Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.54 KB, 21 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TTCK Việt Nam đã vận hành được hơn 10 năm, và sự ra đời của TTCK đã
đánh dấu một sự phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam, đồng thời cũng là một
tác nhân quan trọng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo
ra một kênh dẫn vốn trung và dài hạn, hỗ trở bổ sung cho kênh dẫn vốn ngắn
hạn qua hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển cũng như
quá trình hội nhập kinh tế, xã hội của Việt nam. Việc cho ra đời TTCK và vận
hành thị trường này phát triển an toàn trong thời gian vừa qua là một thành công
của Việt Nam nói chung, và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính,
nói riêng. Từ 2 cổ phiếu ngày đầu tiên giao dịch, tới thời điểm hiện tại đã có 767
cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên các SGDCK. Quy mô của TTCK đạt
khoảng 40% GDP. Cùng với sự phát triển về qui mô của thị trường, các thành
viên tham gia thị trường cũng được tăng lên, đặc biệt là số lượng các tổ chức
kinh doanh chứng khoán. Tính đến hết năm 2010, có 105 Công ty chứng khoán,
hàng triệu khách hàng trong và ngoài nước có cơ hội tiếp cận thị trường và 47
Công ty quản lý quỹ quản lý hơn 100.000 tỷ đồng của 24 quỹ đầu tư, trên 350
danh mục đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long (KLS) được thành lập theo Giấy
chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103013382 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp ngày 01/08/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 18 tỷ đồng. Ngày 06
tháng 10 năm 2006, KLS được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 18/UBCK-GPHĐKD với các
nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn tài chính, đầu tư
chứng khoán và lưu ký chứng khoán.
Trong bối cảnh Thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động, tình
hình hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán nói chung và KLS nói riêng
cũng trải qua những thăng trầm nhất định. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi công ty luôn phải vận động, tìm tòi
một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách


hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù giai đoạn hiện nay là giai đoạn hết sức
khó khăn đối với các CTCK, nhưng đồng thời cũng sẽ tiềm ẩn nhiều cơ hội lớn.
2
Xuất phát từ thực tế và sau một thời gian thực tập, tìm hiểu hoạt động kinh doanh
của KLS em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
cổ phần chứng khoán Kim Long” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán Kim Long.
- Phạm vi nghiên cứu tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long trong
giai đoạn 2008-2010.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về CTCK và hiệu quả kinh doanh
của CTCK nhằm tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty cổ phần chứng khoán Kim Long trong thời gian tới.
4. Kết cấu đề tài
Nội dung luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba
chương :
Chương 1 : Công ty chứng khoán và hiệu quả kinh doanh của Công ty chứng khoán
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán
Kim Long.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chứng
khoán Kim Long.
3
CHƯƠNG 1
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
- Khái niệm về CTCK
- Chức năng của CTCK

- Vai trò của CTCK
- Cơ cấu tổ chức của CTCK
- Các nghiệp vụ của CTCK
1.2. Hiệu quả kinh doanh của CTCK
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh
đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
- Hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh (hiệu quả tương đối)
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao HQKD là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN.
- Nâng cao HQKD là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ.
- Nâng cao HQKD là đòi hỏi khách quan để tối đa hoá lợi nhuận.
- HQKD là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình.
- Nâng cao HQKD tạo điều kiện nâng cao đời sống cho người lao động.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của CTCK
• Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế
- Môi trường luật pháp - chính trị
- Khách hàng
- Cạnh tranh
- Các yếu tố khác
• Nhân tố chủ quan
4
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực

