Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cao su sao vàng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.39 KB, 81 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải,
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả
là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nước. Do vậy, việc sử
dụng lao động hợp lý quy trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm lao
động sống, phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và
cải thiện đời sống cho nhân dân.
Kế toán tiền lương là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức
tạp trong kế toán chi phí kinh doanh.Nó không chỉ là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách,
các tổ chức phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lương cho người
lao động và công bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay, tuỳ theo đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp mà thực hiện kế toán tiền lương sao cho chính xác, khoa học,
đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời phải đảm bảo
công tác kế toán thanh tra, kế toán kiểm tra được dễ dàng, thuận tiện.
Chính vì kế toán tiền lương có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mội
con người cũng như toàn xã hội nên em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cao su sao
vàng Hà Nội " để nghiên cứu trong kỳ thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong DN .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cao su sao vàng Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Cao su sao vàng Hà Nội.
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN


TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.Khái niệm, bản chất của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính tính lịch sử chính
trị và có ý nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu
sự tác động mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong xã hội tư
bản tiền lương là sự biểu hịên của sức lao động, là giá cả của sức lao động
biểu hiện ra bên ngoài sức lao động. Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương là
giá trị của một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội để phân phối cho
người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền
lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu
nhập quốc dân.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
bộ phận thu nhập quốc dân dung để bù đắp hao phí lao động tất yếu do nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với
quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo điều 55 - Bộ Luật lao động
việt nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và được trả theo năng xuất lao động, chất lượng và
hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được
trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi
người dung để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết
thực của cán bộ công nhân viên. Tiền lương được quy định một cách đúng
2
đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẻ, nó kích thích người lao động ra
sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm

nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được
trả số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem
trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại
hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó, hàng
hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem trao đổi trên thị
trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự
tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ
biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về
lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào
cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến
động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cũng như các loại hàng
hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng,
tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì
cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp
tục lao động.
1.1.2.Các khoản trích theo lương và quỹ tiền lương
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn
xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc
sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất… sẽ được
hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp BHXH.
3
BHXH chính là khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh

viễn mất sức lao động.
Đối với BHXH kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 22% trên
tổng số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức lao
động thuộc đối tượng đóng BHXH thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó
người lao động đóng góp 6% trừ vào thu nhập của từng người, doanh nghiệp
đóng góp 16% hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Khoản chi trợ cấp BHXH, cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động… được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời
gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Đối với BHYT, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4,5% trên
tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức,
lao động thuộc đối tượng đóng BHYT thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó
người lao động đóng góp 1,5% trừ vào thu nhập của từng người, doanh
nghiệp đóng góp 3% hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ BHYT.
Thẻ BHYT được mua từ khoản trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. Ngoài ra còn để phục vụ cho hoạt động của tổ chức
công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo
tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Đối với KPCĐ kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương thực trả và tình vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ.
Trong đó 1% nộp vào công đoàn cấp trên còn 1% dùng để chi tiêu cho hoạt
động đoàn ở cơ sở.
KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ
chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
4
Đối với BHTN: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao động tham

gia BHTN. Trong đó 1% do người lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của
từng người và 1% do doanh nghiệp đóng góp và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
BHTN do cơ quan bảo hiểm xã hội thống nhất quản lý và trực tiếp chi
trả trợ cấp cho người lao động bị thất nghiệp thông qua mạng lưới các Phòng
lao động. Vì vậy, khi trích BHTN (2%), các doanh nghiệp phải nộp về cơ
quan quản lý quỹ qua hệ thống kho bạc.
1.1.3.Vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công
ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng
chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra kích thích, sự
quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người,
phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao
động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn
nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu
hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạch đó phải chú ý đến quyền lợi
của người lao động. Do đó phải làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo
quyền lợi của người lao động. Vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó
là vấn đề lan giải của doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tích cực, chủ động, sáng
tạo của người lao động mà còn ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền
lương có hiệu quả nhất, tức là hợp lý hoá chi phí giúp cho doanh nghiệp có
lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để
5
từ đó doanh nghiệp có sự điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ doanh thu
tiếp theo.

Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao
động, kích thích người lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được
hạch toán hợp lý công bằng và chính xác
1.1.4.Hạch toán lao động tiền lương
Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương, một mặt giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, tạo cơ sở cho việc tính toán
lương theo đúng phân phối theo lao động. Mặt khác, giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã
hội theo đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được
giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành
sản phẩm được chính xác. Do đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
1.1.5.Các hình thức trả lương
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương:
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
6
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.

Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng
suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao
động ( trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian ) mà còn phụ
thuộc vào các nhân tố khách quan ( sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng
công nghệ mới ).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người
làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chặt
chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các nghành nghề đòi hỏi trình
độ lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm
việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả
công cao hơn so với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương
có xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lương
theo quy định các mức phụ cấp ở các nghành nghề khác nhau. Từ đó các điều
kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi
nghành nghề.
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng
sức mua của người lao động. Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng
công tác quản lý thị trường, tránh động cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo
lợi ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu
thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là một bộ phận của
thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc sử lý hài hoà
hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử
dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động
hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có hai hình
thức đó là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm

7
1.1.5.1. Trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp
bậc để tính lương cho công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất
trên dây chuyền tự động, trong đó có hai loại:
. Trả lương theo thời gian đơn giản
-Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động ( đối với lao động hợp đồng) hoặc căn cứ vào tiền lương cấp bậc và thời
gian làm việc thực tế trong tháng
- Lương tháng: Áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
- Lương ngày: Đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến
khích người lao động đi làm đều.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân chế biến,
công nhân sữa chữa kỹ thuật ).

Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích cho người lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định lương bao nhiêu là
hợp lý điều này rất khó khăn. Vì nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
1.1.5.2. Trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lượng tính
cho một đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo
8
=
Lương tháng

phải trả cho
người lao động
(Hệ số lương cấp bậc + Hệ số chức vụ) X mức lương tối thiểu
Số ngày làm việc theo quy định trong tháng
số ngày thực tế
trong tháng
x
nhiều hình thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả
theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lý tiến
+ Trả lương theo sản phẩm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắt trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân
do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra
sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, góp
phần thúc đẩy cải tiến doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt
công tác kế hoạch cụ thể.
Khi một lao động bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao
động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi thiết
thực bị ảnh hưởng mà người công nhân đã kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý
cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này
tao điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn
định. đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người
lao động tăng ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra thu sản phẩm xuất ra để đảm

bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa làm ẩu, chạy theo số lượng. Chế độ
trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này được áp dụng
rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong quy trình lao
động của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể quy định mức
kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của
cách trả lương này là cố định và tiền lương của công nhân được tính theo
công thức:
9
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương
Q: Mức sản lượng thực tế
+ Ưu điểm: Là mối quan hệ của tiền lương của công nhân nhận được và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động các định ngay được tiền
lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
+ Nhược điểm: Là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản
phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay
có tình trang làm ẩu hay dấu kinh nghiệm.
* Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được áp dụng thích hợp
để tính và trả lương cho những lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Cách tính như sau:
Tiền lương phải
trả theo sản
phẩm trực tiếp
không hạn chế
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng
quy cách, phẩm
chất
x

Đơn giá tiền lương
quy định cho một
sản phẩm
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lương cho công nhân
phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc thiết bị,…).Mặc
dầu lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm
nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp
sản xuất.
* Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động,
thưởng tiết kiệm chi phí )
* Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm
trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.Nhờ
vậy, trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng
nhanh năng suất lao động.
10
1.1.5.3. Trả lương khoán sản phẩm.
Chế độ trả lương khoán: Được áp dụng cho mỗi công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương được áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất
ở các bộ phận phục vụ sản xuất như: Công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản
xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
+ Ưu điểm: Trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước được
khối lượng tiền lương mà họ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời
gian được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của
mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc.
+ Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng

lừa bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng.
1.2.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
sản xuất.
1.2.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thừi gian lao động, chất lượng sản
phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác
số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BYTN vào chi phí và thu từ thu nhập của
người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng
quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch
quuỹ lương kỳ sau.
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành.
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN đề xuất biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán
tổng hợp và các bộ phân quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng
11
lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, đề xuất các
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động,
đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, chế độ sử dụng chỉ tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
1.2.2.Chứng từ và thủ tục thanh toán
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+ Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán tiền lương
được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghĩ hưởng
BHXH Cơ sỏ để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên qua như:

