dự bị:
+ Ông Vũ Bách Hải, công chức Phòng Tin học - Thành viên.
+ Ông Nguyễn Hoàng Minh Nhựt, công chức Phòng QLN&CCNT - Thành viên.
+ Bà Nguyễn Thị Hồng Vân, công chức Phòng HQTA - Thành viên.
3. TÊN SÁNG KIẾN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
“CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC”
Được xây dựng trên Website nội bộ Ngành thuế Khánh Hòa
http://tinhoc-khh/theodoicongtac
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỂ NẢY SINH Ý TƯỞNG

Cùng với việc thành lập hệ thống thuế cả nước theo tinh thần Nghị định số
281/HĐBT ngày 07/8/1990 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) về việc
thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính và Quyết định số
314 TC/QĐ/TCCB ngày 21/8/1990 về việc thành lập Cục Thuế Nhà nước, Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa được thành lập và chính thức hoạt động từ 01/10/1990
3
trên cơ sở sự sát nhập của các tổ chức: Chi cục Thuế Công thương nghiệp, Chi
cục thu Quốc doanh và Ban thuế Nông nghiệp thuộc Sở Tài Chính.
Từ năm 1990 đến nay, cùng với việc hoàn thiện và cải cách hệ thống thuế,
tổ chức bộ máy ngành thuế cả nước nói chung và ngành thuế Khánh Hòa nói
riêng đã có rất nhiều thay đổi về hệ thống hoạt động và cơ cấu. Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội là một bước đột phá, cải
cách hệ thống thuế một cách toàn diện, chuyển từ mô hình quản lý thuế tập trung
sang mô hình tự khai tự nộp.
Được sự quan tâm của Lãnh đạo Tỉnh và sự phối hợp của các Sở ban
ngành thuộc tỉnh Khánh Hòa, trong những năm qua ngành Thuế đã nỗ lực hết
mình để luôn hoàn thành vượt mức dự toán NSNN được giao hàng năm.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế của
Ngành thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 - 2012
Năm 2003, dự toán thu NSNN của ngành Thuế tỉnh Khánh Hòa là 1.320
tỷ đồng thì đến năm 2012 đã thu được 6.500 tỷ đồng và dự toán năm 2013, toàn
ngành Thuế tỉnh Khánh Hòa phải thu 7.092 tỷ đồng trong điều kiện thiếu hụt
nguồn lực trầm trọng.
Bảng 1.1: So sánh số biên chế, dự toán thu và bộ máy quản lý
của Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà trong hai năm 2003 và 2013
Năm
Biên chế
dược giao
(Người)
Dự toán

thu NSNN
(Tỷ đồng)
Bộ máy quản lý
Số Phòng
chức năng
Số Chi cục
Thuế
2003 636 1.320 09 07
2013 650 7.092 14 08
So
sánh
Số tuyệt đối 14 5.772 5 1
Số tương đối 1,02 5,37 1,56 1,14
Tỷ lệ % tăng thêm 2,20 437,38 55,56 14,30
4
Như vậy trong suốt 10 năm qua, cùng với công cuộc cải cách hành chính,
hiện đại hóa ngành thuế, quy mô khối lượng công việc thực tế của Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa đã tăng lên rất nhiều. Trong khi dự toán thu tăng gấp 5,37 lần
thì số biên chế để phục vụ cho công tác thu ngân sách chỉ vọn vẹn bằng 1,02 lần.
Bên cạnh đó biên chế thêm 14 người tương đương tăng 2,2% trong khi
nhiệm vụ thu tăng 5.772 tỷ tương đương tăng 437,38%, số đầu mối trực thuộc
tăng 06 (05 Phòng, tăng thêm 55,56% và 1 Chi cục Thuế, tăng 14,30).
Đây là một bài toán vô cùng khó khăn trong công tác quản lý, phân bổ, sử
dụng và cơ cấu nguồn lực sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn của từng công
chức, nhu cầu của từng địa bàn, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của ngành về:
- Công tác điều động công chức (Quyết định số 1197/QĐ-TCT ngày
04/11/2005 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện điều
động, luân chuyển và luân phiên công việc đối với cán bộ, công chức trong ngành
thuế).