- Hệ thống công nghệ thông tin
- Nhân tố vốn
- Hoạt động nghiên cứu – phát triển, xây dựng và quảng bá thương hiệu
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của CTCK
• Chỉ tiêu về lợi nhuận
- Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
-Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi
EPS =
Số lượng cổ phiếu phổ thông
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ
đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì cổ phiếu càng
được đánh giá tốt.
• Chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
- Vòng quay vốn lưu động(K):
Doanh thu thuần
K=
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. So với
kỳ trước, nếu hệ số này bị giảm sút chứng tỏ sức sản xuất của vốn lưu động của
DN đã bị giảm xuống.
- Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
H =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng

doanh thu và nâng cao lợi nhuận cho DN.
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân (W):
5
Doanh thu
W =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động thực hiện được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ.
- Mức sinh lời bình quân của một lao động (∏
bp
):
Lợi nhuận trong kỳ

bq
=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động được sử dụng thì sẽ tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận trong một kỳ nhất định.
• Hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi
thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cao chứng tỏ tiềm năng
thanh toán của DN là cao so với nghĩa vụ phải thanh toán
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh
toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
• Hệ số khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu
Hệ số này cho biết một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này cao chứng tỏ DN quản lý tốt chi phí hoạt
động kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Lợi nhuận sau thuế
6
Tỷ suất lợi nhuận trên chí phí =
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của DN. Một
đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với một đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
được tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng

hiệu quả đồng vốn của cổ đông, khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và
cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn.
• Hệ số cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không
hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn.
- Hệ số đòn bẩy tài chính
Tổng tài sản
Hệ số đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của công ty. Hệ
số này càng cao chứng tỏ công ty chủ trương sử dụng nhiều nợ.
CHƯƠNG 2
7
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN KIM LONG (KLS)
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của KLS
2.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Năm 2008, mặc dù chỉ tiêu tổng doanh thu đạt 302,016 tỷ đồng, nhưng do
một số nguyên nhân, HĐKD của KLS không hiệu quả nên lợi nhuận sau thuế năm
2008 của KLS là (-347.4) tỷ đồng.
Năm 2009, doanh thu của KLS đạt 434,8 tỷ đồng, tăng 65% so với cùng
kỳ năm trước; Lợi nhuận sau thuế đạt 352,04 tỷ đồng.
Năm 2010, doanh thu của KLS đạt 272,26 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế là
(-172,81) tỷ đồng.

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của KLS qua các năm 2008-
2010
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu 302.016 434.812 272.267
Các khoản giảm trừ DT - - -
Doanh thu thuần về HĐKD 302.016 434.812 272.267
Chi phí hoạt động kinh doanh 642.423 72.012 430.136
Lợi nhuận gộp của HĐKD -340.407 362.799 -157.869
Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.263 10.232 14.819
Lợi nhuận thuần từ HĐKD -347.670 352.567 -172.688
Lợi nhuận khác 227 -58 -130
Tổng lợi nhuận trước thuế -347.442 352.509 -172.818
Lợi nhuận sau thuế -347.442 352.042 -172.818
EPS (đồng) -8.026 5089 -106
(Nguồn: báo cáo tài chính của KLS)[2]
• Cơ cấu doanh thu
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu của KLS
Qua biểu đồ trên, có thể thấy, trong ba năm 2008, 2009 và 2010, doanh
8
thu của KLS chủ yếu đến từ hoạt động tự doanh. Hiệu quả kinh doanh của toàn
công ty phụ thuộc lớn vào hiệu quả kinh doanh của hoạt động này. Riêng trong
năm 2010, doanh thu này đã giảm mạnh, cho thấy hoạt động tự doanh của KLS
đã không đạt hiệu quả, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Doanh
thu môi giới trong cả ba năm đều chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cho thấy hoạt động môi
giới của công ty còn có nhiều yếu kém và không mang lại cho công ty hiệu quả
cao. Doanh thu từ ba nghiệp vụ gồm bảo lãnh phát hành, tư vấn và lưu ký hầu
như không đáng kể. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nguồn vốn và các hoạt
động khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu. Đặc biệt, trong năm
2010, hoạt động kinh doanh nguồn vốn của công ty mang lại một kết quả rất tốt

