Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của nông dân sau đào tạo nghề ở huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.77 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  


NGUYỄN THỊ LÝ



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA NÔNG DÂN SAU ðÀO TẠO NGHỀ Ở
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  



NGUYỄN THỊ LÝ



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA NÔNG DÂN SAU ðÀO TẠO NGHỀ Ở
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN





HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào;

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc. ðồng thời tôi xin cam ñoan rằng trong quá trình thực hiện ñề tài
tại ñịa phương tôi luôn chấp hành ñúng mọi quy ñịnh của ñịa phương nơi thực
hiện ñề tài.

Phú Thọ, ngày 10/09/2013
Học viên


Nguyễn Thị Lý


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành Luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân
tôi ñã nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các cơ
quan, tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường;
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Thị
Minh Hiền, người ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn;
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo UBND huyện Phù
Ninh, Phòng Lao ñộng - Thương binh xã hội huyện Phù Ninh, Phòng Kinh tế,
Phòng Thống kê huyện Phù Ninh, Sở Lao ñộng - Thương binh xã hội tỉnh Phú
Thọ, Trường Trung cấp Nông lâm nghiệp Phú Thọ, UBND các xã trong
huyện Phù Ninh và những hộ nông dân xã An ðạo, Phù Ninh, Trung Giáp,

Gia Thanh, Tiên Du, Liên Hoa, Trạm Thản, Phú Mỹ ñã tạo ñiều kiện và giúp
ñỡ tôi vô tư cung cấp số liệu, tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ
của mình ñể giúp tôi hoàn thành Luận văn này này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã ủng hộ và giúp
ñỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn


Nguyễn Thị Lý

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hộp vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Vai trò của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 12
2.1.3 Mối quan hệ giữa ñào tạo nghề với vấn ñề việc làm và thu nhập
của nông dân 15
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng giữa công tác ñào tạo nghề với việc làm và
thu nhập của nông dân 16
2.1.5 Các văn bản pháp luật của Nhà nước Việt Nam về ñào tạo nghề
cho lao ñộng nông thôn 22
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2 Cơ sở thực tiễn về vấn ñề ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 28
2.2.1 Kinh nghiệm về ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn trên thế giới 28
2.2.2 Thực trạng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ở Việt Nam 34
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 46
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 49
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 49
3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 52
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 58
3.2 Các phương pháp nghiên cứu 60
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 60
3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu; 62
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 63
3.3.1 Các chỉ tiêu về ñặc ñiểm của lao ñộng học nghề 63
3.3.2 Các chỉ tiêu ñánh giá thực trạng và kết quả ñào tạo nghề cho

nông dân 64
3.3.3 Các chỉ tiêu ñánh giá vấn ñề việc làm của nông dân sau ñào tạo nghề 64
3.3.4 Chỉ tiêu ñánh giá vấn ñề thu nhập của nông dân sau ñào tạo nghề 64
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65
4.1 Thực trạng về công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Phọ 65
4.1.1 Tình hình cơ sở ñào tạo 66
4.1.2 Các hình thức ñào tạo nghề hiện nay 69
4.1.3 Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân 72
4.2 ðánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của nông dân sau ñào
tạo nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 74
4.2.1 Các thông tin chung về nhóm hộ ñiều tra 74
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.2.2 ðánh giá thực trạng việc làm của nông dân sau ñào tạo nghề 76
4.2.2 ðánh giá thu nhập của nông dân sau ñào tạo nghề 82
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm và thu nhập của nông dân sau
ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 92
4.3.1 Các yếu tố liên quan ñến bản thân người nông dân 92
4.3.2 Các yếu tố liên quan ñến cơ chế chính sách về ñào tạo nghề cho
lao ñộng nông thôn 94
4.3.3 Vốn và các yếu tố phục vụ phục vụ sản xuất 98
4.3.4 Yếu tố về thị trường 99
4.3.5 Các yếu tố liên quan ñến nội dung, phương pháp ñào tạo 100
4.4 Các giải pháp ñể tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân
sau ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 102
4.4.1 ðịnh hướng chung về ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh 102
4.4.2 Các giải pháp cho công tác ñào tạo nghề gắn với tạo việc làm và
nâng cao thu nhập cho nông dân ở huyện Phù Ninh 103

