Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.82 KB, 8 trang )

A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống bao
gồm nhiều cơ quan (loại cơ quan)nhà nước có tính chất ,vị trí ,chức năng ,nhiệm
vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau,tạo thành một
hệ thống nhất .Nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương ,Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cũng có đặc trưng như trên .Hai cơ quan này
có mối quan hệ mật thiết với nhau .Vì vậy ,theo pháp luật hiện hành thì biểu
hiện ,tính chất,…của mối quan hệ đó như thế nào ? và dưới đây là phần tìm hiểu
của em về đề tài:”Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành”.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Vị trí ,tính chất,chức năng ,nhiệm vụ ,quyền hạn ,cơ cấu tổ chức và các hình
thức hoạt động của Hội đồng nhân dân:
1.Vị trí ,tính chất của Hội đồng nhân dân:
Điều 119 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân có quy định:”Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phường ,đại diện cho ý chí ,nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ,do
nhân dân địa phương bầu ra,chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan Nhà nước cấp trên”.
Qua đó có thể thấy được Hội đồng nhân dân có vị trí ,tính chất như sau:
-Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương :Hội đồng
nhân dân thay mặt nhân dân địa phương sử dụng quyền lực nhà nước trong
phạm vi địa phương mình.
-Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương :Hội đồng
nhân dân do nhân dân bầu ra,miễn nhiệm ,bãi nhiệm ,theo nguyên tắc phổ
thông,bình đẳng,trực tiếp và bỏ phiếu kín.Hội đồng nhân dân trong nhà nước ta
là cơ quan gần gũi nhân dân nhất nên có thể hiểu rõ tâm tư ,nguyện vọng và yêu
cầu của nhân dân,nắm vững đặc điểm của địa phương .Hội đồng nhân dâncòn là
một tổ chức mang tính chất quần chúng,bao gồm nhiều đại biểu của mọi tầng
lớp nhân dân,dân tộc ,tôn giáo,….
2.chức năng ,nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân :


Về chức năng của Hội đồng nhân dân ,căn cứ vào những quy định của Hiến
Pháp và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003,có thể
thấy Hội đồng nhân dân có 3 chức năng cơ bản là:
-Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương :như quyết định những
chủ trương ,biện pháp quan trọng để pháp triển tiềm năng của địa phương,xây
dựng và phát triển địa phương về kinh tế_xã hội,củng cố quốc phồng an
ninh,không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương,làm tròn nghiã vụ của địa phương đối với cả nước.
-Bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà nước cấp
trên và trung ương ở địa phương.
-Thực hiện các quyền giám sát đối với các hoạt động của Thường trực hội đồng
nhân dân ,Ủy ban nhân dân ,Tòa án nhân dân ,Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp,giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước,tổ chức kinh tế
,tổ chức xã hội,đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở các địa phương,giám
sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Và những chức năng này đã được cụ thể hòa thành các nhiệm vụ và quyền hạn
được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003(Các điều 11,12,13,14,15,16,17_đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ;
29,30,31,32,33,34_đối với Hội đồng nhân dân cấp xã).
3.Cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân:
a.Cơ cấu tổ chức :
Hội đồng nhân dân ở các cấp khác nhau thì tổ chức khác nhau.Ở cả ba cấp
tỉnh ,huyện ,xã Hội đồng nhân dân đều thành lập Thường trực hội đồng nhân
dân.Các ban của Hội đồng nhân dân được thành lập ở hai cấp đó là cấp tỉnh và
cấp huyện (số lượng thành viên của mỗi ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.Thành viên của các ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời
là thành viên của ủy ban nhân dân cùng cấp ;Trưởng ban Hội đồng nhân dân
không thể đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân,Viện kiểm sát nhân dân,chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp) còn Hội đồng
nhân dân xã không thành lập ban.

b.Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân :
Để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được Hiến pháp và Luật quy định ,Hội
đồng nhân dân có các hình thức hoạt động sau:
-Các kỳ họp của Hội đồng nhân dân:Các kỳ họp chiếm địa vị đặc biệt quan trọng
trong hoạt động của Hội đồng nhân dân ,vì đó là hình thức hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của Hội đồng nhân dân.
-Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân:Thường trực Hội đồng nhân
dân có quyền giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân , hoạt động của Tòa án nhân dân,Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp;giám sát cơ quan nhà nước ,tổ chức kinh tế ,tổ chức xã hội
,đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành hiến pháp ,luật ,các
văn bản cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
-Hoạt động của các ban thuộc Hội đồng nhân dân : Là một cơ quan của Hội
đồng nhân dân ,do Hội đồng nhân dân thành lập ,các ban của Hội đồng nhân dân
sẽ giúp Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình trên các lĩnh vực khác
nhau.
-Hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và thực hiện các chủ trương ,công tác của Hội đồng nhân dân.Đại biểu Hội
đồng nhân dân không chỉ hoạt động hạn chế trong các kỳ họp,trong các cơ quan
Thường trực hội đồng nhân dân mà còn có những nhiệm vụ và quyền hạn với tư
cách là đại biểu của nhân dân địa phương.
II.Vị trí ,tính chất,chức năng ,nhiệm vụ ,quyền hạn ,cơ cấu tổ chức và các hình
thức hoạt động của Ủy ban nhân dân:
1.Vị trí ,tính chất của Ủy ban nhân dân:
Điều 123 Hiến pháp năm 1992 và Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 quy định:”Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân,cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương…chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,luật,các văn bản của các cơ
quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp…”