với con số hơn 143 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 53%, có thể nói trong khi thị trường có
diễn biến không thuận lợi cho hoạt động tự doanh thì việc chú trọng nâng cao
hiệu quả của hoạt động kinh doanh nguồn vốn là rất hợp lý.
• Cơ cấu chi phí kinh doanh
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu chi phí kinh doanh của KLS
Qua biểu đồ trên có thể thấy rằng, chi phí hoạt động kinh doanh của KLS
chủ yếu phát sinh từ nghiệp vụ tự doanh. Trong năm 2008 và năm 2010, chi phí
tự doanh chiếm trên 95% tổng chi phí hoạt động kinh doanh, điều này cho thấy
KLS đã tập trung hầu như mọi nguồn lực cho hoạt động tự doanh với chi phí rất
lớn, lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất lớn vào HQKD của hoạt động tự doanh.
• Cơ cấu lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động
Bảng 2.4: Cơ cấu lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động của KLS
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
LN môi giới 10.953 -383 13.529
LN tự doanh -392.421 307.513 -307.365
9
LN tư vấn và bảo lãnh 1.533 438 3.005
LN lưu ký -311 -3.137 -1.351
LN khác 39.839 58.368 134.313
LN gộp từ HĐKD -340.407 362.799 -157.869
(Nguồn: báo cáo tài chính của KLS)[2]
Có thể thấy, hoạt động tự doanh của KLS đã không hiệu quả trong hai
năm 2008 và 2010 với con số lợi nhuận từ hoạt động này mang lại là (-392,4) tỷ
đồng và (-307,3) tỷ đồng do chi phí bỏ ra lớn hơn doanh thu nhận được. Trong
năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động tự doanh là 307,5 tỷ đồng, chiếm gần 85% lợi
nhuận trước thuế từ các hoạt động, đây là một kết quả ấn tượng.
Lợi nhuận từ hoạt động môi giới của KLS không nhiều. Nguyên nhân là
do KLS chỉ chiếm thị phần môi giới ít với hơn 9 nghìn tài khoản được mở tính
đến năm 2010.

Lợi nhuận từ hoạt động khác của KLS như kinh doanh nguồn vốn, cho
thuê sử dụng tài sản và hoạt động ủy thác đấu giá khá ổn định. Tính riêng trong
năm 2009, lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng 16% tổng lợi nhuận trước thuế từ các
hoạt động. Trong năm 2010, lợi nhuận khác đạt giá trị 134,3 tỷ đồng, cho thấy
hoạt động kinh doanh nguồn vốn và các hoạt động khác đã tỏ ra hiệu quả, đưa
lại nguồn thu quan trọng cho công ty trong khi hầu hết các nghiệp vụ chính (đặc
biệt là nghiệp vụ tự doanh) đều thua lỗ.
2.2.2. Chỉ tiêu năng lực hoạt động
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về năng lực hoạt động của KLS
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu thuần 302.01
6
434.81
2
272.26
7
Vốn lưu động bình quân 806.553 1.306.277 2.103.032
Tổng tài sản bình quân 1.043.441 1.629.218 2.394.965
Vòng quay vốn lưu động (Lần) 0,37 0,33 0,13
Vòng quay tổng tài sản (Lần) 0,29 0,27 0,11
(Nguồn: báo cáo tài chính của KLS)[2]
Vòng quay vốn lưu động của KLS trong ba năm qua có xu hướng giảm đi
từ 0,37 lần xuống 0,13 lần. Điều đó cho thấy tốc độ tạo doanh thu của vốn lưu
10
động của công ty đã giảm đi, đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty đã giảm sút.
Vòng quay tổng tài sản của KLS cũng có xu hướng giảm đi từ 0,29 lần
trong năm 2008 xuống còn 0,11 lần trong năm 2010. Điều đó phản ánh tình
trạng sử dụng không hiệu quả khối tài sản của KLS trong thời gian qua.