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
5.1 Kết luận 115
5.2 Kiến nghị 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 122



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG



STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình phân bố và sử dụng ñất ñai qua 3 năm (2010 – 2012) 53
3.2 Tình hình biến ñộng nhân khẩu và lao ñộng qua 3 năm (2010 –
2012) 54
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2010 - 2012) 56
4.1 Các nghề sơ cấp ñã ñược tổ chức qua 3 năm 2010-2012 67
4.2 Kết quả ñào tạo nghề qua 3 năm (2010-2012) 73
4.3 Một số thông tin chung về lao ñộng học nghề 75
4.4 Tình trạng việc làm của nông dân sau ñào tạo nghề qua 3 năm
(2010 - 2012) 77
4.5 Tình trạng việc làm của nông dân sau ñào tạo theo nghề ñào tạo 79
4.6 Thu nhập bình quân của hộ có học viên ñược ñào tạo nghề từ một
số nguồn chủ yếu sau ðTN 82
4.7 Thu nhập của học viên và hộ có học viên học nghề trước và sau

ñào tạo 84
4.8 Tỷ lệ hộ thoát nghèo sau ñào tạo nghề tại các hộ ñiều tra giai
ñoạn 2010 - 2012 86
4.9 Sự thay ñổi của người nông dân sau ñào tạo nghề ở các hộ ñiều
tra thuộc ñối tượng ưu tiên 88
4.1 Sự thay ñổi của người nông dân sau ñào tạo nghề ở các hộ ñiều
tra không thuộc ñối tượng ưu tiên 90
4.11 Ý kiến của học viên về việc tham gia học nghề 93
4.12 Ý kiến của học viên về khóa ñào tạo nghề 101


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CÁC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Nghề nào là phù hợp 68
4.2 Khó khăn vấn ñề việc làm 78
4.3 Làm trái nghề vì thiếu vốn sản xuất 78
4.4 Nghề phù hợp nên làm ñúng nghề 80
4.5 Khó khăn nghề trồng rau an toàn 81
4.6 Nguồn thu nhập hạn hẹp của nông dân 83
4.7 Thoát nghèo nhờ học nghề 87
4.8 Mong mỏi ñược học nghề 88
4.9 Việc làm và thu nhập gần như không ñổi sau ðTN – nhóm ñối
tượng ưu tiên 89
4.10 Sau ðTN việc làm và thu nhập tăng – nhóm không thuộc ñối
tượng ưu tiên 91










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQ : Bình quân;
CC : Cơ cấu;
CNH-HðH : Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá;
DV : Dịch vụ;
ðVT : ðơn vị tính;
ðTN : ðào tạo nghề;
GTSX : Giá trị sản xuất;
HðND : Hội ñồng nhân dân;
KHKT : Khoa học kỹ thuật;
Lð : Lao ñộng;
LðTN : Lao ñộng nông thôn;
NNo : Nông nghiệp;
NTM : Nông thôn mới;
PTNT : Phát triển nông thôn;
SL : Số lượng;

SX : Sản xuất;
TBXH : Thương binh xã hội;
TC : Trung cấp;
TLSX : Tư liệu sản xuất;
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp;
XDCB : Xây dựng cơ bản.
UBND : Ủy ban nhân dân;




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở Việt Nam, dân số nông thôn chiếm 60 – 70% tổng dân số cả nước.
Là một nước nông nghiệp nhưng lao ñộng nông nghiệp nông thôn của chúng
ta có trình ñộ tay nghề chưa cao, dẫn ñến năng suất và chất lượng nông sản
thấp, giá trị thu từ nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế.
ðể nâng cao trình ñộ tay nghề cho lao ñộng nông thôn, ngày
27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số 1956/Qð-
TTg về việc Phê duyệt ðề án “ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñến
năm 2020”.
ðồng thời với ðề án "ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm
2020", ngày 4/6/2010, Chính phủ cũng ñã có Quyết ñịnh số 800/Qð-TTg
phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai ñoạn 2010 - 2020". ðây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế -
xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn. Theo ñó, sẽ có 11

