Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Phương pháp lồng ghép giáo dục giới tính trong giảng dạy Sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG
GIẢNG DẠY SINH HỌC 12 "

1
Phần thứ nhất. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn chuyên đề ( chọn đề tài)
Hiện nay, trong chương trình giáo dục đào tạo ở trường THPT của Việt Nam, vấn
đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo
dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số
nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong môn Giáo dụng công dân, địa lí. Tuy
nhiên, những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và
sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá dè dặt,
các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó.
Trong khi các em học sinh khi được hỏi đều cho rằng cần được trang bị đầy đủ các kiến
thức về tâm - sinh lí và giao tiếp ứng xử ngay trong THPT. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo
viên chuyên trách về những vấn đề này hầu như chưa trường nào có. Các hoạt động giáo
dục của nhà trường chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số
vấn đề sức khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS qua các hoạt động ngoại khóa. Các
giáo viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho
các em, một số người còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy
ngượng nữa là các em học sinh.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính các em phải
chịu. Theo tổ chức y tế thế giới: Phụ nữ chưa đến tuổi 18 đến khám phá thai tại các trung
tâm y tế ngày càng tăng. Cũng theo báo cáo, đây chỉ là số nổi, thực tế còn nhiều hơn vì

2
các em không khai đúng tuổi hay không dám đến bệnh viện để xử lí. Hậu quả của sự
thiếu hiểu biết về kiến thức giới tính làm các em dễ mang thai ngoài ý muốn, dễ mắc một


số bệnh như: Lậu, Giang mai, sùi mào gà, AIDS.
Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nên hay không nên đưa
chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình giáo dục PTTH. Có ý kiến cho
rằng: không nên vẽ đường cho hươu chạy, ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đường cho hươu
chạy còn hơn để hươu chạy sai đường. Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là làm thế nào để lấp
lỗ hổng trong công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai đoạn vị thành niên.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về
vấn đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Với vai trò là một giáo viên dạy môn sinh học
THPT, tôi thấy có một số nội dung trong chương trình SGK có đề cập đến một số vấn đề
về dạng kiến thức giáo dục giới tính. Nếu giáo viên biết cách triển khai tốt, khai thác bổ
sung thêm một số vấn đề thì sẽ trở thành một bài dạy về giáo dục giới tính rất tốt cho các
em.
Qua thực tế giảng dạy môn sinh học đăc biệt là lớp 11 tôi xin đưa ra một kinh nghiệm
nhỏ trong vấn đề: Sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giới
tính trong bài 47 sách giáo khoa sinh học 11cơ bản Điều khiển sinh sản ở động vật -
mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người
Trong thực tiễn quá trình giảng dạy tại trường tôi nhận thấy vấn đề giới tính với học sinh
THPT là một vấn đề còn có nhiều vướng mắc và khó khăn. Mặt khác, thời gian học tập ở
trên lớp, phân phối chương trình không nhiều (1,5 tiết/năm học). Lượng thời gian đó
không đủ để giáo viên hướng dẫn học sinh. Điều đáng nói là giáo viên và học sinh rất

3
ngại va chạm đến vấn đề tế nhị nên chưa giảng dạy cho hết tiết đặc biệt là những giáo
viên trẻ.
Số lượng học sinh nữ có thai ngoài ý muốn đang gia tăng, ảnh hưởng đến kết quả học tập
của các em
Học sinh của trường cách xa trung tâm của tỉnh, các đầu sách tham khảo đến được tay các
em học sinh còn hạn chế nên các em ít có điều kiện tiếp cận với phương pháp tự học cách
giải bài tập qua sách tham khảo.
Hơn nữa hiện nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang thực hiện đưa giáo dục giới tính vào

trường THPT môn sinh học. Học sinh cần phải có kiến thức để bảo tránh những hậu quả
sau này. Đặc biệt là môi trường xã hội ngày nay có nhiều kênh hình có nội dung không
lành mạnh tác động không xấu đến học sinh. Trong đó đặc biệt là các nữ sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất việc ứng dụng một số biện pháp tránh thai, từ đó giúp học sinh cách phòng
tránh .
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp tránh thai và việc ứng dụng giải pháp vào đời sống
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
- Sinh đẻ có kế hoạch ở người “ Một số biện pháp điều khiển sinh sản ở người”
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở sinh đẻ có kế hoạch ở người
- Một số biện pháp tránh thai thường gặp
- Dụng cụ tránh trai