2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
11
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của KLS
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tổng doanh thu thuần 302.01
6
434.81
2
272.267
Lợi nhuận gộp -340.407 362.799 -157.869
Số lao động (Người)
110 120 119
Năng suất lao
động/người
2.745 3.623 2.287
Lợi nhuận bình quân/lao
động
-2.767 3.023 -1.326
(Nguồn: báo cáo tài chính của KLS)[2]
Trong ba năm qua, số lượng cán bộ nhân viên của KLS khá ổn định, điều
đó cho thấy, trong bối cảnh kinh tế khó khăn hậu khủng hoảng, Công ty đã
không chủ trương tăng về số lượng nhân sự, mà tập trung đào tạo nâng cao chất
lượng của đội ngũ nhân viên. Năng suất lao động qua các năm có sự biến động.

Năm 2009, năng suất lao động tăng 1,3 lần so với năm 2008. Điều đó cho thấy
hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong năm 2009 đã cải thiện đáng kể.
Năm 2010, mặc dù không có sự tăng lên về số lượng lao động tại Công ty,
nhưng năng suất lao động lại giảm, chỉ đạt 0,6 lần so với năm trước. Mặc dù sức
sinh lợi của lao động năm 2009 đã tăng nhanh so với năm 2008, đạt hơn 3 tỷ
đồng, nhưng sang năm 2010 thì sức sinh lợi của lao động lại giảm đi, có giá trị
là (-1.326.631.661) tỷ đồng.
2.2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Bảng 2.7: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của KLS
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận sau thuế -347.442 352.042 -172.818
Tổng doanh thu thuần
302.
016
434.
812
272.267
12
Tổng tài sản bình quân 1.043.441 1.629.218 2.394.965
Vốn CSH bình quân 765.582 1.096.633 1.911.254
Tổng chi phí 649.686 82.244 444.956
ROS (%) -115 81 -63
ROA (%) -33 22 -7
ROE (%) -45 32 -9
LNST/ Chi phí (%) -53 428 -39
(Nguồn: báo cáo tài chính của KLS)[2]
Qua bảng tổng hợp trên, có thể thấy, trong hai năm 2008 và 2010, các hệ số khả
năng sinh lời của KLS đều có giá trị âm. Có thể thấy rằng, Công ty đã hoạt động

kinh doanh không hiệu quả, mỗi một đồng vốn chủ sở hữu cũng như một đồng
tài sản bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều không mang lại lợi nhuận.
Năm 2009, Công ty đã có kết quả kinh doanh khả quan. Các hệ số khả năng sinh
lời của Công ty đều có giá trị dương và khá ấn tượng. Chỉ số ROS, ROA, ROE
có giá trị lần lượt là 81%, 22% và 32%. Đặc biệt, với chỉ số lợi nhuận/chi phí
kinh doanh có giá trị là 428%, tức là 1 đồng chi phí bỏ ra mang lại 4,28 đồng lợi
nhuận ròng, có thể thấy rằng Công ty đã thực sự hoạt động có hiệu quả, công tác
quản trị chi phí đã được thực hiện tốt.
2.2.5. Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Bảng 2.8: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của KLS
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
13
Tổng tài sản lưu động
583.573 2.028.980 2.177.083
Hàng tồn kho
0 0 0
Tổng nợ ngắn hạn
231.510 832.561 132.970
Hệ số thanh toán ngắn hạn (Lần)
2,52 2,44 16,37
Hệ số thanh toán nhanh (Lần)
2,52 2.44 16,37
(Nguồn: báo cáo tài chính của KLS)[2]
Nhìn chung, khả năng thanh toán của KLS được đánh giá là tốt với hệ số thanh
toán qua các năm đều lớn hơn 2 và có xu hướng tăng lên. Đặc biệt, năm 2010,
với hệ số thanh toán ngắn hạn là 16,37 cho thấy năng lực tài chính của công ty là
rất tốt. Có được điều này là do trong năm 2010, công ty đã giảm nợ ngắn hạn từ
832,56 tỷ đồng trong năm 2009 xuống còn 132,97 tỷ đồng trong năm 2010. Mặt