nhóm nội dung phải triển khai thực hiện từ nay ñến năm 2020, trong ñó có
nội dung ñẩy mạnh ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, thúc ñẩy ñưa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ
cấu lao ñộng nông thôn.
Thực hiện chủ trương của ðảng, Nhà nước, ñược sự quan tâm của các
cấp, các ngành, dạy nghề ñã và ñang ñược quan tâm, từng bước ñược ñổi mới,
phát triển, quy mô dạy nghề ñược mở rộng, chất lượng dạy nghề ñang từng
bước ñược nâng cao, ña dạng hóa các loại hình, hình thức ñào tạo, phương
pháp ñào tạo do ñó chất lượng dạy nghề ñã chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
việc làm và thu nhập của hộ nông dân chưa thay ñổi nhiều, số hộ nghèo vẫn
chiếm một tỷ lệ lớn, nhiều hộ không thoát nghèo. ðây thực sự là một thách
thức lớn ñối với các nhà quản lý.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, có số lượng lao ñộng trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn là rất lớn. Tính ñến 30/6/2012, Phú Thọ ñã mở
ñược 263 lớp ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, với 7.972 người theo học,
trong ñó, nghề nông nghiệp có 5.751 người (chiếm 72,1%), nghề phi nông
nghiệp có 2.221 người (chiếm 27,9%). Tổng số lao ñộng làm ñúng nghề ñược
ñào tạo là 6.451 người, chiếm 81%, trong ñó lao ñộng tự tạo việc làm là 4.888
người, lao ñộng học nghề phi nông nghiệp có việc làm mới là 1.563 người. Kết
quả ñó, ñưa Phú thọ trở thành tỉnh có tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo cao hơn so với
bình quân chung của các tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, trình ñộ học vấn
và chuyên môn kỹ thuật cũng như chất lượng cuộc sống vẫn có sự chênh lệch
giữa khu vực thành thị và nông thôn, cơ cấu lao ñộng chưa hợp lý, năng suất
lao ñộng của tỉnh còn thấp so với một số tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng.
Huyện Phù Ninh là một huyện tiêu biểu của tỉnh Phú Thọ, ñơn vị tham
gia tích cực công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn và ñã thu ñược
nhiều kết quả ñáng khích lệ. Nhưng việc học và việc hành lại là vấn ñề ñáng

phải bàn. Bà con ñi học ñể ñược lấy kinh phí, chưa gắn với thực tế, về không
ứng dụng vào thực tiễn, vẫn làm theo thói quen cũ, có ứng dụng thì chỉ là một
phần rất nhỏ hoặc quy mô hẹp. Chính vì vậy ña phần việc làm và thu nhập của
nông dân không khác nhiều so với trước khi ñược ñào tạo.
Vậy thực trạng công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn tại huyện
Phù Ninh hiện nay ñang diễn ra như thế nào? Liệu có phải cứ ñược ñào tạo
nghề là nông dân có việc làm ñúng nghề ñào tạo? Liệu thu nhập của nông dân
cao hơn sau ñào tạo? Muốn tạo việc làm ổn ñịnh và nâng cao thu nhập cho
nông dân thì cần phải có những giải pháp ñồng bộ gì? ðể tìm ra lời giải ñáp
khách quan cho những câu hỏi trên ñồng thời ñưa ra một số gợi ý cho cán bộ
quản lý cấp trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá thực trạng
việc làm và thu nhập của nông dân sau ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá việc làm và thu nhập của nông dân sau ñào tạo
nghề ñể ñưa ra giải pháp tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân sau
ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số lý luận và thực tiễn về việc làm, thu
nhập, nghề, ñào tạo nghề;
- Phân tích thực trạng về việc làm và thu nhập của nông dân sau ñào tạo
nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm và thu nhập của nông dân
sau ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ;
- ðưa ra một số giải pháp ñể có thể ổn ñịnh việc làm, nâng cao thu nhập

cho nông dân sau ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn tại huyện Phù
Ninh hiện nay ñang diễn ra như thế nào?
Sau ñào tạo nghề nông dân có làm ñúng nghề ñào tạo hay không?
Thu nhập của nông dân thay ñổi như thế nào sau ñào tạo nghề?
Có những yếu tố nào ảnh hưởng ñến thu nhập và việc làm của nông dân
sau ñào tạo nghề?
Có những thuận lợi, khó khăn và bất cập nào trong công tác ñào nghề
gắn với tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân?
Muốn ổn ñịnh việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân thì cần phải
có những giải pháp ñồng bộ gì?