4
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp so sánh thực nghiệm - đối
chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề bao gồm: sách giáo
khoa, sách tham khảo, sách bài tập, báo chí, internet …
7. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm học 2011-2012
Phần thứ hai. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
Hoạt động II. Tìm hiểu công tác sinh đẻ có kế hoạch ở người.( 30 phút)
I. Mục tiêu.
Qua hoạt động, học sinh cần:
- học sinh phải nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích được vì sao phải sinh đẻ
có kế hoạch, tác hại của sự mang thai trong tuổi vị thành niên và việc phá thai như thế
nào?

- Nêu và trình bày cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.
II. Chuẩn bị phương tiện.
- Giáo viên sưu tập hình ảnh băng đĩa, máy chiếu và nội dung liên quan đến các vấn đề
giới tính. Chuẩn bị kĩ và nắm vững giáo án trước khi lên lớp.

5
- Phát câu hỏi thảo luận cho các nhóm trước 1 tuần cho các nhóm tự sưu tầm, chuẩn bị
nội dung, tranh ảnh trước khi lên lớp.
III. Phương pháp giảng dạy.
- Vấn đáp tìm tòi.
- Hoạt động nhóm.
- Thuyết trình.
IV. Trọng tâm kiến thức .
- Cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.
V. Tiến trình giảng dạy.
Khi gặp những trục trặc về những vấn đề tế nhị, khó nói liên quan đến giới tính, các
em sẽ hỏi ai? Cha mẹ ư? Có thể nói với cha mẹ được không? Hay đến các Bác sỹ để được
tư vấn? Đó không phải là thói quen của các em. Chính vì không dám hỏi ai nên kiến thức
về giới tính của các em hầu như không có, dẫn đến nhiều trường hợp đáng tiếc xãy ra như
có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, lây nhiễm một số bệnh liên quan đến đường tình dục.
Vậy tại sao các em không tự mình tìm hiểu, khám phá những kiến thức cơ bản về giới
tính để trang bị cho mình những hiểu biết để không gặp phải hay lúng túng khi gặp những
chuyện như vậy.
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
- GV: Việt Nam là một trong số các
quốc gia có quy mô dân số cao nhất thế
II. SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH Ở
NGƯỜI.

6

giới. Năm 2007, dân số Việt Nam
khoảng 84 triệu người, đứng thứ 13 trên
thế giới.Dân số tăng nhanh và quy mô
dân số lớn đã và đang gây ra đã và đang
gây ra những áp lực rất lớn đến nhiều
mặt của cuộc sống như nhà ở, cấp nước,
giáo dục, y tế, nhà ở, môi trường, tài
nguyên.
- Làm thế nào để hạn chế tốc độ gia tăng
Dân số?
- HS: Phải thực hiện công tác sinh đẻ có
kế hoạch.
- Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
- HS: Nêu khái niệm (như phần nội
dung).
- Hiện nay, nước ta đang vận động mỗi
cặp vợ chồng nên sinh bao nhiêu con?
Giới hạn tuổi nào thì không nên sinh
con? Khoảng cách giữa hai lần sinh là
bao nhiêu năm?
- HS: + Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh
tối đa là 2 con.
1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì.
Khái niệm: Sinh đẻ có kế hoạch là điều
chỉnh về số con, thời điểm sinh con và
khoảng cách sinh con sao cho phù hợp
với việc nâng cao chất lượng cuộc sống
của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.