khác, trong năm 2010, KLS cũng có đợt tăng vốn thành công, góp phần tăng tài
sản ngắn hạn của công ty.
2.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Trong 3 năm qua, nhìn chung, KLS đã duy trì một cơ cấu tài chính ở mức
an toàn với hệ số đòn bẩy tài chính thấp. Có thể thấy rằng, công ty đã không chủ
trương vay nợ nhiều, nguồn tài trợ cho khối tài sản của công ty chủ yếu đến từ
nguồn vốn chủ sở hữu. Trong thị trường có nhiều diễn biến không thuận lợi như
hiện nay thì việc duy trì một cơ cấu tài chính như vậy được coi là hợp lý và khá
hiệu quả.
14
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài chính của KLS
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
- KLS đã hoàn thành mục tiêu tăng vốn điều lệ lên 2.025 tỷ đồng
- Đối với hoạt động kinh doanh nguồn vốn, KLS đã đạt được các mục tiêu
bảo đảm thanh khoản và an toàn nguồn vốn, bên cạnh đó, đem lại nguồn thu cao
nhất cho Công ty và nâng cao quan hệ với các tổ chức tài chính liên quan.
- Trong hoạt động tư vấn doanh nghiệp, KLS đã trở thành một đơn vị tư
vấn có uy tín cao với các dịch vụ tư vấn đa dạng.
- Hoạt động giao dịch phục vụ khách hàng của công ty được duy trì liên tục,
thông suốt và ổn định.
- Chất lượng của hoạt động phân tích ngày càng được nâng cao.
- Hoạt động công nghệ thông tin đã hỗ trợ tích cực cho các bộ phận khác
trong Công ty.
- Về nhân lực, số lượng CBCNV trong Công ty được duy trì ổn định, có
chất lượng tốt, tinh thần làm việc cao, đảm bảo bộ máy hoạt động gọn nhẹ và
hiệu quả.
- Về mặt truyền thông, Công ty đã quảng bá rộng rãi hình ảnh KLS.
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại
- Trong năm 2008 và năm 2010, công ty đã không đạt được mục tiêu về lợi

nhuận. Với kết quả thua lỗ lên đến hàng trăm tỷ đồng cho thấy hoạt động kinh
doanh của KLS đã không hiệu quả.
- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của đồng vốn trong năm 2008 và năm 2010
đều mang giá trị âm rất lớn, thu nhập trên mỗi cổ phần đều có giá trị âm.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao.
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh còn khá lớn.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại
 Nguyên nhân khách quan
- Diễn biến của kinh tế vĩ mô
15
+ Lạm phát tăng làm tăng mặt bằng lãi suất gây ra không ít khó khăn cho
các DN, chi phí vốn quá cao, rủi ro hoạt động kinh doanh tăng.
+ Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dòng tiền
không thật sự dồi dào.
- Sự sụt giảm của TTCK
+ Cổ phiếu giảm giá.
+ Tính thanh khoản của thị trường giảm sút
- Môi trường pháp lý: TTCK vẫn chưa chính thức có các sản phẩm mới
hoặc cải tiến về phương thức, thời gian giao dịch – thanh toán.
- Tâm lý nhà đầu tư
Khi thị trường sụt giảm mạnh, tâm lý nhà đầu tư trở nên chán nản và có
xu hướng rút lui khỏi thị trường, điều đó càng khiến cho thị trường giảm sâu.
Năm 2010, lạm phát cùng những biến động mạnh trên thị trường thế giới
khiến vàng, ngoại tệ trở thành kênh đầu tư hấp dẫn. Bên cạnh đó, nạn “làm giá”
của các “đội lái” ngày càng phát triển mạnh và tinh vi hơn làm xói mòn niềm tin
của các nhà đầu tư.
- Cạnh tranh
- Yếu tố khác
 Nguyên nhân chủ quan
- Sự phát triển công nghệ thông tin của KLS vẫn chưa theo kịp sự phát