- Bảng chấm công
- Bảng tính phụ cấp trợ cấp
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc
giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công
nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu lại tại phòng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và
thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. Tuỳ thuộc vào số
người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị,
kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị.
Cơ sở cho lập bảng này là “ Phiếu nghĩ hưởng BHXH” , khi lập bảng phải ghi
chi tiết từng trường hợp nghĩ và trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày,
số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày
nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng bao
cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuển cho trưởng ban
BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt chi.
12
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị sản
xuất khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị hành chính sự
nghiệp được trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính
trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp cho lên tài khoản sử dụng và phương pháp hạch
toán cũng khác nhau.
1.2.3.Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Để tính toán và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với
người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK334 - “phải trả người lao động”: Tài khoản này dùng để phản ánh

các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
Tài khoản 334 “ Phải trả cho người lao động” có 2 tiểu khoản:
+ Tài khoản 3341 - Phải trả cho công nhân viên
+ Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:
TK111 tiền mặt, TK 138 các khoản phải thu khác, TK 622 chi phí nhân công
trực tiếp, TK 627 chi phí sản xuất chung, TK 641 chi phí bán hàng, TK 642
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu: TK 334- Phải trả cho nhân viên
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải
trả, đã ứng trước cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
Bên có
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải
trả cho CNV.

13
Dư có
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả cho CNV.
Dư nợ
+ (Cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
TK 334
TK 141, 138, 338, 333 TK 622
Các khoản khấu trừ vào Tiền lương phải trả công
Lương CNV nhân sản xuất

TK3383,3384,3389 TK 627
Phần đóng góp cho quỹ BHXH Tiền lương trả nhânviên
BHYT, BHTN phân xưởng

TK 111, 112 TK 641, 642

Thanh toán lương thưởng Tiền lương phải trả nhân viên
BHXH và các khoản khác cho bán hàng,QLDN
người lao động
TK 3383
BHXH phải trả

TK353
Tiền thưởng
14
+ TK 338- phải trả, phải nộp khác: dùng để phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan.
+ BHXH phải trả CNV.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
+ Gía trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rỏ nguyên nhân )
+ Gía trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân,tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trich BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT, BHTN Trừ vào lương nhân viên.
+ BHXH,KPCĐ vượt chi được cấp bù.

+ Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Dư có
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Gía trị tài sản thừa chờ giải quyết.
Dư Nợ:
( Nếu có ) số đã trả, đã nộp lớn hơn số, phải trả, phải nộp.
TK 338 Có 6 tài khoản cấp 2:
3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382- KPCĐ
3383- BHXH
3384- BHYT
3389 - BHTN
15
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản trích theo lương
TK 338
TK111,112 TK622,627,641,642
Nộp BHXH, BHYT, BHTN Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Hoặc CPCĐ tại doanh nghiệp BHTNtính vào chi phí sxkd 22%

TK 334 TK334
Trợ cấp BHXH cho người lao động BHXH, BHYT,BHTN Trừ vào
lương CNV 8,5%

TK 111,112
Nhận tiền trợ cấp thanh toán
Chi thuộc quỹ BHXH
1.3. Tổ chức sổ kế toán.
- Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong ghi chép kế toán phụ thuộc vào hình
thức tổ chức sổ kế toán mà đơn vị áp dụng. Các hình thức tổ chức sổ kế toán
phải đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả đối với đặc điểm của Doanh nghiệp.

- Hình thức nhật ký chung: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc là bảng
thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng và các
chứng từ thanh toán để vào nhật ký chung, sau đó vào sổ cái các TK 334, TK 338
- Hình thức nhật ký sổ cái: Kế toán căn cứ các chứng từ gốc (bảng thanh
toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, các chứng
từ thanh toán) để ghi vào nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (bảng
thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH. . . ) ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó
vào sổ cái các TK 334, TK 338
16
- Hình thức nhật ký chứng từ: Kế toán căn cứ các chứng từ gốc (bảng
thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, . . . . .) kế toán vào nhật ký chứng
từ sau đó vào sổ cái các TK 334, TK 338.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng mà mà kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương được phản ánh vào các sổ kế toán
liên quan
Trong hình thức toán kế toán nhật ký chứng từ, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương sử dụng bảng phân bổ số 1: "Bảng phân bổ tiền lương
và bảo hiểm xã hội".
Các bảng kê chi phí: Bảng kê 4, 5, 6 …
Nhật ký chứng từ số 7 phần ghi có TK 334, TK 338, TK 335 (Nếu có
trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất)
Sổ cái các tài khoản 334, 338, 622 và các tài khoản liên quan.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng
Hà Nội.