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc làm và thu nhập của nông dân sau ñào tạo nghề ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu thực tế về ñào tạo nghề cho nông dân theo
Quyết ñịnh 1956/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ở huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ; ðánh giá việc làm và thu nhập của nông dân sau khi ñược ñào tạo
nghề; Trên cơ sở ñó ñưa ra giải pháp ñể tạo việc làm ổn ñịnh, nâng cao thu
nhập cho nông dân sau ñào tạo nghề ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2010-2012; Thời gian thực hiện
ñề tài là năm 2012 - 2013
- Không gian: huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về nghề và ñào tạo nghề
+ Khái niệm về nghề:
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có rất nhiều quan ñiểm về khái
niệm về nghề, nghề nghiệp, mỗi quan ñiểm nhấn mạnh ñến một hay một số
ñặc trưng nào ñó, như chuyên môn, tri thức, thể lực, tinh thần v.v
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao
ñộng mà trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, con người có ñược những tri thức,
những kỹ năng ñể làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó,
ñáp ứng ñược những nhu cầu của xã hội (Nguyễn Hùng, 2008).
Cũng theo tác giả này thì: “Những chuyên môn có những ñặc ñiểm
chung, gần giống nhau ñược xếp thành một nhóm chuyên môn và ñược gọi là
nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.

Chuyên môn là một dạng lao ñộng ñặc biệt, mà qua ñó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình ñể tác ñộng vào những ñối
tượng cụ thể nhằm biến ñổi những ñối tượng ñó theo hướng phục vụ mục
ñích, yêu cầu và lợi ích của con người” (Nguyễn Hùng, 2008).
Từ ñiển Tiếng Việt (1998) ñịnh nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao ñộng của xã hội” (Hoàng Phê, 1998).
Nghề là thuật ngữ ñể chỉ một hình thức lao ñộng sản xuất nào ñó trong
xã hội.
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
ñộng vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho
xã hội (do sự phân công lao ñộng xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

năng sử dụng lao ñộng của mình ñể thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển”.
Nghề là cơ sở giúp cho con người có “ nghiệp” - việc làm, sự nghiệp.
Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao ñộng ñòi hỏi con người
phải có một quá trình ñào tạo chuyên biệt ñể có những kiến thức chuyên môn,
kỹ năng, kỹ xảo nhất ñịnh.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà
trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, con người có ñược tri thức, kỹ năng, thái ñộ ñể
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó, ñáp ứng ñược những
nhu cầu của xã hội. Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao ñộng sản xuất hẹp
mà ở ñó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao ñộng…) hoặc giá
trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những
phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Bên cạnh khái niệm nghề cần quan tâm tới ñặc ñiểm chuyên môn của
nghề và phân loại nghề. ðặc ñiểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:

- ðối tượng lao ñộng của nghề;
- Công cụ và phương tiện lao ñộng của nghề;
- Quy trình công nghệ, tổ chức quá trình lao ñộng sản xuất của nghề;
- Các yêu cầu ñặc trưng về tâm sinh lý của người hành nghề cũng như
yêu cầu về ñào tạo nghề;
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức ñào tạo nghề.
Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu, mục ñích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên
phân loại nghề khá phức tạp và phong phú. Ví dụ: phân theo tính chất của nghề
ta có nghề ñơn giản, nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi hoạt ñộng của nghề
thì phân ra nghề diện hẹp, nghề diện rộng, hay phân theo lĩnh vực hoạt ñộng
kinh tế thì ta có các nghề nông nghiệp và các nghề phi nông nghiệp,
+ Khái niệm ñào tạo nghề
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Hiện nay, ñang tồn tại nhiều ñịnh nghĩa về ñào tạo nghề (dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước ñã ñưa ra một số khái niệm: ðào
tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt ñộng của nhà trường nhằm cung
cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. ðây là công việc kết nối
giữa mục tiêu ñào tạo, nội dung chương trình ñào tạo, tổ chức thực hiện
chương trình và các vấn ñề liên quan ñến tuyển sinh, ñào tạo, giám sát, ñánh
giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình ñánh giá
khác, các chính sách liên quan ñến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực ñào tạo
chuyên nghiệp ở các cơ sở ñào tạo nghề nghiệp.
Quản lý ñào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, ñiều khiển, kiểm
tra, ñánh giá các hoạt ñộng ñào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và
chương trình nhất ñịnh nhằm ñạt ñược các mục tiêu của toàn hệ thống.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những qui trình mà
các công ty sử dụng ñể tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi
ñóng góp vào mục ñịch và các mục tiêu của công ty ”.