triển mạnh mẽ của thị trường để có thể cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất
cho khách hàng.
- Doanh thu của công ty chủ yếu là hoạt động tự doanh, hoạt động này lại
phụ thuộc rất nhiều vào TTCK. Vì vậy khi có sự biến động của thị trường sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới doanh thu, từ đó tác động tới HQKD của công ty.
- Nguồn nhân lực của công ty có trình độ chuyên môn khá cao, nhưng
công ty vẫn chưa tận dụng triệt để để có thể mang lại hiệu quả kỳ vọng.
- Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng
phong phú về sản phẩm, dịch vụ, chỉ tập trung vào năm nghiệp vụ chủ yếu.
16
17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIM LONG
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của KLS trong thời gian tới
- Bảo toàn nguồn vốn
- Nắm bắt thời cơ để xây dựng danh mục đầu tư hợp lý và an toàn.
- Triển khai các hoạt động đầu tư chiều sâu theo đúng quy định.
- Triển khai các hoạt động nghiệp vụ có tính đến sự phát triển của TTCK
trong tương lai xa hơn.
- Sắp xếp và đạo tạo nhân sự theo hướng chuyện môn hóa, xây dựng bộ
máy tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Từng bước cung cấp các dịch vụ cho khách hàng trong phạm vi pháp
luật cho phép với quy mô hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển của công ty khi thị
trường sôi động.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chứng
khoán Kim Long
3.2.1. Giảm chi phí kinh doanh của công ty
- Điều chỉnh các định mức chi phí theo hướng cải tiến, tiết kiệm hơn.
- Xác định chiến lược kinh doanh phù hợp cho công ty

- Giám sát và kiểm tra chặt chẽ quá trình thực hiện các định mức chi phí
- Thu hẹp kinh doanh ở những lĩnh vực không hiệu quả.
3.2.2. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
- Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn.
- Giảm tỷ trọng vốn lưu động trong quá trình thanh toán. Khi lượng tiền mặt
dư thừa lớn cần tiến hành đầu tư dài hạn để tăng khả năng sinh lời.
- Hàng năm công ty cần tổ chức họp cán bộ nhân viên để báo cáo việc thực
hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh nói chung và kế hoạch sử dụng vốn nói
riêng để rút ra kinh nghiệm quản lý và có những biện pháp hữu hiệu quản lý
hiệu quả sử dụng vốn.
- Sử dụng các biện pháp thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm
tăng nguồn vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng mở rộng hoạt động.
3.2.3. Tăng cường chế độ đãi ngộ và thu hút nhân tài
- Xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ và khoa học.
18
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và đào tạo theo công việc thực tế cho nhân viên.
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện.
3.2.4. Triển khai áp dụng các chuẩn mực tốt nhất về quản trị và quản lý doanh
nghiệp
+ Kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động.
+ Nâng cao công tác quản lý rủi ro
3.2.5. Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin và dịch vụ hiện đại
- Trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại
- Tăng cường và chuyên môn hóa đội ngũ kỹ sư công nghệ thông tin theo
từng lĩnh vực, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho việc vận hành toàn hệ thống.
- Nâng cấp và đưa vào triển khai các dịch vụ mới với nhiều ứng dụng hiện
đại.
3.2.6. Mở rộng mạng lưới, quy mô hoạt động
- Mạng lưới hoạt động của KLS nên mở rộng dần dần và chủ yếu tập
trung ở các trung tâm kinh tế lớn và với quy mô lớn.

