Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10- Urenco10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.39 KB, 87 trang )

Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN 1: 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ 6
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6
1.1 Vai trò của lao động trong quá trình SXKD: 6
1.3 Ý nghĩa,tác dụng của công tác quản lý,tổ chức lao động: 7
1.4 Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương: 7
1.4.1 Tiền lương: 7
1.4.2 Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương : 8
1.4.3 Trích tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất: 9
1.4.4.1 Tài khoản sử dụng: 10
2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh : 10
1.5 Chế độ nhà nước quy định về tiền lương, trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn
giữa ca: 11
1.5.1 Chế độ nhà nước quy định về tiền lương: 11
1.5.2 Chế độ nhà nước quy định về các khoản trích theo lương: 13
1.5.3 Quy định tiền ăn giữa ca: 14
1.5.4 Chế độ tiền thưởng quy định: 14
1.6 Các hình thức tiền lương: 15
1.6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động : 15
1.6.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn: 15
1.6.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng: 16
1.6.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm: 16
1.7 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 17
1.8 Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất: 18
1.9 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương : 18
1.9.1 Chứng từ lao động tiền lương: 18


1.9.2 Tính lương và trợ cấp BHXH: 19
1.10 Kế toán tổng hợp tiền lương,KPCĐ,BHXH,BHYT: 20
1.10.1 Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: 20
1.10.1.1 Tk 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : 20
1.10.1.2 TK 338 “Phải trả phải nộp khác” 20
1.10.2 Định khoản nghiệp vụ phát sinh : 21
Chương 2: 25
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
VÀ CÔNG NGHIỆP 10: 25
2.1 Đặc điểm chung về công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10: 25
2.1.1 Đặc điểm tổ chức SXKD và quản lý SXKD tại công ty cổ phần môi trường đô thị và công
nghiệp 10 : 25
2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần môi trường đô thị và công
nghiệp 10: 25
2.1.1.2 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2009-2010 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10: 26
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ : 26
2.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty 27
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
1
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý,sản xuất của công ty: 27
2.1.3.1. Quy trình công nghệ xử lý chât thải của Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công
nghiệp 10-Urenco 10: 28
2.1.3.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động tại công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và
Công nghiệp 10- Urenco 10: 28

2.1.3.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công
nghiệp 10-Urenco 10: 29
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây: 30
2.1.3.5. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty cổ phần Môi Trường
Đô Thị và Công nghiệp 10- Urenco 10: 31
2.1.3.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp
10-Urenco 10: 32
a- Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy kế toán: 32
b- Hệ thống sổ sách chứng từ đơn vị sử dụng: 35
Sổ sách: 35
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Môi
Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10: 37
2.2.1 Công tác tổ chức và quản lý lao động tại Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công
nghiệp 10-Urenco 10: 37
2.2.1.1 Đánh giá tình hình biến động số lượng lao động trong 3 năm gần đây theo số lượng
lao động tại các phòng ban: 38
2.2.1.2 Đánh giá tình hình lao động theo giới tính: 39
2.2.1.3 Đánh giá tình hình lao động công ty theo trình độ: 42
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần
Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10: 43
2.2.3 Hạch toán lao động và tính lương ,trợ cấp BHXH: 44
2.2.3.1 Hạch toán lao động: 44
2.2.3.2 Trình tự tính lương,BHXH phải trả và tổng hợp số liệu: 46
a- Thủ tục chứng từ: 46
b- Trình tự tính lương,BHXH phải trả và chi trả lương tại Công ty cổ phần Môi Trường Đô
Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10: 47
2.2.3.3 Tổng hợp số liệu: 56
2.2.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: 67
2.2.4.1 Hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-
Urenco 10: 67

2.2.4.3 Hạch toán các khoản trích theo lương 69
Chương 3: 80
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ,ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NGHIỆP 10: 80
3.1 Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Môi
Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10: 80
3.1.1 Ưu điểm 80
3.1. 2. Nhược điểm 81
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần Mổi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10: 82
3.2.1. Về tình hình lao động 82
3.2.2. Về hình thức trả lương 82
3.2.3. Về hạch toán lao động 83
KẾT LUẬN 84
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
2
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn Giải
1.
DN Doanh nghiệp
2.
SXKD Sản xuất kinh doanh
3.
BHXH Bảo hiểm xã hội
4.