Qua đó có thể thấy được Ủy ban nhân dân có vị trí ,tính chất như sau:
-Ủy ban nhân dân được xác định là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân.Vì Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra nên Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân và chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
-Ủy ban nhân dân được xác định là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương :Ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước ,chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của Ủy ban nhân dân:
Về chức năng: Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lý nhà
nước ,vì quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu,bao trùm lên toàn bộ hoạt động
của Ủy ban nhân dân .Như vậy chức năng của Ủy ban nhân dân giống chức năng
của Chính phủ.Tuy nhiên,khác với Chính phủ ở phạm vi và hiệu lực.
Về nhiệm vụ,quyền hạn :Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy
định tại Điều 123,124,125 Hiến pháp năm 1992 và được cụ thể hóa trong
chương IV Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003.Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm trong các
lĩnh vực: Kinhtế ; nông_lâm_ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai;công nghiệp,tiểu
thủ công nghiệp;giao thông vận tải;xây dựng ,quản lý và phát triển đô thị
;thương mại ,dịch vụ và du lịch;giáo dục và đào tạo;văn hóa,thông tin,thể dục
thể thao;y tế và xã hội;khoa học công nghệ tài nguyên và môi trường ;quốc
phòng ,an ninh và trật tự,an toàn xã hội;dân tộc và tôn giáo ;thi hành pháp luật;

3.Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân:
a.Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân được qui định tại chương IX Hiến pháp
năm 1992 ( từ điều 123 đến điều 125 ) và được cụ thể hóa tại điều 119 mục 4
luật tổ chức hội đồng và Ủy ban nhân dân năm 2003. Theo Điều 119 luật tổ

chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì :”Ủy ban nhân dân do hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên.Chủ tịch ủy
ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu hội đồng nhân dân”. Và theo qui định
tại điều 112 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: “số lượng
thành viên của Ủy ban nhân dân các cấp được qui định như sau:
1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có
không quá mười ba thành viên;
2.Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
3.Ủy ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Số lượng thành viên có số phó chủ tịch ủy ban nhân dân của mỗi cấp do Chính
phủ qui định.”
Căn cứ vào những qui định đó thì Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp, mỗi địa
phương xác định cụ thể số lượng thành viên của Ủy ban nhân dân và tổ chức bầu
các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp mình.
b. Các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân:
Ủy ban nhân dân có 3 hình thức hoạt động chủ yếu, đó là:
- Thông qua phiên họp của Ủy ban nhân dân: Phiên họp của Ủy ban nhân dân là
hình thức hoạt động quan trọng nhất của Ủy ban nhân dân. Thông qua các phiên
họp,Ủy ban nhân dân đã thực hiện được phần lớn những nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc thẩm quyền do luật định.
-Thông qua hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân: so với qui định của Hiến
pháp năm 1980 và luật tổ chức Hội đòng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
1989 thì đây là hình thức hoạt động mới của Ủy ban nhân dân. Hoạt động của
chủ tịch Ủy ban nhân dân được xác định là hình thức hoạt động thường xuyên
và có tác dụng rất lớn đến hiệu qur hoạt động của Ủy ban nhân dân.
- Thông qua hoạt động của các ủy viên Ủy ban nhân dân và các thủ trưởng các
Ủy ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân: Đây là hình thức hoạt động thường
xuyên và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân. Các

ủy viên Ủy ban nhân dân được chủ tịch phân công phụ trách cơ sở, ban ngành
quan trọng như: công an, quân đội, thanh tra, kế hoạch, tài chính, văn hóa, xây
dựng, tổ chức , văn phòng ủy ban,…Các ủy viên Ủy ban nhân dân phải chịu
trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch ủy ban nhân dân và trước hội đồng nhân dân
cùng cấp về công việc được giao phụ trách.
III. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo qui
định của pháp luật hiện hành.
1.Trong cách thức tổ chức:
Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới, Hội
đồng nhân dân không phải là cơ quan hành chính hay là “cơ quan tự quản” như
trong các chính quyền địa phương kiểu phong kiến trước đây và tư bản hiện nay,
mà là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ-
được coi là một bộ phận hợp thành quyền lực nhà nước chung của toàn quốc. Ủy
ban nhân dân cũng không phải là một cơ quan hành chính của cấp trên đặt ra ở
địa phương để “cai trị” mà là một cơ cấu thuộc Hội đòng nhân dân với nhiệm vụ
chính là “chấp hành” Hội đồng nhân dân, đồng thời được giao thực hiện các
nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Vậy cả hai cơ quan này
đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống nhất, cùng có chức năng quản
lý địa phương theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên, hiện tại giữa Ủy ban nhân
dân và Hội đồng nhân dân vẫn còn có sự phân biệt nhất định. Ủy ban nhân dân
là cơ quan trực thuộc hai chiều: vừa trực thuộc Hội đồng nhân dân vừa trực
thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nên Ủy ban nhân dân có tính độc
lập tương đối, không còn lệ thuộc hoàn toàn và Hội đồng nhân dân như lý luận
trên nêu ra.
Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Hiến
pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, theo điều 3 Luật tổ
chức hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:”Hội đồng nhân dân và Ủy ban

×