- Tăng cường công tác PR & Marketing
3.2.7. Phát triển các hoạt động nghiệp vụ
- Hoạt động tư vấn đầu tư:
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu chứng khoán
+ Nâng cấp và phát triển website
+ Xây dựng các phần mềm dự báo giá cổ phiếu hàng ngày
- Hoạt động tư vấn và đại lý/bảo lãnh phát hành:
+ Tiếp tục thực hiện và hoàn thành các hợp đồng đã được ký kết, tiến
hành triển khai việc khai thác thêm các khách hàng mới có nhu cầu.
+ Tập trung vào các hoạt động tư vấn tài chính, tư vấn niêm yết và tư vấn
chào bán chứng khoán.
+ Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính sáp nhập, giải thể, mua bán công ty.
- Hoạt động lưu ký chứng khoán: KLS cần tiếp tục mở rộng và đẩy mạnh
hoạt động lưu ký chứng khoán, quản lý sổ cổ đông …
- Hoạt động tự doanh:
19
+ Lựa chọn danh mục đầu tư phù hợp.
+ Lựa chọn thời điểm giải ngân với lượng tiền mặt gần 1800 tỷ đồng hiện nay.
3.2.8. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng.
- Tìm kiếm, duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng.
- Xác định và tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu.
- Tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin khách hàng, hình thành ngân hàng dữ
liệu khách hàng.
- Tạo dựng niềm tin và sự ủng hộ của khách hàng.
- Tạo dựng mối quan hệ hợp tác bền vững với khách hàng.
3.2.9. Nghiên cứu phát triển, triển khai sản phẩm dịch vụ mới
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh kết hợp với việc nghiên cứu và phát triển

các sản phẩm dịch vụ mới.
- Tham dự các buổi hội thảo được tổ chức bởi các đơn vị trong và ngoài
nước nhằm cập nhật thông tin và xây dựng mạng lưới liên kết với các DN.
3.3. Kiến nghị, đề xuất
- Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
+ Ổn định kinh tế vĩ mô
+ Sửa đổi chính sách thuế
+ Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá
- Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước
+ Hoàn thiện các quy định về sáp nhập, thâu tóm, liên doanh liên kết và phá
sản đối với các CTCK.
+ Phát triển TTCK phái sinh để có công cụ cho phòng ngừa rủi ro.
+ Nghiên cứu phương án thành lập quỹ bình ổn TTCK.
+ Sớm triển khai việc rút ngắn thời gian thanh toán T+3.
+ Cần xử lý vấn đề chào bán cổ phần linh hoạt hơn
+ Cần có các quy định cụ thể nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các CTCK.
+ Thúc đẩy, xây dựng và phát triển Quỹ mở.
+ Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm.
+ Tăng cường kỷ luật công bố thông tin đối với công ty đại chúng
+ Cần có phương pháp tính lại chỉ số giá cả ở hai Sở giao dịch HNX và
HOSE
20
21
KẾT LUẬN
TTCK Việt Nam đang đứng trước những cơ hội để phát triển mạnh mẽ và
đi cùng với sự phát triển đó là những cơ hội và thách thức cho các CTCK. Mặc
dù giai đoạn hiện nay là giai đoạn hết sức khó khăn đối với các CTCK, nhưng
đồng thời cũng sẽ tiềm ẩn nhiều cơ hội lớn. Sự đào thải khắc nghiệt của môi
trường kinh doanh sẽ giúp KLS khẳng định được những thế mạnh của mình.

Với 80 trang đánh máy chuẩn, 10 bảng, 7 biểu đồ và 3 sơ đồ, số liệu cập
nhật đến năm 2010, khóa luận “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần chứng khoán Kim Long” đã thực hiện được những nhiệm vụ
chủ yếu như sau:
- Trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh
đối với nền kinh tế nói chung và công ty chứng khoán nói riêng.
- Nêu ra những thực trạng về hiệu quả kinh doanh của KLS
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của KLS trong thời gian tới.
Việc thực hiện khóa luận này chắc hẳn không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS.Đỗ Thị Hồng Hạnh – người đã trực
tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. em cũng xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo TS.Tôn Tích Quý – Phó Giám đốc Trung tâm NCKH & ĐTCK cùng toàn
thể cán bộ, nhân viên trong công ty cổ phần chứng khoán Kim Long đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

×