BHYT Bảo hiểm y tế
5.
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6.
KPCĐ Kinh phí công đoàn
7.
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
8.
NCTT Nhân công trực tiếp
9.
TSCĐ Tài sản cố định
10.
SXC Sản xuất chung
11.
HĐQT Hội đồng quản trị
12.
SX Sản xuất
13.
SP Sản phẩm
14.
TM Tiền mặt
15.
TGNH Tiền gửi ngân hàng
16.
NVL Nguyên vật liệu
17.
CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
18.
CNV Công nhân viên
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp

KT2C
3
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay,các quốc gia trên thế giới đang không ngừng vận động để phát triển
đi lên trở thành những quốc gia dẫn đầu về kinh tế.Trong tình hình hội nhập kinh tế
thế giới, Việt Nam không thể nằm ngoài sự vận động mạnh mẽ này. Các doanh
nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy để duy trì và phát triển, các doanh nghiệp
phải có sự cải tiến, hội nhập về kỹ thuật, công nghệ, quản lý… Đặc biệt công tác kế
toán của mỗi doanh nghiệp phải có sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ.
Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10 thuộc
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Môi Trường Đô Thị là một đơn vị thành lập
từ năm 1998, sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã có những bước tiến mạnh mẽ
như Công ty đã nắm giữ được thị trường các tỉnh phía bắc như Hải Phòng, Quảng
Ninh, Bắc Ninh…, quy mô doanh nghiệp mở rộng, thu hút được nhiều khách hàng…
Bên cạnh đó, Công ty còn có bộ máy quản lý năng động, sáng tạo và có tinh thần
trách nhiệm.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính,
có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong quá trình hình thành chi phí sản xuất thì tiền lương là một trong các yếu tố tạo
nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
4
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
nhuận và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ

công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên và người
lao động để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản
xuất. Do vậy, cùng với sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiền
lương của cán bộ công nhân viên và người lao động cũng không ngừng được nâng
cao.
Vì thế, có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương luôn luôn là một
vấn đề thời sự cần quan tâm trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội. Ngày nay, vấn
đề tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
trở nên cấp thiết hơn trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là những phương pháp
tính toán, thanh toán về kế toán tiền lương – BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ… sao
cho tiền lương thực sự là “Đòn bẩy kinh tế” kích thích, động viên người lao động
hăng hái hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
Trải qua ba năm được đào tạo,học tập về chuyên ngành kế toán tại khoa Kế
toán thuộc trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội. Em đã về thực tập tại Công ty cổ
phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10. Qua quá trình học tập và
rèn luyện, em đã nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và công tác kế toán.
Vì vậy,em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10- Urenco10” làm nội dung cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở bài và kết luận ,báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm có 4 phần với
nội dung chính như sau:
Phần 1 :Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Phần 2 :Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10.
Phần 3 :Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-
Urenco 10.


Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mai cùng tập thể ban giám
đốc và các cán bộ ,nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và
Công nghiệp 10-Urenco 10, đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình tìm hiểu,thu thập tài liệu và hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian còn hạn chế
và đây là lần đầu tiếp xúc với thực tế nên bài báo cáo của em còn nhiều sai sót,em rất
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
5
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên
công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Vai trò của lao động trong quá trình SXKD:
* Khái Niệm:
Lao động là sự hoạt động chân tay,trí óc của con người nhằm biến đổi các vật
tư nhiên thành những vật phẩm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người.Để duy trì
đời sống,loài người phải luôn lao động để thu lấy tất cả những thứ trong tự nhiên cần
thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của loài người.
* Vai trò của lao động trong quá trình SXKD:
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và sự phát triển
của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Chi
phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản nhất cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng

trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc sử
dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống trong giá thành
sản phẩm, từ đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp SXKD:
- Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
6
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Lao động được chia làm hai loại:
+Lao động thường xuyên trong danh sách.
+Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ.
- Phân loại lao động theo quan hệ sản xuất với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất
+Lao động gián tiếp sản xuất
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD:
+Lao động thực hiện chức năng quản lý.
+Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
+Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
1.3 Ý nghĩa,tác dụng của công tác quản lý,tổ chức lao động:
* Đối với doanh nghiệp:
Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động của
các doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động doanh
nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện lao động và đơn giá trả công
đúng đắn.
Hạch toán số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình
độ tay nghề( cấp bậc kỹ thuật) của người lao động. Nắm được chi tiết từng loại lao
động và các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu

nhập của công nhân viên cũng được nâng cao.
* Đối với người lao động :
Khi người lao động được phân công làm đúng nhiệm vụ, đúng trình độ và công
việc của mình có thể phát huy tối đa năng lực làm việc, tạo ra năng suất lao động tối
đa, kích thích người lao động hăng say làm việc, có những sáng tạo nhằm nâng cao
tay nghề, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đem lại lợi nhuận lớn cho công ty
và từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động. Kích thích tinh thần hăng
say lao động của họ.
1.4 Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.4.1 Tiền lương:
*Khái niệm :
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối
cùng.
* Ý nghĩa:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi
phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả tiền
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
7
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong
công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử
dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
*Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả các
loại lao động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng.
* Quỹ tiền lương bao gồm:
Để tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung , quỹ tiền lương

được phân thành 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối
lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao
gồm : Tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm
theo.
Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: tiền lương
nghỉ phép, nghĩ lễ, nghỉ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v Những công nhân
viên sản xuất nhưng không mang lại kết quả thì cũng được trả lương theo lương phụ.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất gắn với quá trình sản xuất sáng tạo
ra các công trình và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng công trình,
từng hạng mục công trình. Tiền lương phụ không gắn liền với việc tạo ra các công
trình nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng công trình theo một tiêu
chuẩn phân bổ nhất định.
Vì vậy, việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm (công trình). Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và cho tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong
mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và chỉ tiêu tiết kiệm hợp lý quỹ tiền lương.
1.4.2 Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương :
*Bảo hiểm xã hội :
Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH" (Điều 3 Luật BHXH).
Nội dung chi quỹ BHXH:
-Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, nghỉ đẻ, mất sức lao động.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C

8
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
-Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức.
-Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
*Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế: Là hình thức mà người được bảo hiểm cam kết 1 khoản tiền gọi
là phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn cho mình nhận được đền bù được chi trả
bởi người bảo hiểm ( đơn vị đứng ra nhận trách nhiệm với toàn bộ rủi ro và đứng ra
đền bù các thiệt hại mà mình cam kết với người được bảo hiểm). Với BHYT thì tổn
thất là bệnh tật hoặc viện phí cao, còn đền bù là DV chăm sóc sức khỏe hoặc thanh
toán viện phí ( 1 phần hoặc toàn bộ).
*Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp nhằm
chăm lo ,bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
*Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp: Là loại bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động khi họ bị mất việc làm. Nhằm bảo đảm cho người lao động có thể đảm bảo cuộc
sống trong thời gian tìm công việc mới.
1.4.3 Trích tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất:
Theo chế độ quy định mỗi năm công nhân viên được nghỉ phép theo chế độ
nhưng vẫn hưởng 100% lương cấp bậc. Do số ngày nghỉ các tháng trong năm không
đều sẽ dẫn đến sự biến động của giá thành là không hợp lý. Vì vậy, để phản ánh và để
đảm bảo giá thành ổn định, doanh nghiệp cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân trực tiếp sản xuất, doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích trước tiền
lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất hàng tháng.
Công thức tính mức trích :
Σ
Tiền lương nghỉ phép kế hoạch

của CNV sản xuất trong năm
+ Tỷ lệ trích trước tiền = x 100%
lương nghỉ phép kế hoạch
Σ
Tiền lương kế hoạch
của CNV sản xuất trong năm
Tổng tiền lương
nghỉ phép phải trả
cho CNSX theo kế
hoạch trong năm
=
Số công
nhân SX
trong doanh
nghiệp
*
Mức lương
bình quân một
CNSX
*
Số ngày
nghỉ phép
thường
niên một
CNSX
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
9
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

