Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nguồn vốn của doanh nghiệp, giải pháp nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.78 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Từ sau Đại hội đảng VI của Đảng cộng sản Việt Nam, Việt Nam đã
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nhằm vơn lên tầm châu lục và quốc tế,
qua đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế.
Ngày 7/11/2006 vừa qua, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của
tổ chức thơng mại lớn nhất thế giới WTO. Đây là cơ hội vàng cho doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh và
đứng vững trong WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải giành thế chủ
động trong quá trình hội nhập quốc tế. Một trong những vấn đề nan giải của
các doanh nghiệp là vấn đề về vốn và các chính sách của nhà nớc. Nhận thấy
đây là vấn đề quan trọng, em quyết định chọn đề tài Nguồn vốn của doanh
nghiệp-Giảỉ pháp nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập
WTO. Với khả năng còn hạn chế, đề tài này không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài
hoàn thiện hơn. Em cũng chân thành cảm ơn Th.S Phạm Hồng Vân và giảng
viên Nguyễn Tất Thắng đã tận tình hớng dẫn em là đề án này.
1
Kết cấu của đề án.
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Nội dung
Chơng I: Các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.
Chơng IV: Một số chính sách của nhà nớc nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sau
khi Việt Nam gia nhập WTO.
Phần III: Kết luận
2
Chơng I.Các phơng thức huy động vốn của


doanh nghiệp.
1.Khái niệm.
Vốn là gì? Quan điểm chung nhất cho rằng vốn của một doanh nghiệp là
các nguồn lực đợc các doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát và có thể sử dụng
để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nh vậy vốn của doanh nghiệp có thể bao gồm vốn tài chính, vốn con ngời, vốn
công nghệ... Nếu ví doanh nghiệp nh một cơ thể sống thì vốn chính là máu của
doanh nghiệp. Vốn cung cấp các dỡng chất để một doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
2.Các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp.
2.1.Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu
t một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nớc, nguồn vốn tự có ban
đầu chính là vốn đầu t của ngân sách nhà nớc. Trong công ty t nhân, chủ
doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
3
Còn đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách
thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trên thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thờng lớn hơn nhiều so với
vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
2.2.Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát
triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính

do các ngân hàng thơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn
vốn tín dụng. Bên cạnh đó, không một công ty nào có thể hoạt động tốt mà
không vay vốn ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại. Trong quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp thờng vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các
hoạt đông sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở
rộng hoặc đầu t chiều sauu của doanh nghiệp.Về mặt thời hạn, vốn vay ngân
hàng có thể đợc phân loại theo thời hạn vay, bao gồm: vay dài hạn(từ 5 năm
trở lên), vay trung hạn(từ 1 đến 5 năm), vay ngắn hạn(dới 1 năm).
Bên cạnh những u điểm trên, nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất
định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi
phí sử dụng vốn
Điều kiện tín dụng: Các ngân hàng thơng mại khi cho doanh nghiệp vay
vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng thông
4
qua một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng. Trớc tiên, ngân hàng phải
phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t
hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Doanh nghiệp
phải cung cấp những báo cáo tài chính và những thông tin cần thiết cho ngân
hàng.
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung
các ngân hàng thờng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tín
dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu ngời vay có tài sản
thế chấp trong nhiều trờng hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng đợc các
điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ... do đó, doanh nghiệp
cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngan
hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kểm soát của ngân hàng về mục đích
và tình hình sử dụnh vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát không gây ra vấn đề
quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trờng hợp điều đó cũng làm
cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát.

Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất
vốn tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trờng trong
từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phai chịu chi phí sử
dụng vốn quá lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Ngoài việc vay vốn từ ngân hàng, doanh nghiệp còn có thể khai thác vốn
tín dụng thơng mại. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan
hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng
mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà còn với cả
toàn bộ nền kinh tế. nguồn vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ
5
rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng
buọc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp
đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần để ý tới tính chất
rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại khi quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an
toàn. Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
khoản vay, đó là chi phí lãi vay. Nó sẽ đợc tính váo giá thành sản phẩm hay
dịch vụ. Khi mua hàng hoá trả chậm, chi phí này có thể ẩn dới hình thức thay
đổi mức giá tuỳ thuộc quan hệ thoả thuận giữa các bên.
2.3.Nguồn vốn phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hàn
cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trờng chứng
khoán. Trong các nớc công nghiệp phát triển, thị trờng chứng khoán là nơi hội
tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để nắm rõ những
khía cạnh chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các
loại cổ phiếu khác nhau.
2.3.1.Cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu thờng là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì các u điểm của nó đáp
ứng đợc yêu cầu của cả ngời đầu t và công ty phát hành. Lợng cổ phiếu tối đa
mà công ty đợc cơ quan quản lý nhà nớc cho phps phát hành gọi là vốn cổ