Theo ông Max Forter (1979) khái niệm Dạy nghề phải ñáp ứng bốn
ñiều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học;
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái ñộ;
+ Tạo ra sự thay ñổi trong hành vi;
+ ðạt ñược những mục tiêu chuyên biệt.
Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) ñịnh nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết ñể thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan tới công việc nghề nghiệp ñược giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội ñã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong ñó viết: “Dạy nghề là hoạt ñộng dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề ñể có thể tìm ñược
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”. [12].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Qua ñó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho người lao ñộng, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng
nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện
công việc. Dạy nghề giúp cho người lao ñộng có kiến thức chuyên môn, kỹ
năng và thái ñộ nghề nghiệp ñể từ ñó họ có thể xin làm việc trong các cơ
quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự
tích hợp thể hiện ở chỗ nó ñòi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong
tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng
tay nghề. ðây là ñiểm khác biệt lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học ñi ñôi với hành; lấy
thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục ñạo ñức,
lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp của người học, ñảm bảo tính giáo dục toàn diện.

Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình ñộ ñào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao ñẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy
nghề thường xuyên.
2.1.1.2. Khái niệm về lao ñộng và lao ñộng nông nghiệp
+ Khái niệm về lao ñộng
Hiện nay có rất nhiều các quan ñiểm khác nhau về khái niệm lao ñộng,
chúng ta nghiên cứu một số quan ñiểm sau của các nhà nghiên cứu:
Theo Các Mác: “Lao ñộng trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người và tự nhiên, một quá trình trong ñó bằng hoạt ñộng của chính mình, con
người làm trung gian, ñiều tiết và kiểm tra sự trao ñổi chất giữa họ và tự nhiên”
(Nguyễn ðức Bình, 1994);
Còn theo Ph. Ăng ghen: “Lao ñộng là nguồn gốc của mọi của cải. Lao
ñộng ñúng là như vậy, khi ñi ñôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu
cho lao ñộng ñem biến thành của cải. Nhưng lao ñộng còn là một cái gì vô
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

cùng lớn lao hơn thế nữa, lao ñộng là ñiều kiện cơ bản ñầu tiên của toàn bộ
ñời sống loài người, và như thế ñến một mức mà trên một ý nghĩa nào ñó,
chúng ta phải nói: Lao ñộng ñã sáng tạo ra bản thân loài người” (Nguyễn ðức
Bình, 1994);
Như vậy, có thể nói lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích, có ý thức của
con người. Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao ñộng tác ñộng
lên ñối tượng lao ñộng nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
người. Lao ñộng là ñiều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ
sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết ñịnh của
bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy ñộng lực của quá trình phát triến kinh
tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao ñộng sáng tạo của họ
ñang là vấn ñề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy,
phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng

thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao ñộng, phát triển kiến thức và
những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao ñộng ñối với
phát triển nền kinh tế ñất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất
quan trọng;
Nguồn lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả
năng lao ñộng;
Lực lượng lao ñộng là bộ phận của nguồn lao ñộng bao gồm những
người trong ñộ tuổi lao ñộng, ñang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
+ Khái niệm lao ñộng nông nghiệp
Nói ñến nông nghiệp là nói ñến nông dân, những người hoạt ñộng sản
xuất nông lâm ngư nghiệp. Nông dân là những người lao ñộng cư trú ở nông
thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân chủ yếu sống bằng ruộng vườn,
sau ñó ñến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là ñất ñai. Nông dân Việt
Nam cũng như nông dân trên thế giới là lực lượng sản xuất trực tiếp ra lương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