2.1.1 Sơ lược về công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng.
Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng trực thuộc Tổng Công Ty Hóa Chất
Việt Nam, tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư, thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động và kinh doanh theo các mục tiêu kinh tế Xã Hội do nhà nước đề ra,
Công ty có:
- Tên giao dịch quốc tế: Saovang Rubber Company.
- Trụ sở đặt tại : 231 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận
Thanhh Xuân, Hà Nội.
- Có đầy đủ tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ quân sự.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng Quản trị công ty phê chuẩn.
- Tổng số vốn điều lệ của công ty: 108 tỉ đồng
- Con dấu theo quy định của nhà nước.
- TK VN : 300-1101-0013.8 ngân hàng Công Thương Đống Đa- HN.
- TK ngoại tệ: 220. 110370.569 tại Ngân hàng Ngoại Thương- HN.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới rất thuận lợi cho việc
trồng cây cao su để khai thác mủ và chế biến thành cao su thiên nhiên.
Cao su là thành phân tạo lên nhiều sản phẩm lên nó rất quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nên Kinh tế thế giới nói chung, nên sau
khi miền Bắc giải phóng ( tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm
lốp ôtô được thành lập tại số 2 Đẳng Thái Thân và bắt đầu hoạt động vào
tháng11/1956 đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy cao su Sao Vàng là
tiền thân của công ty cổ phần cao su Sao Vàng Hà Nội hiện nay.
18
Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm ( 1958-
1960) Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp
Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao Su- Xà Phong – Thuốc Lá Thăng Long
nằm ở phía năm Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay .
Công trình được xây dựng ngày 22/12/1958 vinh dự được bác Hồ về
thăm ngày 24/2/1959.Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành

và lấy ngày này là ngày kỉ niệm thành lập nhà máy hàng năm.
Từ năm 1991 đên nay nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình :
là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản
nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động
ngày càng được năng cao.
Để cụ thể hóa những cam kết về chất lượng sản phẩm, Công ty biết chú
trọng khâu giảm sát chất lượng trong công đoạn sản xuất nhờ những sự cố
gắng đó năm 1999 công ty nhận được chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức
quốc tế BVQI chứng nhận.
Bằng những sản phẩm chất lượng cao nổi tiếng, sản phẩm Cao su Sao
Vàng đã đạt nhiều giải thưởng uy tín:
- Giải vàng - giải thưởng chất lượng Việt Nam do bộ khoa học Công
nghệ và môI trường:
- Giải sáng tạo khoa học Công nghệ VIFOTEC cho đề tài Nghiên cứu
sản xuất săm lốp máy bay phục vụ Quốc Phòng.
- 5 năm đoạt giảI TOP-TEN hàng tiêu dùng Việt Nam.
- Vị trí thứ nhất trong TOP -5 sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao-
Ngành hàng Xe và Phụ tùng
Hòa chung với nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới, công ty
tiến hành cổ phần hóa toàn bộ và chính thức trở thành công ty cổ phần Cao Su
Sao Vàng vào ngày 3/4/2006.
2.1.3 Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty nổi tiếng trong lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm từ cao su được người tiêu dùng biết đến qua các sản phẩm
19
nổi tiếng như: săm xe đạp, xe máy, ôtô… và là doanh nghiệp duy nhất trong
nước có khả năng sản xuất được lốp máy bay. Ngoài các sản phẩm chính ra
công ty còn sản xuất các sản phẩm tiêu dùng khác như: gioăng cao su, ủng
bảo hộ lao động, găng tay cao su…
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất.