1.4.4.1 Tài khoản sử dụng:
TK 335 “Chi phí phải trả”
SDĐK: Khoản đã trích trước chưa sử
dụng hết còn tồn đầu kỳ.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh
được tính vào chi phí phải trả
- Các khoản chi phí đã được trích trước
vào chi phí sxkd
- Số chênh lệch về chi phí phải trả >
số chi phí thực tế được ghi giảm chi
phí
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử
dụng hết còn tồn cuối kỳ
2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh :
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất :
Nợ TK 335
Có TK 334
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT,
BHTN,KPCĐ theo khoản lương này. Do đó khi nào đã xác định được tiền lương nghỉ
phép thực tế phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả :
Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương
Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có

chênh lệch sẽ xử lý như sau:
- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh
lệch vào chi phí :
Nợ TK 622
Có TK 335
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
Số tiền trích
trước 1 tháng
=
Tỷ lệ trích
trước(%)
*
Tổng số tiền lương thực tế
của CNSX
10
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi
giảm chi phí :
Nợ TK 335
Có TK 622
1.5 Chế độ nhà nước quy định về tiền lương, trích lập và sử dụng BHXH,
BHYT, KPCĐ, tiền ăn giữa ca:
1.5.1 Chế độ nhà nước quy định về tiền lương:
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng
lao động. Người lao động phải tuân thủ các cam kết trong hợp đồng lao động, còn
doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và
các khoản khác theo quy định trong hợp đồng lao động.
Theo điều 56 trong chương VI về “tiền lương của bộ luật lao động việt nam nhà

nước quy định như sau:
“ Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt,đảm bảo cho mọi người lao
động làm việc theo đơn giá làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình
thường bù đắo sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động
mở rộng và được làm căn cứ tính các mức lương cho các lao động khác. Mức lương
tối thiểu nhà nước quy định là “ 830.000 đồng/ tháng”, theo nghị định số
22/2011/NĐCP ban hành ngày 4/4/2011.
Chế độ nhà nước quy định về tiền lương: Trong chế độ XHCN thì “phân phối
theo lao động” là nguyên tắc cơ bản nhất. Tiền lương về thực chất là tiền thuê lao
động, là một trong các nhân tố cấu thành chi phí SXKD của doanh nghiệp.
Tiền lương phải đảm bảo ba yêu cầu sau:
-Đảm báo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động. Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Để phản ánh đầy đủ những yêu cầu trên, chính sách tiền lương phải đảm bảo
những nguyên tắc sau:
(1) Trả công ngang nhau cho lao động như nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động như nhau có nghĩa là khi quy định các chế độ
tiền lương nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc.
Người sử dụng lao động không được trả công cho người lao động thấp hơn mức
lương tối thiểu do nhà nước quy định, phải trả công như nhau cho những lao động
như nhau nếu công việc như nhau, kết quả lao động như nhau trong cùng một đơn vị
làm việc.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
11
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
(2) Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những lao động làm các ngành
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.