thực, thực phẩm cho nhân loại, nhưng lại là những người rơi vào tình trạng
thiếu ñói.
Lao ñộng nông nghiệp là những người thuộc lực lượng lao ñộng và
hoạt ñộng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp (Nguyễn ðức Bình, 1994);
Lao ñộng nông nghiệp là toàn bộ những hoạt ñộng lao ñộng sản xuất
tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do ñó, lao ñộng nông
nghiệp bao gồm: Lao ñộng trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông
thôn, dịch vụ ở nông thôn
Lao ñộng nông nghiệp có những ñặc ñiểm cơ bản sau:
- Trình ñộ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
ðiều này ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng và trình ñộ phát triển kinh tế;
- Trình ñộ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình ñộ tiếp cận thị

trường thấp. ðặc ñiểm này cũng ảnh hưởng ñến khả năng tự tạo việc làm của
lao ñộng;
- Lao ñộng nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay ñổi nên thường bảo thủ và thiếu năng ñộng;
Tất cả những hạn chế trên cần ñược xem xét kỹ khi ñưa ra giải pháp
ñào tạo nghề và tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn.
2.1.1.3. Khái niệm về thu nhập và việc làm của nông dân
* Khái niệm về thu nhập
Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: Thù lao cần thiết (tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương) và phần có ñược từ
thặng dư từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ở những phạm trù khác
nhau, biểu hiện của thu nhập có những ñặc trưng riêng khác nhau. Vì vậy có
những cách ñịnh nghĩa khác, chẳng hạn:
- Tổng thu nhập của người lao ñộng là một số tiền lao ñộng nhận
ñược từ các nguồn thu và họ ñược quyền sử dụng cho bản thân cũng như
gia ñình họ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

- Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập ñạt ñược từ các nguồn thu khác
nhau của cá nhân trong thời gian nhất ñịnh, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn
khác nhau ñều từ nguồn thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái
phân phối thu nhập quốc dân ñến từng người. Bất kể lao ñộng có trong cơ
quan ñơn vị ñể làm ra sản phẩm vật chất hay không.
Thu nhập chủ yếu do các bộ phận sau cấu thành:
- Thu nhập từ lao ñộng;
- Thu nhập từ kinh doanh;
- Thu nhập từ các khoản thuế;
- Thu nhập về lợi tức;
- Thu nhập dạng phúc lợi;

- Các dạng thu nhập khác.
* Khái niệm về việc làm của nông dân
Nói ñến việc làm là nói ñến vai trò của con người trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội. ðể ñảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, người lao
ñộng phải thông qua hoạt ñộng sản xuất, chính là người lao ñộng có việc làm.
Tuy vậy khái niệm về việc làm lại có sự khác nhau, tuỳ vào từng thời kỳ, từng
giai ñoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Trước ñây trong chế ñộ bao cấp, ở nước ta thì việc làm ñược xem là
những hoạt ñộng lao ñộng trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã và
các ñơn vị kinh tế tập thể. Tức là người lao ñộng phải nằm trong biên chế nhà
nước thì mới ñược xem là người có việc làm.
Tuy nhiên khi nước ta chuyển ñổi cơ chế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự ñiều tiết và ñịnh hướng của Nhà nước thì quan niệm việc làm
có thay ñổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà nước ta quy ñịnh
rất rõ về việc làm trong bộ luật Lao ñộng là: "Việc làm là những hoạt ñộng có
ích không bị pháp luật ngăn cấm và ñem lại thu nhập cho người lao ñộng".
Vậy, theo quan niệm mới này thì tất cả các hoạt ñộng lao ñộng trong mọi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

thành phần kinh tế, không bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập từ hoạt ñộng ñó
ñược coi là việc làm.
Việc làm là hoạt ñộng tạo ra giá trị, của cải vật chất chỉ thông qua hoạt
ñộng sản xuất con người mới có ñiều kiện ñảm bảo và nâng cao chất lượng
cuộc sống. "Lao ñộng là nguồn gốc của mọi của cải lao ñộng là ñiều kiện
cơ bản ñầu tiên của toàn bộ ñời sống loài người." Ta có thể thấy việc làm
ñược thể hiện dưới các dạng sau:
- Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao ñộng dành nhiều thời gian