- Công tác chuyển đổi vị trí công tác (Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ và Quyết định số 675/QĐ-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định danh mục các vị trí chuyển đổi vị trí công tác và thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức )
- Công tác luân chuyển công chức (Quyết định số 804/QĐ-BTC ngày
24/4/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế luân chuyển công chức, viên
chức lãnh đạo trong quy hoạch tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính).
- Quy định về Quản lý công chức theo TCVN ISO 9001: 2008 do Cục Thuế
tỉnh Khánh Hoà xây dựng trong năm 2012, gồm: Quy định về Tuyển dụng; về
Nâng bậc lương; về Bổ nhiệm, Bổ nhiệm lại, Miễn nhiệm; về Điều động, Luân
phiên, Luân chuyển; về Hưu trí, Thôi việc; về Tiêu chuẩn chức danh; về Đào
5
tạo, Bồi dưỡng; về Nhận xét, Đánh giá, Phân loại; về Xử lý kỷ luật; về Thi
đua, Khen thưởng.
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG THÀNH MÔ HÌNH, SÁNG KIẾN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH HOÀN CHỈNH
Sau khi thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
năm 1990, đến năm 1998 Tổng cục Thuế xây dựng chương trình ứng dụng
“Quản lý cán bộ”, đồng thời triển khai áp dụng tại các Cục Thuế trong cả nước.
Tuy nhiên từ 1998 đến nay, chương trình ứng dụng “Quản lý cán bộ” của Tổng
cục Thuế chưa một lần được cải tiến, nâng cấp, các nội dung sử dụng trong
chương trình ứng dụng này đã cũ, lạc hậu, không đáp ứng theo yêu cầu quản lý.
Một số nội dung ngay sau khi triển khai đã không cập nhật được thông tin
như: theo dõi lương, kỷ luật, khen thưởng… Kể cả thông tin về quá trình công tác
của công chức cũng không có phần cập nhật thông tin của các Đội Thuế mà chỉ có
phần cập nhật thông tin đối với Phòng/Chi cục Thuế. Vì thế khi cần xem xét quá
trình công tác của một công chức bất kỳ, đặc biệt là công chức tại các Chi cục
6
Thuế, bộ phận quản lý nhân sự phải mất rất nhiều thời gian, công sức để thống kê
bằng cách:

- Đối với công chức công tác tại Cục Thuế, mở chương trình quản lý cán
bộ, ghi lại thời gian công tác của công chức đó vì ứng dụng không kết xuất được
thông tin.
- Đối với công chức công tác tại các Chi cục Thuế, bộ phận nhân sự phải
mở hồ sơ công chức, lấy lý lịch, ghi lại thời gian công tác của công chức đó.
Trong khi công tác quản lý cán bộ, đòi hỏi phải quản lý một cách toàn diện,
thống nhất, chặt chẽ, đầy đủ, chi tiết các thông tin liên quan đến từng công chức
như: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, thời gian tuyển dụng, trình độ
chuyên môn, Tin học, Ngoại ngữ, Quản lý nhà nước, thời gian nghỉ hưu, thời gian
bổ nhiệm, thời gian bổ nhiệm lại, chức danh quy hoạch, thời gian nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật…, năng lực sở trường, thời gian công tác cụ thể tại từng đơn vị qua
các thời kỳ.
Tuy nhiên, đã 22 năm hình thành và phát triển, nhưng hiện nay tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa và các đơn vị trực thuộc chỉ mới thực hiện việc thống kê và quản
lý được một số thông tin liên quan đến công chức như: Họ và tên, ngày, tháng, năm
sinh, giới tính, thời gian tuyển dụng, trình độ chuyên môn, Tin học, Ngoại ngữ,
Quản lý nhà nước, chức vụ, đơn vị công tác hiện tại.
- Chưa có đơn vị nào (kể cả ở tại cơ quan Cục Thuế) thực hiện việc tổng hợp
được một cách toàn diện, thống nhất những thông tin liên quan đến từng công chức
như: năng lực, sở trường công tác, thời gian công tác cụ thể tại từng đơn vị qua các
thời kỳ, thời gian nghỉ hưu, thời gian bổ nhiệm, thời gian bổ nhiệm lại, chức danh
quy hoạch, thời gian nâng lương, khen thưởng, kỷ luật…,
- Chưa có đơn vị nào thực hiện được việc thống kê quá trình hình thành tổ
chức bộ máy qua các thời kỳ từ cấp Đội thuế trở lên, điều này gây rất nhiều khó
khăn cho công tác quản lý nguồn lực nói chung và công tác luân chuyển, luân
7
phiên công việc và chuyển đổi vị trí công tác nói riêng theo quy định của Nhà nước
và của ngành.
Do vậy năm 2012, để thống kê, tổng hợp và thống nhất việc quản lý quá
trình công tác của từng công chức toàn ngành, tạo thuận lợi cho công tác luân

