Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN MỘT SỐ BIỆN PHÁP “GIÚP HỌC SINH LỚP 5 – HỌC TỐT MÔN KHOA HỌC NHỜ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.6 KB, 18 trang )

I. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP “GIÚP HỌC SINH LỚP 5 – HỌC TỐT MÔN
KHOA HỌC NHỜ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI”
NĂM HỌC: 2014 – 2015.
II. TÁC GIẢ:
Họ và tên: Trần Ngọc Lân – Giáo viên
Đơn vị: Trường tiểu học Gia Tường.
Email:
ĐT: 0985 433 674.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
a. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm:.
Học sinh tiếp cận với kiến thức Khoa học thường thức trong cấp tiểu học và đối với
Giáo dục cho HS Tiểu học là phải giáo dục toàn diện, không coi trọng môn chính, môn
phụ. Bởi vậy cùng với các môn học khác, môn khoa học đã góp phần không nhỏ vào
việc hình thành và phát triển toàn diện cho HS.
- Để dạy tốt môn khoa học, giáo viên (GV) cần biết phối kết hợp các phương pháp
dạy học như : Phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm; phương pháp nhóm;
phương pháp trò chơi học tập …Trong đó phương pháp Trò chơi học tập là một trong
những phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tò mò khoa học, thói
quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em
dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học.
“ Trò chơi học tập là một phương pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích
hoạt động hơn, học hiệu quả hơn, tự tin hơn…Khi đưa vào luật chơi, các em dần có trật
tự, kỷ luật hơn…”
- Trò chơi học tập còn có một vai trò rất lớn trong mỗi tiết học vì:
+ Nó làm thay đổi không khí lớp học, tập thể có được bầu không khí vui vẻ, thân
ái, thông cảm
+ Quá trình học tập còn trở thành 1 hình thức vui chơi hấp dẫn.
+ HS thấy nhanh nhẹn cởi mở hơn.
+ HS tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn.
1


+ HS được hệ thống và củng cố kiến thức.
Nhưng một số ý kiến cho rằng, sử dụng phương pháp này sẽ gây ồn ào, mất trật tự
ảnh hưởng đến hoạt động khác, lại có ý kiến cho rằng phương pháp này chỉ là hình thức
và thay bằng hoạt động cá nhân, nếu có tổ chức cũng chỉ là gượng ép, miễn cưỡng.
- Mặt khác, một số giáo viên (GV) khi sử dụng Trò chơi học tập lại chưa biết lựa
chọn nội dung bài dạy để vận dụng phương pháp trò chơi cho hợp lý, hoặc trò chơi đưa
ra không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu bài học nên việc tổ chức Trò học tập
chơi chưa đạt hiệu quả…
Đối với tôi, phương pháp Trò chơi học tập có nhiều ưu điểm, không những giúp
HS tự khám phá, hình thành, hệ thống kiến thức mà nó còn tạo cho các em có sự thi
đua, tính nhanh nhẹn, cởi mở, vui vẻ khi đến trường tạo điều kiện cho sự phát triển toàn
diện ở học sinh Tiểu học.
- Qua những năm giảng dạy, tôi thấy đa số HS rất muốn được tham gia Trò chơi
học tập nhưng vẫn còn không ít học sinh thụ động, tự ti, chưa mạnh dạn tham gia vào
các hoạt động này. Mặt khác, trong môn khoa học lớp 5 có rất nhiều tiết học cần sử
dụng đến phương pháp Trò chơi học tập để phát hiện kiến thức mới hoặc để củng cố
kiến thức đã học.
* Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của phương
pháp Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5.
b. Mục đích nghiên cứu .
-Tìm hiểu và tổng kết được những khó khăn, thuận lợi của học sinh và giáo viên
khi tham gia và tổ chức Trò chơi học tập.
-Tìm được một số biện pháp để giải quyết những khó khăn mà học sinh và giáo
viên mắc phải khi tham gia Trò chơi học tập. Qua đó dần nâng cao hiệu quả của phương
pháp Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
giúp các em phát triển toàn diện ngay từ bậc học đầu tiên.
c. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả dạy học phương pháp trò chơi trong môn
Khoa học ở lớp 5B - Trường tiểu học Gia Tường.
2