phần đợc phép phát hnàh. Lợng cổ phiếu đó phụ thuộc vào quy định của uỷ
ban chứng khoán nhà nớc và các cơ quan có thẩm quyền. Con số này cũng đợc
hi trong điều lệ của công ty. Muốn tăng vốn cổ phần cần phải đợc đại hội cổ
đông cho phép. Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình
6
phát hành chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nớc và uỷ ban
chứng khoán nhà nớc.
Phần lớn những cổ phiếu đã phát hành nằm trong tay những nhà đầu t.
Những cổ phiếu này đợc coi là đang lu hành trên thị trờng. Tuy nhiên, có thể
chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ nó nhằm
mục đích nhất định. Những cổ phiếu đó đợc coi nh không lu hành. Việc mua
lại hoặc bán ra những cổ phiếu nàyphụ thuộc và một số yếu tố nh: tình hình
cân đối vốn và khả năng đầu t, chính sách đối với việc sát nhập hoặc thôn tính,
tình hình trên thị trờng chứng khoán.
Mệnh giá và thị giá cổ phiếu
Trên thực tế, khái niệm mệnh giá và thị giá đợc sử dụng không chỉ đối với
cổ phiếu mà đối với cả các công cụ tài chính khac nh trái phiều, thơng phiếu.
Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả của cổ phiếu trên thị trờng
gọi là thị giá. Trị giá của cổ phiếu đợc phản ánh trong sổ sách kế toán của
công ty gọi là giá trị ghi sổ của cổ phiếu. Mệnh giá không chỉ đợc ghi trên mặt
cổ phiếu mà còn đợc ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán
của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối
với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu đợc phát hành. Cũng giống nh các
hàng hoá khác, cổ phiếu là một hàng hoá nên thị giá của nó phản ánh quan hệ
cung cầu trên thị trờng đối với cổ phiếu đó, phản ánh lòng tin của nhà đầu t
đối với hoạt động của công ty.
Quyền hạn của cổ đông.
Các cổ đông nắm giữ số cổ phiếu thờng chính là những ngời sở hữu công
ty, do đó họ có quyền trớc hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu
nhập của công ty. Hàng năm công ty cổ phần tổ chức cuộc họp chính thức gọi

7
là đại hội cổ đông. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và theo dõi quản lý
các công việc của công ty thông qua cơ chế đại diện và biểu quyết. Tuy nhiên,
thông thờng có một số lợng lớn cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có
một quyền lục giới hạn trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên ban giảm
đốc.
2.3.2.Cổ phiếu u đãi.
Thông thờng cổ phiếu u đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu đợc phát hành. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp, việc dùng cổ phiếu u
tiên là thích hợp. Cổ phiếu u đãi có đặc điểm là có mức cổ tực cố định. Ngời
chủ của cổ phiếu này có quyền đợc nhận tiền lãi trớc các cổ đông thờng. Nếu
số lãi chỉ đủ trả cổ tức cho các cổ đông u tiên thì các cổ đông thờng sẽ không
nhận đợc cổ tức của kỳ đó. Việc giả quyết chính sách cổ tức đợc nêu rõ trong
điều lệ công ty. Một vấn đề quan trong càn đề cập khi phát hành cổ phiếu u
đãi là thuế. Khác với chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập công
ty, cổ tức lấy đợc từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu u đãi. Mặc
dù vậy, cổ phiếu vẫn có những u điểm đối với cả công ty phát hành và nhà đầu
t.
2.4.Phát hành trái phiếu công ty.
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn loại
trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện công ty và tình hình trên thị trờng tài
chính. Việc lựa chọn trái phiéu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến
chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái
phiếu. Trớc khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và u nhợc điểm
của mỗi loại trái phiếu. Trên thị trờng tài chính ở nhiều nớc, hiện nay thờng lu
hành những loại trái phiếu công ty sau:
8
2.4.1.Trái phiếu có lãi suất cố định.
Loại trái phiếu này đợc sử dụng phổ biến, cho nên khi mói đến trái phiếu
công ty ngời ta thờng hay nhắc đến lãi suất cố định. Lãi suất đợc ghi ngay trên

mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nh vậy, cả công ty
và ngời sở hữu trái phiếu đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời
gian tồn tại của trái phiếu. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng thờng đợc quy
định rõ.
Để huy động vốn trên thị trờng bằng trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp
dẫn của trai phiếu. Tính hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu:Đơng nhiên, ngời đầu t muốn đợc hởng mức lãi suất
cao nhng công ty phát hành phải cân nhắc lãi suất có thể chấp nhận đợc đối
với trái phiếu của họ chứ không thể trả thật cao cho nhà đầu t. Lãi suất của trái
phiếu phải đợc đặt ra trong mối tơng quan so sánh với lãi suất trên thị trờng
vốn, đặc biệt phải tính đến sự cạnh tranh của trái phiếu các công ty khác. Tuy
nhiên công ty cũng phải tính tới khả năng xem mình có gánh đợc chi phí lãi
vay này hay không rồi mới quyết định đợc lãi suất của trái phiếu. Trong một
số trờng hợp, việc đa thêm một số yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có
thể không cần nâng cao mức lãi suất.
Kỳ hạn của trái phiếu: Đây cũng là một yếu tố quan trong khi cân nhắc
phát hành trái phiếu công ty.
Uy tín của công ty cũng có ảnh hởng đến việc phát hành trái phiếu. Mức
độ thuận lợi và tính hấp dẫn của tría phiếu công ty luôn luôn phụ thuộc vào uy
tín công ty, nhất là độ tin cậy về tài chính.
9
Trong viẹc phát hành trái phiếu công ty cũng cần chú ý đến mệnh giá của
trái phiếu. Mệnh giá cao quá làm nhà đầu t không đủ khả năng tài chính để
mua trái phiếu, mệnh giá thấp quá sẽ không huy động đợc tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi. Một trái phiếu có mệnh giá vừa phải làm nhiều ngời có thể mua đợc,
tạo sự lu thông đẽ dàng cho trái phiếu trên thị trờng.
2.4.2.Trái phiếu có lãi suất thay đổi.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi nhng trên thực tế loại này có lãi suất phụ
thuộc vào một số yếu tố quan trọng ảnh hởng đến lãi suất trên thị trờng quốc
tế, chẳng hạn nh lãi suất LIRBOR (Longdon Interbank Offered Rate) hoặc lãi

suất cơ bản do ngân hàng Trung ơng quy định. Tuy vậy, trái phiếu có lãi suấ
thay đổi không phải là loại phổ biến đối với trái phiếu. Trong điều kiện có mức
lạm phát cao và lãi suất thị trờng không ổn định thì có thể khai thác tính u việt
của loại trái phiếu này. Tuy nhiên loại trái phiếu này cũng có một số nhợc
điểm.
Thứ nhất, công ty không thể biết chắc về chi phí lãi vay của trái phiếu,
điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
Thứ hai, việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải
theo dõi và thông báo các lần điều chỉnh lãi suất cho ngời mua trái phiếu.
2.4.3.Trái phiếu có thể thu hồi.
Một số công ty lựa chọn cách phát hành trái phiếu có thể thu hồi, tức là
công ty có thể mua lại và một thời gian nào đó. Trái phiếu nh vậy phải đợc quy
định ngay khi phát hành để ngời mau đợc biết. Phải quy định rõ vè thời gian
và giá cả khi công ty chuộc lại trái phiếu. Thông thờng ngời ta quy định thời
hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi. Loại trái phiếu này có u điểm
10
là: thứ nhất, có thể sử dụng nh một cách điều chỉnh lợng vốn sử dụng. Khi
không cần thiết, công ty có thể mau lại trái phiếu, tức là giảm số vốn vay. Thứ
hai, công ty có thể thay trái phiếu loại này bừng một nguồn tài chính khác
bằng cách mua lại các trái phiếu đó. Tuy nhiên, nếu không có tính hấp dẫn nào
đó thì trái phiếu này không đợc a thích.
2.5.Nguồn vốn nội bộ.
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đờng tố vì công ty phát huy đ-
ợc nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều
công ty coi trọng chính sách tái đầu t từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu
phải có một khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc lợi nhuận có
liên quan đến một số tất yếu nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận
trong năm cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia cổ phần.
Các cổ đông không đợc nhận cổ tức nhng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ

phần tăng lên của công ty.
11

×