-Trình độ lành nghề bình quân của những người lao động trong mỗi ngành nghề khác
nhau thì phương thức tổ chức tiền lương cũng khác nhau.
- Những người lao động trong những ngành nghề nặng nhọc, tốn hao nhiều năng
lượng phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình
thường để bù đắp lại sức lao động đã hao phí.
- Sự phân bố khu vực sản xuất của các ngành khác nhau cũng ảnh hưởng tới mức tiền
lương do điều kiện sinh hoạt chênh lệch.
Tóm lại nội dung cơ bản của quản lý tiền lương có hiệu quả là xác định được
những chế độ và phụ cấp lương cũng như tìm được các hình thức trả lương thích hợp.
Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất và cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động.
* Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt :
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả
lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
- Đối với lao động trả lương theo thời gian :
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm
vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động. Nếu
được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là
ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm
thêm giờ vào ban
đêm
=
Tiền lương làm việc
vào ban đêm

* 150% or 200 or 300%
– Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
Tiền lương làm
thêm giờ
=
Tiền lương
thực trả
*
150% or 200%
or 300%
*
Số giờ làm
thêm
Tiền lương
làm đêm
=
Tiền lương thực
trả
*
130
%
*
Số giờ làm việc vào
ban đêm
12
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Tiền lương
làm thêm
giờ
=
Số lượng sp,
công việc làm
thêm
*
Đơn giá tiền lương
của sp làm trong giờ
tiêu chuẩn vào ban
ngày
*
150 or 200
or 300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng
150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày
thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm
việc vào ban
đêm
=
Số lượng sản
phẩm công việc
làm thêm
*
Đơn giá tiền lương
của sp làm trong

giờ tiêu chuẩn vào
ban ngày
* 130%
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương
làm thêm
giờ vào
ban đêm
=
Số lượng sp,
công việc
làm thêm
x
Đơn giá tiền
lương làm
thêm vào ban
ngày
x
130%
)
x
150% or
200 or
300%
Lương
chủ nhật
=
Lương cơ
bản
*

số công việc
thực tế
*
hệ số kinh doanh
(nếu có)
Lương phép = Lương cơ bản * số công việc thực tế
Lương lễ = Lương cơ bản * số công lễ
1.5.2 Chế độ nhà nước quy định về các khoản trích theo lương:
- Căn cứ trích lập BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ:
+ KPCĐ: Trích lập để phục vụ hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm sóc bảo
vệ quyền lợi người lao động.
+BHXH: Được sử dụng trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong
trường hợp, mất khả năng lao động.
+ BHYT: Được trích lập để tài trợ người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT
trong các hoạt động chăm sóc khám chữa bệnh.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
13
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+BHTN: Được trích lập để trợ cấp cho người lao động khi họ bị mất việc làm.
-Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
+BHXH: Theo quy định hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ quy định là 22% trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân
viên trong tháng. Trong đó 16% được tính vào chi phí SXKD, 6% trừ vào thu nhập
người lao động. Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan quản
lý BHXH quản lý.
+BHYT: Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng. Trong đó 3% được tính vào chi phí SXKD, 1,5% trừ vào thu nhập của

người lao động. Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên trách cấp trên để mua thẻ BHYT.
+ BHTN: theo chế độ hiện hành BHTN được trích theo tỷ lệ là 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 1% được doanh nghiệp tính
vào chi phí SXKD. Còn 1% trừ vào lương của người lao động. Theo quy định hiện
hành toàn bộ số trích BHTN nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.
+ KPCĐ: Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả của người lao động và được tính vào chi phí SXKD của
doanh nghiệp. Trong đó 1% nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, còn 1% giữ lại chi
cho hoạt động công đoàn cơ sở.
1.5.3 Quy định tiền ăn giữa ca:
Đối với các doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động, chi phí ăn
ca được hoạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông. Mức ăn ca tuỳ thuộc vào
các doanh nghiệp cho nhiều hay ít nhưng tối đa tiền chi cho bữa ăn ca tính theo ngày
công chế độ trong tháng cho một người không quá mức lương tối thiểu chung do nhà
nước quy định .
1.5.4 Chế độ tiền thưởng quy định:
Ngoài tiền lương công nhân viên có thành tích tốt trong công việc còn được
hưởng khoản tiền thưởng. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp của
người lao động và chế độ khen thưởng của doanh nghiệp.
-Tiền thưởng thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét thành
tích lao động.
-Tiền thưởng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ
thể để xác định, được tính vào chi phí SXKD.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
14
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
1.6 Các hình thức tiền lương:

Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản
phẩm.
1.6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động :
* Khái niệm:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người
lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn
và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
1.6.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo thời
gian giản đơn
=
Lương cơ
bản
+
Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu
cầu.
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân
viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức lương
tháng

=
Mức lương tối
thiểu theo
ngạch,bậc
*
(Hệ số lương + Tổng hệ số các
khoản phụ cấp được hưởng
theo quy định )
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương
tháng =
Mức lương
tối thiểu theo
ngạch bậc
*
(Hệ số lương + Hệ số
các khoản phụ cấp được
hưởng theo quy định )
*
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Lương tuần =
Lương tháng * 12
52
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
15

Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng
cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong
thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương ngày = Lương tháng
số ngày làm việc trong tháng theo quy định (22 hoặc 26 ngày )
Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ
sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương giờ = Lương ngày
Số giờ làm việc theo quy định( 8)
1.6.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương
trong sản xuất kinh doanh như: Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
NSLĐ, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các
công việc được giao.
Lương thời gian có
thưởng
=
Lương thời
gian giản đơn
+ Tiền thưởng
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa trên chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay
nghiệp vụ của họ.
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán
Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động
cuối cùng do đó không có khả năng kích thích ngườilao động tăng
NSLĐ.

1.6.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm:
* Khái niệm:
Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương trả cho người
lao động tính theo số lượng sản phẩm, công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thành
nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm.
* Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Đối với phương pháp xác định mức lao động kế toán phải tính từng người lao
động , trong từng trường hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả
của tập thể người lao động thì kế toán chia lương phải trả cho từng người lao động.
Đơn giá tiền lương sản phẩm áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối
lượng sản phẩm gọi là lương sản phẩm.
*Phương pháp trả lương theo sản phẩm:
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
16
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả lương cho người lao động theo
số lượng sản phẩm hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm.
Tiền lương sản
phẩm
=
Khối lượng sản phẩm
hoàn thành
*
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp : áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công
nhân sản xuất như bảo dưỡng máy móc thiết bị….

Tiền lương sản phẩm
gián tiếp
=
Đơn giá tiền lương
gián tiếp
* số lượng sản phẩm
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: là hình thức kết hợp giữa lương sản phẩm với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến :
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính
thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy
nhanh tốc độ sản xuất, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân
công trong giá thành sản phẩm
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc :
Hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động
nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc
hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Nhận xét :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa
vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu
chất lượng đã quy định.
Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động
cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.7 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động.Tính đúng thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản khác

có liên quan tới thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và
chế độ lao động về tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
17
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao đông tiền lương theo đúng chế độ tài chính
hiện hành.
-Tính toán và phân bổ chính sách đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương vào chi phí SXKD của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề xuất
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương.
1.8 Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất:
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, để tránh sự biến động về
giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước như một khoản
chi phí phải trả.
Cách tính như sau:
Trích trước tiền lương
nghỉ phép kế hoạch của
CNTTSX
=
Tiền lương chính thực tế
phải trả CNTTSX trong
tháng

* tỷ lệ trích trước
Trong đó
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp có thể tự xác
định một tỷ lệ trích trước lương phép kế hoạch cho công nhân trực tiếp sản xuất một
cách hợp lý.
1.9 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương :
1.9.1 Chứng từ lao động tiền lương:
• Mẫu số 01a-LĐTL-Bảng chấm công.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
Tỷ lệ trích
trước
=
số lương phép kế hoạch
năm của CNTTSX
tổng số lương trích
khấu hao năm của
CNTTSX
* 100
18
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
• Mẫu số 01b-LĐTL-Bảng chấm công làm thêm giờ.
• Mẫu số 02-LĐTL-Bảng thanh toán lương.
• Mẫu số 05-LĐTL-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
• Mẫu số 06-LĐTL-Bảng thanh toán làm thêm giờ.
• Mẫu số 08-LĐTL-Hợp đồng giao khoán.
• Mẫu số 09-LĐTL-Bảng thanh lý nghiệm thu hợp đồng giao khoán.
• Mẫu số 10-LĐTL-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
• Mẫu số 11-LĐTL-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