d. Phạm vi nghiên cứu.
- Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu ở tập thể học sinh lớp 5B - Trường tiểu học
Gia Tường mà tôi đang chủ nhiệm.
- Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp trò chơi
trong môn khoa học cho học sinh lớp 5B.
e. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, người tôi cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề chung về môn khoa học lớp 5 .
- Nghiên cứu 1 số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn khoa
học.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi HS.
- Tìm hiểu thực tế học sinh lớp 5B - Trường tiểu học Gia Tường, Nho Quan, Ninh
Bình về sở thích tham gia trò chơi học tập, về sự tiếp nhận kiến thức khoa học …Để
phát hiện những khó khăn, vướng mắc, những tồn tại cần giải quyết.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
a. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này.
Bởi vậy Trò chơi học tập được đánh giá cao trong giảng dạy.
* Trò chơi học tập là gì? Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó còn là
con đường sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của HS. Phương pháp tổ chức trò chơi
không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy và trò mà nó còn tạo cho ta
cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của học
sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính là việc giáo viên hướng dẫn HS hoàn thành
tốt phẩm chất của con người mới XHCN.
* Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp học tập
có hiệu quả của học sinh. Thông qua trò chơi, HS được tập luyện, làm việc cá nhân, làm
việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần hợp tác.
b. Cơ sở thực tế của vấn đề nghiên cứu.
3

Sau khi được phân công giảng dạy khối 5, môn Khoa- Sử- Địa, tôi đã tiến hành
điều tra cụ thể về tình hình học sinh (HS), sự mong muốn và khả năng tham gia trò chơi
học tập trong môn khoa học nói riêng và trong các môn học khác nói chung. Kết quả
như sau:
Đầu năm:
- Tổng số HS : 33
- Số học sinh (HS) muốn được tham gia, hiểu mục đích và thu được kết quả sau trò
chơi học tập : 40%
- Số học sinh (HS) muốn được tham gia, nhưng chỉ tham gia với mục đích vui chơi
là chính mà chưa hiểu, chưa thu được kết quả sau trò chơi học tập : 30%
- Số học sinh chưa muốn tham gia: 30%
Sở dĩ các em chưa muốn tham gia hoặc tham gia mà chưa thu được kết quả là do
một số nguyên nhân sau:
1.Các em chưa hiểu mục tiêu của trò chơi: chơi để làm gì? chơi nhằm mục đích gì?
2. Các em chưa hiểu rõ cách chơi, luật chơi, sự thi đua “thưởng-phạt”…giữa các
đội chơi.
3. Trò chơi giáo viên đưa ra chưa thú vị, chưa đủ hấp dẫn để lôi cuốn học sinh.
4. Trò chơi quá khó, các các em không thể tham gia.
5. Giáo viên (GV) không chủ động về thời gian, về các tình huống xảy ra dẫn đến
tình trạng trò chơi bỏ dở hoặc kết thúc trò chơi mà không thu hoạch được gì.
Để khắc phục những nguyên nhân trên tôi đã nghiên cứu dần để tìm hướng giải
quyết như sau:
c. Những giải pháp cụ thể:
* Giáo viên cần lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò chơi.
Không phải tiết khoa học nào cũng cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi học
tập. Nếu như vậy thì giáo viên đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì thế, với mỗi tiết
dạy, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp dạy học cho
phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong tiết
dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, HS tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn. Tuỳ
4