7

+ Không nên sinh con trước tuổi
trưởng thành ( khoảng 18 tuổi).
+ Khoảng cách giữa hai lần sinh
không dưới 3 năm.
- GV: Các em hiểu thế nào về tình dục?
Các em biết gì về các phương pháp tránh
thai? Phần lớn các em đều cảm thấy xấu
hổ khi nhắc đến những vấn đề trên mặc
dù các em rất tò mò, rất muốn tìm hiểu
và khám phá những vấn đề có liên quan
đến tình dục. Để trả lời những câu hỏi
đó, chúng ta cùng tìm hiểu mục II.2.
- GV: + Chia lớp thành 4 nhóm.
+ Phát phiếu câu hỏi thảo luận cho
từng nhóm.
+ Yêu cầu: Thời gian chuẩn bị
trong vòng 5 phút, mỗi nhóm cử đại diện
(hoặc cả nhóm) lên bảng báo cáo.
- HS: + Nhận câu hỏi.
+ Tiến hành thảo luận, chuẩn bị
nội dung.
2. Các biện pháp tránh thai.
a. Tính ngày rụng trứng.
Trứng rụng vào giữa kì kinh nguyệt
và chỉ sống được khoảng 24 giờ. Vì vậy,
tránh giao hợp vào những ngày đó để
trứng đang còn khả năng thụ tinh không
gặp được tinh trùng.

8

+ Đại diện nhóm, nhóm trưởng
(hoặc cả nhóm) lên bảng trình bày nội
dung yêu cầu của nhóm mình.
+ Các nhóm khác nhận xét, đặt câu
hỏi thêm về vấn đề liên quan cho nhóm
báo cáo.
- GV: + Nhận xét thái độ, chuẩn bị, kết
quả thực hiện yêu cầu của từng nhóm.
+ Tổng kết, bổ sung kiến thức liên
quan.
Nội dung câu hỏi thảo luận của các
nhóm:
* Nhóm 1:
- Các hiện tượng đánh dấu tuổi dậy thì ở
nam và nữ?
- Thế nào là kinh nguyệt? Trình bày chu
kì kinh nguyệt ở nữ?
- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp
tính ngày rụng trứng?
*Nhóm 2:
- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp
bao cao su tránh thai?
b. Bao cao su tránh thai.
Bao cao su mỏng được lồng vào
dương vật để hứng tinh dịch, làm cho
tinh trùng không gặp được trứng.
c. Thuốc viên tránh thai
Viên thuốc tránh thai có chứa
prôgestêron và ơstrôgen tổng hợp hoặc
chỉ chứa prôgestêron. Uống thuốc tránh

thai hàng ngày sẽ làm cho nồng độ
prôgestêron và ơstrôgen trong máu cao
gây ức chế lên tuyến yên vùng dưới đồi,
làm trứng không chín và không rụng;
đồng thời làm cho chất nhầy ở cổ tử cung
đặc lại, ngăn cản không cho tinh trùng
vào tử cung và ống dẫn trứng để gặp
trứng.
d. Dụng cụ tử cung.
Dụng cụ tử cung kích thích lên niêm
mạc tử cung gây phản ứng chống lại sự
làm tổ của hợp tử ở tử cung. Hợp tử
không làm tổ được sẽ bị đẩy ra ngoài cơ
thể.
e. Triệt sản nữ.

9
- Trình bày đặc điểm, các loại, cách sử
dụng bao cao su tránh thai?(có tranh ảnh
minh hoạ).
*Nhóm 3:
- Trình bày cơ chế tác dụng của thuốc
tránh thai?
- Kể tên một số loại thuốc tránh thai hiện
đang được dùng trên thị trường? Khi sử
dụng thuốc tránh thai cần lưu ý những
vấn đề gì?
* Nhóm 4.
- Trình bày cơ chế tác dụng của các biện
pháp tránh thai: Dụng cụ tử cung, triệt

sản nữ, triệt sản nam?
- Nêu thực trạng nạo phá thai của thanh
thiếu niên Việt Nam hiện nay? Tại sao
không nên nạo phá thai? Tác dụng
chung của các phương pháp tránh thai?
Tuổi vị thành niên không nên sử dụng
những phương pháp tránh thai nào?
- GV: Ngoài các phương pháp tránh thai
trên còn có phương pháp tránh thai nào
Cắt và thắt 2 đầu ống dẫn trứng ngăn
không cho tinh trùng gặp trứng trong ống
dẫn trứng.
g. Triệt sản nam.
Cắt và thắt hai đầu ống dẫn tinh ngăn
không cho tinh trùng đi ra để gặp được
trứng.