chuyển, luân phiên công việc và chuyển đổi vị trí công tác, Cục Thuế đã thiết kế và
liệt kê quá trình công tác của từng công chức toàn ngành theo các biểu mẫu thống
nhất trên File Excel (bao gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, thời gian
tuyển dụng, đơn vị công tác hiện tại, chức vụ hiện tại, những đơn vị đã công tác,
chức vụ tại các đơn vị đã công tác, thời gian công tác của từng đơn vị) và tạo mã
cho từng công chức để tiện cho việc tra cứu khi cần (như bảng 2.1).
Bảng 2.1: Theo dõi thông tin cá nhân của công chức toàn ngành Thuế
tỉnh Khánh Hoà năm 2012
STT
Mã công
chức
Họ và Tên
Ngày tháng năm sinh
Thời gian
tuyển dụng
Ghi
chú
Nam Nữ
1 CQCT001
Nguyễn
Thị Thanh Bình
01/09/1959 01/10/1990
2 CQCT002
Trần Minh Chiến
07/11/1972 01/02/1994
3 CQCT003
Trương
Thị Thu Cúc
17/09/1968 20/03/1991
Sau khi tổng hợp toàn bộ quá trình công tác của công chức toàn ngành. Lịch

sử về quá trình hình tổ chức bộ máy của ngành Thuế Khánh Hòa đã được liệt kê và
thể hiện rõ nét qua các thời kỳ. Khó khăn đã phần nào được khắc phục, nhưng công
8
tác quản lý cán bộ ngày càng có nhiều thay đổi, những báo cáo của Tổng cục Thuế
ngày càng đòi hỏi phải cung cấp nhiều thông tin, nhanh, kịp thời, chính xác. Thêm
vào đó, tình hình chất lượng, số lượng công chức biến động thường xuyên, do đó
những yêu cầu về quản lý thống nhất, đầy đủ, kịp thời, chi tiết, chính xác bằng cách
thống kê, tổng hợp và theo dõi trên file excel lại gặp nhiều bất cập như:
- Chỉ áp dụng được tại từng đơn vị cụ thể và chỉ có thể tra cứu các thông tin
trên máy tính của người được phân công việc theo dõi, quản lý.
- Khi cần cập nhật quá trình công tác và các thông tin liên quan đến từng
công chức tại các đơn vị trực thuộc, Cục Thuế vẫn phải yêu cầu các đơn vị báo cáo
bằng các biểu mẫu quy định và gửi về Cục Thuế (qua Phòng Tổ chức cán bộ) bằng
văn bản, Phòng Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm tổng hợp và trình lãnh đạo xem
xét. Điều này vừa mất thời gian, vừa tốn kém, vừa rườm rà về thủ tục hành chính.
- Bảng theo dõi bằng excel không tự động tính toán thời gian đến hạn bổ
nhiệm lại, nghỉ hưu, nâng lương…, luân chuyển, luân phiên công việc và chuyển
đổi vị trí công tác của từng công chức mà các bộ phận nhân sự phải tính toán
bằng các phương pháp thủ công.
- Việc lập kế hoạch và thực hiện công tác bổ nhiệm lại, nghỉ hưu, nâng
lương, luân chuyển, luân phiên công việc và chuyển đổi vị trí công tác còn mất
nhiều thời gian, công sức không đảm bảo kịp thời, chính xác về thông tin, số
liệu…
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, đặt ra nhu cầu thực tiễn cần phải có sự
đầu tư nghiên cứu, xây dựng một chương trình ứng dụng trên nền web nhằm
giúp hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ/công việc/mục tiêu đặt ra một cách bài bản,
khoa học, thống nhất, khắc phục cơ bản những tồn tại, hạn chế khi làm bằng
phương pháp thủ công và qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý
quá trình công tác của từng công chức nói riêng và quản lý nguồn nhân lực nói
chung.