Quá trính sản xuất các sản phẩm của công ty được thực hiện ở 3 xí
nghiệp chính ( xí nghiệp cao su 1, 2 và 3), xí nghiệp luyện Xuân Hòa , xí
nghiệp cơ điện, xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cao su kĩ thuật và chi nhánh
thái bình. Cụ thể:
+ Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm, lốp xe máy, băng tải,
gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
+ Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp các loại, ngoài
ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
+ Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất yếm, săm, lốp ôtô, lốp Fmáy bay.
+ Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ lắp đặt chế tạo khuôn mẫu, thành hình
các thành phẩm và bán thành phẩm.
+ Xí nghiệp năng lượng: Có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt sửa
chữa về điện, cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh chính cho toàn công ty.
+ Xí nghiệp luyện Xuân Hòa: Chuyên sản xuất cao su bán thành phẩm.
+ Xí nghiệp cao su kĩ thuật: Phụ trách về kĩ thuật các sản phẩm cao su.
+ Chi nhánh cao su Thài Bình: Chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp ( phần
lớn là săm lốp xe thồ).
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng có quy mô sản xuất lớn lên tồn tại 2
cấp quản lý: công ty và cấp xí nghiệp.
Bước vào cơ chế thị trường, đồng thời chuyển đổi thành công ty cổ
phần, công ty đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy tổ chức quản lý để phù hợp với
hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy tham mưu, chỉ đạo điều
hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Hiện nay, công ty hoạt động
20
theo mô hình trực tiếp tham mưu, cơ cầu bộ máy của công ty đứng đầu là Hội
Đồng Quản Trị ( với 5 thành viên) có quyền nhân danh công ty quyết định
mọi vấn đề liên quan đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của
công ty, Ban Kiểm Soát do hội đồng quản trị thành lập( với 3 thành viên)

chuyên kiểm tra giám sát mọi hoạt động trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh, tiếp theo là ban giám đốc ( gồm 1 giám đốc và các phó giám đốc
phụ trách chuyên môn) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là các phong
ban đoàn thể xí nghiệp.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị ( kiêm giám đốc công ty ): Lãnh đạo chung
toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà
nước mọi hoạt động của công ty.
+Phó giám đốc phụ trách nội chính : Có nhiệm vụ quan tâm đến đời
sống của cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản về kĩ thuật: Có nhiệm vụ
xem xét các dự án thi công công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, sửa chữa lớn
tài sản cố định tại công ty. Chiu trách nhiệm về kĩ thuật của máy móc thiết bị
được sử dụng trong công ty và kĩ thuật , công nghệ sản xuất sản phẩm cao su,
nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Giúp giám đốc định hướng xây dựng
kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và daì hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở
thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất.
+ Phòng tài chính kế toán: Giải quyết các vấn đề về hạch toán tài chính ,
tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
+ Phòng tổ chức nhân sự : Tổ chức lao động, sắp xếp bố trí cán bộ công
nhân viên hợp lý trong toàn công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
giả quyết chế độ chính sách với người lao động, lập kế hoạch tiền lương, tiền
thưởng và thực hiện các quyết toán hàng năm.
+ Phòng kĩ thuật cơ năng: Chịu toàn bộ trách nhiệm về toàn bộ cơ khí
năng lương, động lực và an toàn cho toàn công ty.
21
+ Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về kĩ thuật, công nghệ sản
suất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của
thị trường.

+Phòng xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các đề án đầu tư xây dựng
cơ bản có chiều rộng và chiều sâu, nghiên cứu đưa ra các đề án khả thi trình
giám đốc xem để có kế hoạch đầu tư.
+ Trung tâm chất lượng: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm cao
su, an toàn lao động, bảo hộ lao động trong toàn công ty. Kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chuyên trách, thí nghiệm, tuân
theo quy đinh.
+ Phòng tiếp thị bán hàng: Làm công tác tiếp thị quảng cáo sản phẩm
công ty và căn cứ vào thông tin, nhu cầu trên thị trương để có kế hoạch
tiêu thụ.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Nhập vật tư hàng hóa cần thiết mà trong nước
chưa sản xuât được, hoặc sản xuất được nhưng chưa đạt yêu cầu, xuất khẩu cá
mặt hàng của công ty mà đối tác cần.
+ Phòng quản trị bảo vệ: Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên,
thực hiện kế hoạch phòng dịch , bệnh nghề nghiệp …. Và có nhiệm vụ bảo vệ
tài sản, vật tư, hàng hóa, con người, phòng chống cháy nổ.
+ Văn phòng công ty: Là nơi lưu giữ các giấy tờ, tham gia tiếp đớn,phục
vụ lễ tân.
+ Phòng môi trường an toàn: Luôn chú ý tới môi trường làm việc của
công nhân viên, môI trường đô thị, tìm mọi biện pháp hạn chế sự ảnh hưởng
của các hóa chất đến môI trường . Đảm bào điều kiện làm viêc an toàn cho
công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Tổng hợp sản xuất kĩ thuật tài chính hàng năm,
theo dõi tình hình mua bán vật tư, thiết bị.
+ Phòng Kho vận : Lưu giữ và vận chuyển hàng hóa qua lại giưa các xí
nghiệp, vận chuyển hàng hóa tới khâu bán hàng.
22
2.1.6 Bộ máy kế toán
2.1.6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng
Phó phòng
(kiêm kế toán tiêu
thụ)
Phó phòng
(Kiêm ktoán tiêu
thụ)
KTnhập
NVLvà
thanh
toánvới
người bán
KT xuất
NVL
KT
N-X-T
NVL
2.1.6.2 Chức năng của các bộ phận
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý sử dụng tài chính, thực hiện các chế
độ nguyên tắc tài chính, theo dõi vốn khi được phân bổ, căn cứ vào các hợp
đã ký để thanh toán, đòi nợ tính toán thu phí, bảo quản sử dụng hợp lý quỹ
tiền mặt, theo dõi chế độ chính sách và nguyên tắc tài chính, giao dịch với
khách hàng tổ chức ghi chép sử lý các số liệu để báo cáo lên công ty.
Kế
Toán
Tiền
Mặt
Kế
toán
tiền