10
khác?
- HS: Ngoài ra còn có biện pháp xuất
tinh ngoài âm đạo.
- GV: Củng cố thêm kiến thức bằng một
số câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chương II. Thực trạng của đề tài
 NỘI DUNG TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI THẢO LUẬN:
*Nhóm 1:
- Các hiện tượng đánh dấu tuổi dậy thì ở Nam: Có khả năng xuất tinh, mộng tinh, ở nữ:
Xuất hiện kinh nguyệt.
- Kinh nguyệt là hiện tượng chỉ xuất hiện ở nữ giới, theo chu kì. Khi trứng rụng một thời
gian không được kết hợp với tinh trùng sẽ được thải ra ngoài cùng với lớp niêm mạc của

dạ con bị bong ra qua đường sinh dục. Kinh nguyệt thải ra gồm máu, chất nhầy, lớp niêm
mạc tử cung, trứng.
- Chu kì kinh nguyệt của nữ giới:
Kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ 28 ngày. Trong đó:
+ Kinh nguyệt diễn ra trong 3 ngày đầu gọi là ngày hành kinh (1, 2, 3,4,5).

11
+ Từ ngày 6-13: ngày ít an toàn.
+ Ngày 14-15: Ngày trứng rụng.
+ Ngày 16-19 : Ngày ít an toàn.
Tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới.
- Cơ chế tác dụng của phương pháp tính ngày rụng trứng: Yêu cầu trình bày như phần nội
dung (Học sinh dùng tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới để giải thích).
*Nhóm 2:
- Cơ chế tác dụng của phương pháp bao cao su tránh thai: Học sinh trình bày như phần
nội dung.
- Đặc điểm bao cao su tránh thai: + Bao cao su còn có các tên gọi khác như áo mưa, bao
dương vật, condom, capot.

12
+ Là một loại bao mỏng, mềm và nhạy cảm làm bằng
cao su nhân tạo, được lồng vào dương vật khi cương cứng để tránh thai.
Tranh: Bao cao su dành cho nam giới.
Tranh: Bao cao su dành cho phụ nữ.

13
- Các loại bao cao su: + Có hai loại bao cao su là bao cao su cho nam giới và bao cao su
cho nữ giới.
+ Một số loại bao cao su trên thị trường: OK, Trust, Pleasure,
condom, Ausny, Asinnyit, Ribbed, dotted, Intimiti, …

- Cách sử dụng bao cao su:
+ Bao cao su dành cho nam giới:
1.Xé hộp bao, lấy ra cẩn thận tránh làm rách BCS.
2. Bóp đẩy không khí ra khỏi bao cao su nhằm đủ không khí để giữ tinh trùng.
3. Bóp chặt đầu BCS, vuốt nhẹ viền ngoài BCS bao phủ đến tận gốc dương vật khi đã
cương cứng.
4. Sau khi quan hệ xong, tháo bỏ BCS lúc dương vật còn cương cứng, tránh tinh dịch
rơi ra ngoài.
5. Vứt bỏ BCS vào sọt rác. Không sử dụng lại.
Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nam giới.
+ Cách sử dụng

14

15

BCS: dành cho nữ giới:
Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nữ giới.
*Nhóm 3:
- Cơ chế tác dụng của thuốc tránh thai: Trình bày như phần nội dung.
- Một số loại thuốc tránh thai: Postino (ngừa thai khẩn cấp), Ky, Exluton.

16
Postino
Olag
Ky, Exluton

17
- Một số vấn đề cần chú ý khi sử dụng thuốc tránh thai:
+ Đối với thuốc tránh thai khẩn cấp: Có thể dùng sau khi quan hệ ( khoảng 72 giờ).

Không nên dùng nhiều lần vì có thể ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ (không nên dùng quá 3
lần/tháng). Khi sử dụng cần làm theo hướng dẫn của bác sỹ và nhà sản xuất.
+ Đối với thuốc tránh thai hàng ngày: Phải uống đều đặn mỗi ngày một lần theo đúng
giờ. Dùng thuốc tránh thai có thể có một số tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Do
đó, không nên quá lạm dụng thuốc tránh thai.
*Nhóm 4.
- Cơ chế tác dụng của phương pháp dụng cụ tử cung: Phần nội dung, HS dùng tranh minh
hoạ để trình bày.