9
Căn cứ Điều 3 của điều lệ số 1032/ĐL-SNV ngày 10/6/2013 của Ban tổ
chức cuộc thi mô hình, sáng kiến cải cách hành chính quy định một trong các
nội dung của mô hình, sáng kiến đăng ký dự thi: “Các giải pháp, sáng kiến, mô
hình về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức”
Chúng tôi đề xuất mô hình sáng kiến cải cách hành chính có tên
“CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC”.
Với ứng dụng này, Lãnh đạo các đơn vị và công chức được phân công
quản lý nhân sự các đơn vị có thể theo dõi, cập nhật, quản lý nguồn nhân lực
theo phương thức trực tuyến.
3. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH ĐƯA MÔ HÌNH, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP VÀO
ÁP DỤNG TRONG THỰC TIỄN CÔNG VIỆC
3.1. Mô tả về cách thức xử lý mô hình
Mô hình sáng kiến được xây dựng trên nền tảng Web có nhiều thuận tiện
cho việc triển khai và áp dụng thực tiễn tại Cơ quan Cục Thuế và 08 Chi cục
Thuế.
Sơ đồ 3.1: Ứng dụng của chương trình
10
: Quan hệ tương tác giữa người dùng với hệ thống
: Ứng dụng tự động tương tác với cơ sở dữ liệu
3.2. Qui trình triển khai chương trình của Cục Thuế
- Thực hiện thiết kế chương trình. Phòng Tin học kiểm tra lập trình.
- Phòng Tổ chức cán bộ chuẩn bị cơ sở dữ liệu cho toàn ngành để phục vụ
thiết kế và chạy thử nghiệm.
11
- Kết xuất kết quả thử nghiệm, in thành báo cáo gửi cho Chi cục Thuế, một
số Lãnh đạo phòng và Lãnh đạo Cục góp ý kiến. Trong quá trình chạy thử nghiệm
chương trình tiếp tục bổ sung các thiếu sót để lên được chương trình hoàn chỉnh
- Sau khi áp dụng thành công tại Phòng Tổ chức cán bộ sẽ thực hiện áp dụng

tại 08 Chi cục Thuế vị trực thuộc.
- Tiến hành đào tạo các công chức có chức năng quản lý, cấp tên người sử
dụng và mật khẩu và sử dụng ứng dụng.
3.3. Kết cấu của chương trình
Hiện nay hệ thống mạng của Cục Thuế và các Chi cục Thuế đã được kết
nối. Vì vậy, việc triển khai sử dụng ứng dụng chỉ cần thực hiện cài đặt, cấu hình
ở máy chủ tại Cục Thuế thì các máy tính trong ngành đều sử dụng được chương
trình “QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC” bằng cách đăng nhập vào địa
chỉ truy cập tại website: http://tinhoc-khh/theodoicongtac/dangnhap.aspx
Bảng 3.1: Mô tả cách đăng nhập chương trình
Sau khi đăng nhập thành công ứng dụng sẽ chuyển vào màn hình chính.
Bảng 3.2: Mô tả giao diện xử lý nghiệp vụ trong chương trình
Kết cấu chương trình gồm có 5 giao diện xử lý nghiệp vụ
“Công chức”; “Chức vụ”; “ Đơn vị”; “Phòng/Đội”; “Lịch sử công tác”
Trong đó được chia làm 2 phần: Phần nhập liệu và Phần tra cứu
- Phần nhập liệu gồm 5 chức năng cập nhật:
“Cập nhật công chức”; “Cập nhật chức vụ”; “ Cập nhật đơn vị”; “Cập nhật
Phòng/Đội”; “Cập nhật Lịch sử công tác”
- Phần tra cứu gồm 5 chức năng tra cứu chính:
“Xem lịch sử công chức”; “Danh sách lãnh đạo”; “Xem công chức
phòng/đội”; “Danh sách luân chuyển”; “Danh sách bổ nhiệm”
12
Và 2 chức năng kết xuất dạng fileWord theo quy định của ISO do Cục Thuế
ban hành: “Quá trình công tác” ; “Quyết định bổ nhiệm” giúp công chức làm công
tác cán bộ không phải mất thời gian để soạn thảo các quyết định bổ nhiệm lại và
lưu hồ sơ pháp lý như quy định.
3.4. Phần nhập liệu vào ứng dụng:
3.4.1. Chức năng cập nhật thông tin “Công chức”
Dùng để nhập thông tin công chức mới và các thuộc tính.
Bảng 3.3: Mô tả cách nhập nội dung “Cập nhập công chức”