gửi
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
chi phí
giá
thành
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền
lương

BHXH
Kế
toán
sản
xuất
Thủ quỹ
23
+K toỏn trng : cú trỏch nhim t chc cụng tỏc v o to k toỏn,
chu trỏch nhim trc ban giỏm c v phỏp lut nhng tỡnh hỡnh thụng tin
s liu
+ Phú phũng kiờm k toỏn tng hp: cú nhim v tng hp tt c cỏc s
liu, bng biu, bỏo cỏo ti chớnh.
+ Phú phũng kiờm k toỏn tiờu th: Tr giỳp cho k toỏn trng, phn
ỏnh tỡnh hỡnh nhp xut thnh phm, tp hp chi phớ b ra trong quỏ trỡnh tiờu

th, xỏc nh giỏ vn hng tiờu th, theo dừi tỡnh hỡnh doanh thu, cung cp cỏc
thụng tin cn thit cho qun lý.
+ K toỏn tin mt : Tp hp cỏc khon thu chi tin mt i chiu vi
th qu
+ K toỏn tin gi: Tp hp cỏc khon thu chi tin gi ngõn hng.
+ K toỏn ti sn cú nh: Cú nhim v lp bỏo cỏo thng kờ vi cp
trờn, theo tỡnh hỡnh bin ng ca ti sn c nh.
+ K toỏn chi phớ giỏ thnh : cú nhim v tp hp chi phớ sn xut phỏt
sinh v tớnh giỏ thnh cho sn phm hon thnh.
+ K toỏn tin lng v bo him xó hi: Phn ỏnh giỏm sỏt cht ch
tỡnh hỡnh s dng qu tin lng v lp bỏo cỏo v lao ng tin lng.
+ K toỏn thanh toỏn : Ghi chộp kp thi chớnh xỏc v rừ rng cỏc nhim
v k toỏn theo tng i tng, tng khon thanh toỏn.
+ K toỏn sn xut: Tp hp chi phớ sn xut .
+ Th qu: Cú nhim v thu chi tin mt v lp bỏo cỏo cỏc qu.
+ K toỏn nguyờn vt liu : Nhim v kim tra chi phớ thu mua, tớnh giỏ
tr vt liu, cụng c dng c nhp xut v tn kho.
Phn ỏnh chớnh xỏc kp thi tỡnh hỡnh bin ng ca tng loi vt t,
cụng c dng c.( k toỏn nhp nguyờn vt liu v thanh toỏn vi ngi bỏn;
K toỏn xut nguyờn vt liu; K toỏn N-X-T nguyờn vt liu)
* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
+ Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
24
- Nh nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác niên độ kế toán của công ty
bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng
hạch toán là VNĐ, kỳ kế toán của công ty là hàng tháng.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC
- Công ty thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu
trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp : Khấu hao theo
đờng thẳng và thời gian sử dụng hữu ích đợc áp dụng theo từng loại tài sản
- Doanh nghiệp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phơng pháp bình
quân gia quyền
+ Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán tại doanh nghiệp.
Cụng ty đang áp dụng các loại chứng từ bao gồm:
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị
tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản
cố định, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá .
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lơng : bảng chấm công,
bảng thanh toán tiền lơng, phiếu nghỉ hởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn
GTGT ( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nớc, phiếu mua hàng
+ Đặc điểm vận dụng tài khoản áp dụng tại doanh nghiêp
Các tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty chủ yếu theo quy định của chế
độ kế toán mới
- Cú 51 t i kho n cp I
- 62 t i kho n cp II
- 05 t i kho n cp III
25

×