• Ngoài ra ,sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác
nhau…
1.9.2 Tính lương và trợ cấp BHXH:
* Nguyên tắc tính lương:
Phải tính cho từng người lao động.Việc tính lương , trợ cấp và các khoản phải
trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ như “ bảng chấm công”, “bảng thanh toán tiền lương”,
“bảng thanh toán trợ cấp BHXH”. Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm
đau,thai sản ,tai nạn lao động,… đã tham gia đóng góp BHXH thì được hưởng trợ
cấp BHXH.
Số BHXH
phải trả
=
số ngày nghỉ
tính BHXH
*
Lương cấp bậc
bình quân trên
ngày
*
tỷ lệ % tính
BHXH
Trường hợp ốm đau tỷ lệ trích là: 75% tiền lương tham gia đóng BHXH
Trường hợp thai sản,tai nạn lao động tỷ lệ trích là: 100% tiền lương đóng BHXH.
+ Căn cứ vào các chứng từ: “phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn
lao động,kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “
Bảng thanh toán BHXH”.
+ Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập
“bảng thanh toán tiền thưởng” để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ
vào “bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả thanh toán lương cho

công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng
sử dụng lao động, tính BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ theo chế độ tài chính quy định.
Kết quả tổng hợp tính toán được tổng hợp lại trong “ Bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương”.
Nếu doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên theo hai kỳ thì số tiền lương trả
đợt một( thường là giữa tháng) gọi là tiền lương tạm ứng. Số tiền cần thiết để trả
lương kỳ 2 được tính theo công thức:
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
19
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Số tiền phải
trả cho CNV
=
Tổng số thu
nhập của
CNV
-
Số lương tạm
ứng kỳ 1
-
Các khoản thu
nhập khấu trừ vào
lương CNV
1.10 Kế toán tổng hợp tiền lương,KPCĐ,BHXH,BHYT:
1.10.1 Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
- Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
-Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.

1.10.1.1 Tk 334 “ Phải trả cho công nhân viên” :
TK này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334
TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động tồn đầu kỳ
SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng
trước cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác phải trả, phải chi cho người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động.
SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các

khoản khác còn phải trả cho người lao
động.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động.
1.10.1.2 TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
Được dùng để phản ánh những khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dung,
đã được phản ánh tại các tài khoản khác( từ TK 331 đến TK 336)
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
20
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Nội dung phản ánh trên các tài khoản này: trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
tính vào chi phí SXKD và trừ vào thu nhập của các công nhân viên được phản ánh
vào bên có. Tình hình chi tiêu sử dụng KPCĐ, tính trả trợ cấp BHXH cho CNV và
nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên được phản ánh vào
bên có.
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn tồn đầu kỳ.
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản BHXH, BHTN và KPCĐ đã
nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có các TK cấp 2 như sau :

TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
1.10.2 Định khoản nghiệp vụ phát sinh :
(1)Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phản ánh số tiền
chi tạm ứng, kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán
xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối
tượng có liên quan:
Nợ TK241 : Đối với tiền lương trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.
Nợ TK 641 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
21
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.
(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ :
Nợ TK 622 : 22% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX.
Nợ TK 627 : 22% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX.
Nợ TK 641 : 22% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : 22% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.