3.4.2. Chức năng cập nhật thông tin “Chức vụ”
Dùng để nhập thông tin về chức vụ mới phát sinh trong quá trình công tác
Bảng 3.4: Mô tả cách nhập nội dung “Cập nhật chức vụ”
3.4.3. Chức năng cập nhật thông tin “Đơn vị”
Dùng để cập nhật thông tin đơn vị công tác (Tên Chi cục Thuế)
Bảng 3.5: Mô tả cách nhập nội dung “Cập nhật đơn vị”
3.4.4. Chức năng cập nhật thông tin “Phòng/Đội”
Dùng để cập nhật tên Phòng (Đối với cơ quan Cục Thuế) và tên Đội (Đối
với Chi cục Thuế)
Bảng 3.6: Mô tả cách nhập nội dung “Phòng/Đội”
3.4.5. Chức năng cập nhật thông tin “Lịch sử công tác”
Dùng để nhập lịch sử công tác của công chức: Chọn tab thêm mới và nhập
các thông tin cần thiết.
Bảng 3.7: Mô tả cách nhập nội dung “Lịch sử công tác”
13
Trường hợp muốn chỉnh sửa lại lịch sử đã nhập: chọn tab cập nhật sau đó
chọn tên người muốn cập nhật. “Thời gian kết thúc” trong chương trình là thời gian
máy tự động cập nhật tại thời điểm hiện tại kết xuất dữ liệu.
Bảng 3.8: Mô tả cách lựa chọn tiêu thức để thay đổi thông tin của Công
chức trong nội dung “Lịch sử công tác”
Sau khi chọn dòng cần chỉnh sửa màn hình sẽ thể hiện chi tiết thông tin để
chỉnh sửa lại.
Bảng 3.9: Mô tả cách thay đổi thông tin của Công chức
trong nội dung “Lịch sử công tác”
3.5. Phần tra cứu thông tin
3.5.1. Xem lịch sử công chức
Thực hiện chọn vào menu “Xem lịch sử công chức”. Chọn công chức cần tra
cứu và thực hiện nhấn nút (biểu tượng) tìm kiếm. Ứng dụng sẽ liệt kê ra màn hình
lịch sử của công chức đã chọn ở dạng lưới.
Bảng 3.10: Mô tả tra cứu Lịch sử công chức

Sau đó người sử dụng nhấn vào nút “Kết xuất” để cho ra bản quá trình công
tác theo mẫu của quy trình quản lý ISO 9001:2008
Bảng 3.11: Mô tả kết xuất dạng fileWord “Quá trình công tác” của công chức
14
3.5.2. Xem danh sách lãnh đạo
Chọn menu “Danh sách lãnh đạo” tại giao diện này thực hiện chọn cấp lãnh
đạo cần xem và thực hiện tra cứu. Ứng dụng sẽ liệt kê danh sách lãnh đạo dạng
lưới. “Thời gian kết thúc” trong chương trình là thời gian máy tự động cập nhật tại
thời điểm hiện tại kết xuất dữ liệu.
Bảng 3.12: Mô tả tra cứu danh sách lãnh đạo Cục
Tương tự cho phần kết xuất danh sách lãnh đạo Phòng (Đối với cơ quan Cục
Thuế) và lãnh đạo Chi cục Thuế, Lãnh đạo Đội thuế (Đối với Chi cục Thuế)
3.5.3. Xem công chức Phòng/Đội
Để xem danh sách công chức hiện có tại một Phòng/Đội bất kỳ, thực hiện
chọn menu “Xem công chức Phòng/Đội”, sau đó thực hiện chọn Phòng/Đội cần
xem và nhấn tìm kiếm, ứng dụng sẽ liệt kê danh sách công chức ở dạng lưới.
Bảng 3.13: Mô tả tra cứu danh sách công chức trong phòng
15
3.5.4.Xem danh sách công chức cần luân phiên, chuyển đổi công việc
Chức năng này giúp cán bộ quản lý nắm được danh sách công chức tại đơn
vị/Phòng/Đội chưa luân phiên chuyển đổi vị trí công tác trong thời gian từ 3 năm
trở lên theo quy định.
Người sử dụng chỉ cần chọn đơn vị cần tra cứu, ứng dụng sẽ hỗ trợ kết xuất
danh sách dạng lưới đối với công chức đã công tác hơn 3 năm tại đơn vị hiện tại.
Bảng 3.14: Mô tả tra cứu danh sách công chức trong phòng chưa thực hiện
việc luân phiên công việc
3.5.5. Xem danh sách bổ nhiệm lại
Chọn menu “Danh sách bổ nhiệm lại” sau đó chọn năm cần xem ai đã đến
thời gian bổ nhiệm lại. Ứng dụng liệt kê danh sách lãnh đạo cần bổ nhiệm lại ở
dạng lưới.