nhất sau công việc chính.
- Việc làm hợp lý: Là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp
với ñiều kiện và năng lực của bản thân.
- Việc làm hiệu quả: Là công việc mà ñem lại hiệu quả cao nhất ñối với
người lao ñộng.
Cũng từ cách phân chia như vậy, người ta phân chia:
- Việc làm ñầy ñủ: Là những người có việc làm ổn ñịnh và sử dụng hết
thời gian làm việc theo mức chuẩn quy ñịnh có thu nhậo cao từ việc làm ñó.
- Thiếu việc làm: Bao gồm những người có việc làm bấp bênh (không ổn
ñịnh) hoặc ñang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ tham gia
không ñầy ñủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng thu nhập rất thấp
không ñủ sống từ việc làm ñó nhưng không thể kiếm ñược việc làm khác.
- Thất nghiệp: Bộ Lao ñộng thương binh và xã hội quy ñịnh: người thất
nghiệp là người ñủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt ñộng kinh tế mà trong tuần
lễ trước ñiều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
2.1.2. Vai trò của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông nông có vai trò rất quan trọng trong
việc ổn ñịnh việc làm, nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hộ, giúp người
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

dân làm giàu trên chính mảnh ñất quê hương mình. ðồng thời cũng có vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của ñất nước, tạo sự phát
triển cân ñối giữa các vùng miền. Cụ thể, vai trò của ñào tạo nghề cho nông
dân ñược thể hiện như sau:
Thứ nhất, ñào tạo nghề trang bị cho nông dân những kiến thức về kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh…
Từ những lớp ñào tạo nghề người dân ñã biết áp dụng tiến ñộ khoa học,
chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất ñể tăng năng suất lao ñộng,
tăng giá trị hàng hoá trên một ñơn vị diện tích. Một số nông dân sau các lớp

học nghề bảo vệ thực vật, chăn nuôi gia súc gia cầm về ñã biết rõ việc trồng
trọt chăn nuôi nhà mình ñang bị sâu gì, bệnh gì, cách phòng và xử lý khi cây
trồng, vật nuôi mắc bệnh như thế nào. Hay với các nghề ñiện dân dụng, cơ khí
nông nghiệp các học viên sau học nghề ñã tự thiết kế, tính toán, lắp ñặt mạng
ñiện trong gia ñình, áp dụng các quy trình kỹ thuật, ñảm bảo an toàn, tăng tuổi
thọ dụng cụ thiết bị sử dụng trong sinh hoạt, biết cách bảo dưỡng sữa chữa
những hư hỏng thông thường các loại máy móc, công cụ phục vụ sản xuất.
Việc gắn kết giữa dạy nghề với tạo việc làm ngay tại ñịa phương ñã có hiệu
quả thiết thực trong việc chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông nghiệp nông thôn.
Thứ hai, ñào tạo nghề cho nông dân giúp tăng cường số lao ñộng nông
thôn có việc làm mới, giúp ổn ñịnh và tăng thu nhập cho ñại bộ phận lao ñộng
học nghề, tỷ lệ người không có việc làm giảm, góp phần vào việc ổn ñịnh tình
hình an ninh chính trị và phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương.
Thứ ba, ñào tạo nghề cho nông dân ñã ñộng viên và khai thác ñược mọi
nguồn lực mà trước hết là ý chí quyết tâm vượt qua ñói nghèo của của nông
dân cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng ñồng thông qua công tác ñịnh
hướng, quy hoạch, kế hoạch ñầu tư ñể tạo môi trường thuận lợi, tạo nguồn
vốn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người nông dân. Gắn công tác giảm
nghèo, nâng cao thu nhập cho nông dân với sự tăng trưởng kinh tế, coi ñây là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

những giải pháp cơ bản, trước mắt cũng như lâu dài và là nhân tố quan trọng
ñể giải quyết vấn ñề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thứ tư, ñào tạo nghề cho nông dân không chỉ là một chính sách có ý
nghĩa an sinh xã hội mà còn là tiêu chí quan trọng trong 19 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới. Nó góp phần quan trọng ñối với việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ñể thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông
thôn. ðào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao ñộng, tạo ra thu
nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế

- xã hội, giữ vững an ninh, trật tự ở nông thôn.
Thứ năm, trên cơ sở chỉ tiêu, kinh phí ñược phân bổ, các cơ sở dạy
nghề ñã ñược ñầu tư trang thiết bị, tuyển chọn giáo viên, lựa chọn ngành
nghề, xây dựng chương trình nội dung giảng dạy phù hợp từng ñối tượng học
viên. Trên cơ sở ñó, các trường, trung tâm dạy nghề phối hợp với chính quyền
ñịa phương, các tổ chức ñoàn thể tổ chức tuyển sinh, lồng ghép các chương
trình dự án khác ñể tăng kinh phí và hiệu quả dạy nghề. Huy ñộng tổng hợp
các nguồn lực từ chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án ñầu tư trên ñịa
bàn ñể ñầu tư cho công tác dạy nghề lao ñộng nông thôn.
Có thể nói việc tổ chức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn có vai trò
rất quan trọng ñối với việc phát triển kinh tế hộ, ñịa phương và ñất nước cũng
như nâng cao năng lực cho người lao ñộng, giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế theo hướng phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ; giảm tỷ trọng lao ñộng trong ngành nông nghiệp tại các
xã xây dựng nông thôn mới theo hướng hợp lý; tạo bước ñột phá trong phát
triển kinh tế. Vì vậy trong thời gian tới, chúng ta cần nhận thức ñúng ñắn
công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là việc làm có tính cấp bách, có
tầm chiến lược, liên quan ñến vấn ñề tăng trưởng kinh tế và ổn ñịnh xã hội,
cần ñược ñánh giá ñúng thực chất ñể từ ñó lãnh ñạo, chỉ ñạo các ngành, các
cấp và toàn xã hội phối hợp ñồng bộ trong công tác ñào tạo nhằm nâng cao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

chất lượng lao ñộng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với các khu vực,
vùng, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông nghiệp, nông
thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 của BCH Trung ương ðảng
khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”.
2.1.3. Mối quan hệ giữa ñào tạo nghề với vấn ñề việc làm và thu nhập của
nông dân
ðào tạo nghề tạo ra năng lực thực hiện cho người học. ðào tạo ñể làm

việc, người lao ñộng có ñược năng lực thực hiện, cần phải có chỗ làm việc ñể
thể hiện năng lực ñó. ðào tạo nghề trở thành công cụ ñiều chỉnh sâu cơ cấu,
chất lượng của lực lượng lao ñộng. Việc làm tạo ra nhu cầu ñào tạo, người lao
ñộng muốn có việc làm, làm ñược việc thì phải qua ñào tạo, dẫn ñến việc làm
ñặt ra yêu cầu cho ñào tạo. ðào tạo là mô phỏng yêu cầu và hoạt ñộng của
việc làm, do ñó có thể nói việc làm quy ñịnh nội dung nào sẽ ñược truyền ñạt,
cung cấp trong quá trình ñào tạo.
Trong mối quan hệ gắn kết giữa ñào tạo với sử dụng và giải quyết việc
làm phải dựa trên cơ sở nhu cầu lao ñộng trên thị trường lao ñộng. ðào tạo ai,
ñào tạo nghề gì, cấp trình ñộ nào… phải do cầu lao ñộng trên thực tế quyết ñịnh.
Khi người nông dân ñược ñào tạo nghề, ñược làm ñúng nghề mà ñã
ñược ñào tạo thì năng suất, chất lượng lao ñộng sẽ tăng lên làm cho giá trị sản
xuất của họ tăng hơn so với trước khi ñược ñào tạo. Chính vì vậy, thu nhập
của họ sẽ cao hơn, họ có ñiều kiện trang trải, phát triển kinh tế gia ñình. Vì
vậy có thể nói, ñào tạo nghề là cơ hội rất tốt ñể người lao ñộng có ñiều kiện,
có tay nghề và nâng cao chuyên môn nghề từ ñó ổn ñịnh việc làm, tăng thu
nhập cho chính bản thân họ và gia ñình.
Hơn nữa, khi người lao ñộng có thu nhập cao họ lại tìm cách học tập
nâng cao trình ñộ chuyên môn nghề, ñể làm tốt công việc hơn, ñể tạo thu nhập
cao hơn. Từ ñó làm cho cơ sở ñào tạo nghề phải tìm cách ñổi mới mình, phát
huy hơn nữa, sáng tạo hơn nữa ñể nghề ñạt chuẩn. Sự tác ñộng trở lại ñó làm

×