Nợ TK 334 : 8,5% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng.
Có TK 338 : Tổng mức trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
( Chi tiết : 3382, 3383, 3384)
(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 3341
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng
Nợ TK 3341
Có TK 111, 112
(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động)
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Khi thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa,
tiền bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :
Nợ TK 334
Có TK 141 : Tiền tạm ứng
Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác
(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo
quy định :
Nợ TK 334
Có TK 3335
(8) Khi thanh toán lương còn lại cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C

22
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
(9) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương)
Nợ TK 334
Có TK 3388
(10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
(11) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383,3384)
Có TK 111, 112
(12) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(13) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH
hoàn trả, khi nhận được khoản hoàn trả :
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
(14) BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3382,3383)
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
23

Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tk 141,338,138 Tk 334 Tk 622,623,241
(7) (1),(4),(3.1)
Tk 333.8
(8)
Tk 333.8 Tk 335
(10) (2)
Tk 512 Tk 333.1.1 Tk 431
(3.2)
(11) Tk 627,641,642
Tk 111,112 Tk 338
(9) (5) (6)

(12) (13)

(14)
Sơ đồ số : 1
GHI CHÚ:
(1)Tính tiền lương các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho CNV.
(2)Tính trước tiền lương nghỉ phép công nhân viên.
(3)Tiền thưởng phải trả CNV.
(3.1) Tiền thưởng có tính chất thường xuyên( thưởng NSLĐ…)
(3.2) Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết ,tổng kết…tính vào quỹ khen thưởng.
(4) Tính tiền ăn ca phải trả CNV.
(5) BHXH phải trả CNV (ốm đau ,thai sản,tai nạn lao động.
(6) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ vào chi phí sản xuất.
(7) Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV( tạm ứng BHYT).
(8) Tính thuế thu nhập của người lao động.

(9) Trả tiền lương và các khoản phải trả CNV.
(10) Số tiền tạm giữ CNV đi vắng.
(11) Trường hợp trả lương CNV bằng sản phẩm ,hàng hoá.
(12) Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở.
(13) Chuyển tiền BHXH,BHYT,KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ.
(14) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
24
Trường cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NGHIỆP 10:
2.1 Đặc điểm chung về công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10:
2.1.1 Đặc điểm tổ chức SXKD và quản lý SXKD tại công ty cổ phần môi trường
đô thị và công nghiệp 10 :
2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần môi trường đô
thị và công nghiệp 10:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Môi trường đô thị và Công nghiệp 10
- Tên viết tắt: URENCO 10
-Mục tiêu hoạt động : “ Vì môi trường xanh-sạch-đẹp ”
-Phương châm hành động:“Giảm thiểu - Tái chế - Tái sử dụng- Tuần hoàn vật chất”
- Trụ sở chính : Số 31 Sơn Tây- Hà Nội.
-Điện thoại : 04. 38856346 - Fax: 04. 35962040
- Website : www.urenco 10.com.vn
- Giấy CNĐKKD Số: 0503000089 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 12 tháng 7 năm 2008
Công ty cổ phần Môi Trường Đô Thị và Công nghiệp 10-Urenco 10 là đơn vị

trực thuộc công ty TNHH nhà nước một thành viên Môi Trường Đô Thị thực hiện
công tác tiếp nhận, quản lý chất thải đô thị. Công ty được thành lập từ cuối năm 1998,
ban đầu chỉ có một lò đốt chất thải y tế, 16 cán bộ công nhân viên và xử lý cho 3
khách hàng (Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Sanhpol).Năm
2003, Công ty đã tiếp nhận lò đốt chất thải công nghiệp, dây truyền xử lý dung dịch
Clorua đồng. Năm 2004, Công ty đã hầm chôn lấp số 1. Năm 2005, Công ty tiếp nhận
trạm xử lý dung dịch lỏng số 3. Năm 2006, tiếp nhận hầm chôn lấp chất thải số 2 và
trạm xử lý chất thải lỏng số 4. Đơn vị đã có những bước phát triển vượt bậc, hiện nay,
Công ty đã có 3 trụ sở tại Hà Nội và 1 trụ sở tại Hưng Yên. Số lượng cán bộ công
nhân viên lên tới 120 người. Đặc biệt, số lượng khách hàng đã lên tới 80 khách hàng
y tế và 110 khách hàng công nghiệp…Trong suốt 10 năm hoạt động, Công ty đã
không ngừng lớn mạnh. Cơ sở hạ tầng ngày một khang trang và đời sống của cán bộ
nhân viên ngày càng được cải thiện.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp
KT2C
25

×