Bảng 3.15: Mô tả tra cứu danh sách lãnh đạo đến thời hạn bổ nhiệm lại
trong năm 2014
16
Người sử dụng chọn nút “Quyết định”, chương trình sẽ kết xuất ra mẫu
“Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo” dạng file word, có thể
chỉnh sửa một số thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý.
Bảng 3.16: Mô tả kết xuất dạng fileWord “Quyết định bổ nhiệm lại”
17
4. NHỮNG KẾT QUẢ CỤ THỂ TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Ở
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
Qua thời gian xây dựng và áp dụng chương trình “Quản lý quá trình
công tác” tại cơ quan Cục Thuế, chương trình đã đạt được những kết quả như
sau:
- Tạo được nguồn dữ liệu của toàn bộ công chức tại cơ quan Cục Thuế và 08
Chi cục Thuế trên nền Web. Bao gồm lịch sử công tác của công chức toàn ngành
được theo dõi thống kê bài bản từ năm 1990 đến nay.
- Tra cứu thông tin nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý cán
bộ thông qua các thống kê:
+ Danh sách công chức giữ chức vụ lãnh đạo đến hạn bổ nhiệm lại từng năm
kèm theo quyết định bổ nhiệm lại giúp đảm bảo đúng thời gian quy định, tiết kiệm
thời gian tra cứu giấy tờ bằng thủ công.
+ Danh sách công chức cần luân phiên công việc và chuyển đổi vị trí công
tác hàng năm theo quy định. Giúp lãnh đạo có cơ sở để xem xét, tính toán phân
bổ nguồn lực hợp lý phục vụ công tác thu một cách hiệu quả nhất.
+ Danh sách lịch sử công chức từ lúc vào ngành để làm cơ sở cho lãnh
đạo xem xét những lĩnh vực công chức đã từng đảm nhiệm để có kế hoạch kiểm
tra, đánh giá trình độ và có hướng bồi dưỡng đào tạo cho các cấp lãnh đạo cũng
như lên kế hoạch kiểm tra đánh giá
+ Danh sách công chức tại các phòng ban giúp cán bộ quản lý báo cáo
đánh giá về số lượng công chức hiện có đáp ứng với chiến lược cải cách về tổ

chức bộ máy của ngành thuế trong năm 2015: 45% cán bộ cho các bộ phận quản
lý doanh nghiệp có số thu lớn; 30% công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra;
ổn định biên chế gián tiếp để tăng cường công chức cho bộ phận trực tiếp quản
lú thuế. Giai đoạn 2016 – 2020, cơ cấu tổng thể nguồn nhân lực phù hợp với
nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ quốc tế, trong đó tỷ lệ công chức làm công tác
thanh tra, kiểm tra đạt 35%.
18
5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÀ SÁNG KIẾN ĐEM LẠI QUA
QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG THỰC TIỄN
Với những kết quả đạt được chương trình đã mang lại 6 hiệu quả về công tác
quản lý cán bộ như sau:
Thứ nhất, tiết kiệm tối đa thời gian và công sức dùng cho công việc cập nhật,
quản lý, theo dõi quá trình công tác, chất lượng công chức
Ví dụ: Để liệt kê quá trình công tác của toàn bộ Lãnh đạo Phòng thì với
phương pháp thủ công, công chức được phân công thực hiện phải lấy hồ sơ của
từng lãnh đạo, ghi chép, tổng hợp Thời gian mỗi lần thực hiện dự kiến mất 960
phút làm việc. Trong khi đó với ứng dụng này từ bước đăng nhập chương trình đến
bước in ra danh sách lãnh đạo phòng, bảng chi tiết quá trình công tác của lãnh đạo
phòng chỉ mất 8 phút. Giảm 99% thời gian làm việc.
Thứ hai, đảm bảo sự nhanh chóng và chính xác tuyệt đối trong quá trình cập
nhật, kết xuất thông tin về quá trình công tác của từng công chức tại bất kỳ thời
điểm nào, đáp ứng việc thực hiện các báo cáo theo yêu cầu của Tổng cục Thuế
được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
Thứ ba, cho phép nhiều người cùng khai thác sử dụng chương trình
nhưng vẫn đảm bảo tính bảo mật thông tin và tính an toàn của cơ sở dữ liệu.
Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc theo dõi, quản lý quá trình công
tác và thực hiện các thủ tục bổ nhiệm lại, luân chuyển, luân phiên công việc và
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức thuộc các đơn vị trong toàn ngành theo
đúng các quy định tại các văn bản pháp lý của Nhà nước và của ngành về quản lý
công chức.