18
Hình: Vòng tránh thai.
- Cơ chế tác dụng của phương pháp triệt sản nữ: Học sinh sử dụng hình vẽ để giải thích
(như phần nội dung).
Hình: Thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ.
- Giải thích cơ chế phương pháp triệt sản nam: Học sinh dùng hình vẽ để giải thích (như
phần nội dung).

19
Hình: Triệt sản nam.
- Thực trạng của việc nạo phá thai của thanh thiếu niên Việt nam hiện nay:
Theo khảo sát mới đây, có khoảng từ 20%-30% ca nạo phá thai là những trường hợp
nằm trong tuổi vị thành niên.
- Không nên nạo phá thai, đặc biệt ở tuổi vị thành niên vì nó có thể gây nên những hậu
quả xấu đối với sức khoẻ: như thủng tử cung, xuất huyết (nếu phá thai muộn),nhiễm
trùng vùng chậu, sa dạ con, vô sinh, tử vong, ảnh hưởng lớn đến tâm lí, sức khoẻ, nòi
giống.

20
- Tác dụng chung của các phương pháp tránh thai:


21
+ Điều chỉnh số lượng sinh, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
+ Giảm các trường hợp có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai.
- Tuổi vị thành niên không nên sử dụng các biện pháp tránh thai như: Triệt sản nam,
triệt sản nữ.
Chương III. Giải quyết vấn đề
 CÂU HỎI CỦNG CỐ KIẾN THỨC.
Câu 1. Biện pháp nào sau đây không được xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch ?
A. Phá thai. B. Thuốc tránh thai. C. Đình sản. D. Tính ngày trứng rụng.
Câu 2. Có bao nhiêu phương pháp tránh thai chủ yếu?
A: 3. B: 5. C: 6. D: 7.
Câu 3. Phương pháp tránh thai nào không nên dùng đối với lứa tuổi vị thành niên?
A: Sử dụng bao cao su. B: Sử dụng viên thuốc tránh thai.
C: Triệt sản. D: Tính ngày rụng trứng.
Câu 4. Để biết mình có thai hay không, cần phải
A. hỏi bố mẹ. B. đi khám bác sỹ. C. từ sẽ biết. D. cả A và B.
- Hiệu quả của áp dụng SKKN: đã áp dụng SK ở khối 11, kết quả cụ thể( Qua phiếu
điều tra ngày 25/03/2012)
+ 11A1: 22/28 Học sinh hứng thú và tích cực học bài
+ 11A2 : 21/29 Học sinh hứng thú và tích cực học bài

22
+ 11A3: 20/26 Học sinh hứng thú và tích cực học bài
+ 11A4: 15/23 Học sinh hứng thú và tích cực học bài
Phần thứ ba. KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng phương pháp trên, tôi thấy rằng để có thể giúp học
sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội những kiến thức liên quan đến những vấn đề
về giới tính nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản, cần thiết cho các em thì
vai trò chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy. Để thực hiện tốt vai trò đó, Giáo viên cần:
- Đánh giá được tâm lí của học sinh trước khi tiến hành các bài giảng về vấn đề giới tính.

- Chọn lọc những nội dung được xem là quan trọng, cần thiết đối với các em về giáo dục
giới tính.
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, giáo án, phương pháp phù hợp.
- Sử dụng phương pháp phù hợp, giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tự học, tự thảo
luận theo nhóm, từ đó giúp học sinh tự mình tìm hiểu và lĩnh hội các kiến thức về giới
tính.
- Cần tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh vượt qua thái độ ngại ngùng khi nói về
các vấn đề tế nhị
Trong quá trình sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giới
tính trong bài học 47 sách giáo khoa sinh học 11cơ bản: Điều khiển sinh sản ở động
vật - mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người.

23
Chuyên đề chỉ khai thác một vấn đề nhỏ trong các nội dung liên quan đến vấn đề
giáo dục giới tính cho HS, hy vọng với sự đóng góp của các đồng nghiệp chuyên đề
sẽ mang tính sát thực hơn, đầy đủ hơn.
Bảo Yên, ngày 28 tháng 03 năm 2012

24

×