Hơn nữa với ứng dụng này, Lãnh đạo các đơn vị với một mật khẩu riêng có
thể tự tra cứu quá trình công tác của từng công chức, viên chức thuộc đơn vị mình
một cách nhanh chóng mà không cần phải đợi báo cáo từ bộ phận tổ chức.
Thứ tư, bên cạnh việc lưu trữ hồ sơ bằng giấy thì nay chương trình đã tạo
nguồn dữ liệu điện tử, giúp quá trình lưu trữ lâu dài.
19
Việc theo dõi quá trình công tác ứng với tên gọi (Phòng/Đội) theo các quyết
định thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy từ năm 1990 đến nay tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hệ thống lại lịch sử hình thành tổ chức bộ máy từ cấp Đội thuế trở lên
thuộc ngành thuế tỉnh Khánh Hòa được thể hiện rõ nét, xuyên suốt qua các thời kỳ
Thứ năm, qua theo dõi quá trình công tác của từng công chức sẽ là cơ sở
xây dựng kế hoạch luân chuyển, luân phiên công việc và chuyển đổi vị trí công tác
một cách khoa học, hợp lý từ khâu rà soát, lập danh sách công chức thuộc diện luân
chuyển, luân phiên công việc và chuyển đổi vị trí công tác hàng năm, từ đó phát
huy được trí tuệ của tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân; giúp cho công tác luân
chuyển, luân phiên công việc và chuyển đổi vị trí đảm bảo thực hiện đúng theo quy
định của Nhà nước và của ngành, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về
Quản lý công chức theo TCVN ISO 9001: 2008.
Thứ sáu, sau khi chương trình “Quản lý quá trình công tác” được triển khai
áp dụng tại các Chi cục Thuế, sẽ giảm được rất nhiều thủ tục hành chính trong
việc cung cấp các thông tin để phục vụ công tác báo cáo khi có yêu cầu của lãnh
đạo và Tổng cục Thuế.
20
6. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG HOÀN THIỆN, NHÂN RỘNG SÁNG KIẾN
Với những hiệu quả trên trong thời gian sắp tới Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa sẽ
tiến hành triển khai tập huấn áp dụng tại 8 Chi cục Thuế trực thuộc và giới thiệu
chương trình này cho Tổng Cục Thuế nghiên cứu triển khai nhân rộng cho các Cục
Thuế khác. Ngoài ra căn cứu vào nhu cầu quản lý Cục Thuế định hướng:
- Từng bước nâng cấp, mở rộng phạm vi ứng dụng chương trình đối với các
lĩnh vực: nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật,

bổ nhiệm
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung một số chức năng mới cho chương trình như:
chế độ biểu mẫu báo cáo, thống kê về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức toàn
ngành một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời từ đó làm cơ sở xác định và
xây dựng kế hoạch cơ cấu nguồn lực, kiện toàn đội ngũ công chức lãnh đạo các
cấp ,
- Từng bước hoàn thiện và nâng cấp ứng dụng thành một chương trình quản
lý nguồn lực hoàn chỉnh.
Trên đây là toàn bộ nội dung thuyết trình sáng kiến cải cách hành chính năm
2013 của nhóm tác giả thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, rất mong sự tham gia,
đóng góp ý kiến của Ban tổ chức, ban giám khảo cùng các đồng nghiệp để chương
trình ngày càng hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu công tác và công cuộc cải cách
hành chính.
21

×