từng bài mà giáo viên sử dụng phương pháp Trò chơi học tập cho thích hợp. Khi đã lựa
chọn được phương pháp dạy học cho mỗi hoạt động, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu
để xây dựng hình thức tổ chức cho hoạt động đó.
* Giúp học sinh xác định rõ mục đích của trò chơi.
Trước khi tổ chức cho HS tham gia chơi, giáo viên cần giúp học sinh (HS hiểu)
:Qua trò chơi, các em sẽ tìm được những kiến thức gì, cũng cố hay khắc sâu , hệ thống
được những kiến thức gì?
Phần lớn Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 ở 2 dạng kiến thức: chơi để
khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học.
Cụ thể như sau:
+ Trò chơi để hình thành kiến thức mới.
Tiết - trang Tên trò chơi Mục đích trò chơi
T1-trang4 Bé là con ai? Học sinh (HS) nhận ra, mỗi trẻ em đều
có những đặc điểm giống bố, mẹ mình.
T2,3-trang6 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết phân biệt đặc điểm
về mặt sinh học và xã hội của nam và nữ.
T6-trang 14 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) hiểu 1 số đặc điểm
chung của trẻ ở từng giai đoạn từ 3 đến 10
tuổi.
T11-trang 30 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết tác nhân gây bệnh,
sự nguy hiểm của bệnh viêm não.
T16-trang 34 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) giải thích được HIV,
AIDS là gì? các đường lây bệnh HIV,
T17-trang36 HIV lây hay không
lây?
Học sinh (HS) biết các hành vi tiếp xúc
thông thường không lây HIV.
T35-trang 72 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết đặc điểm của chất
rắn - chất lỏng - chất khí.
T36-trang 74 Nhà khoa học trẻ Học sinh (HS) biết các phương pháp

5
tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
T37-trang77 Đố bạn
Học sinh (HS) biết phương pháp sản
xuất muối từ nước biển, sản xuất nước cất
tiêm .
T38,39-trang78 Bức thư bí mật Học sinh (HS) biết vai trò của nhiệt
trong biến đổi hoá học.
T55-trang 112 Ghép chữ Học sinh (HS) biết đặc điểm bên ngoài
của động vật đẻ con, động vật đẻ trứng.
T57-trang 116 Bắt trước tiếng kêu Học sinh (HS) biết thời gian, địa điểm
sinh sản của ếch.

+ Trò chơi để củng cố hoá kiến thức
Tiết- trang Tên trò chơi Mục đích của trò chơi
T7-trang 16 Ai, đang ở giai đoạn
nào?
Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị thành
niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.
T9,10-trang20 Chiếc ghế nguy hiểm Thực hành để củng cố sự hiểu biết về
tác hại của chất gây nghiện.
T11-trang24 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về giá trị dinh dưỡng của thuốc
và cách sử dụng thuốc an toàn.
T18-trang 38 ứng xử khôn khéo Học sinh (HS) biết cách ứng xử khi bị
xâm hại.
T20,21trang42 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố cách phòng tránh 1 số bệnh
thường gặp đã học.
T34-trang 68 Ô chữ kì diệu Củng cố kiến thức về chủ đề:Con người
và sức khoẻ.
T49,50-

trang100
Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về tính chất 1 số vật liệu và sự
biến đổi hoá học.
T52-
trang106
Ghép chữ Củng cố về sự sinh sản ở thực vật có
hoa.
T63-trang130 Ai nhanh, ai đúng? Hệ thống 1 số nguồn tài nguyên và tác
dụng của chúng.
6
T63-trang133 Ai nhanh,ai đúng? Hệ thống kiến thức về môi trường.
T69-trang142 Chữ gì? Củng cố kiến thức có liên quan đến sự ô
nhiễm môi trường.
- Cách nêu mục tiêu của trò chơi ,giáo viên cần đưa ra một cách khéo léo, hấp dẫn,
có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho học sinh.
- Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trò chơi, thấy được sự hấp dẫn của trò
chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà không cần giáo viên ép buộc. Để có được
điều đó, giáo viên cần xây dựng trò chơi học tập sao cho hợp lý ; hợp lý về thời gian;
hợp lý về hình thức chơi ; về luật chơi ; về hình thức khen thưởng…
* Cách xây dựng trò chơi học tập.
GV có thể tổ chức 1 hoạt động học tập thành 1 trò chơi học tập khi đã có đủ các
điều kiện sau:
- Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi.
- Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng.
- Có cách tính điểm để phân định “thắng- thua”, khen thưởng…
Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên, góp phần quyết định sự
thành công hay không của trò chơi.
* Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho HS tham gia trò chơi.
Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trò chơi học tập nói riêng, giáo viên

cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần đến những đồ dùng nào? dụng cụ
nào? phương tiện nào? từ đó, giáo viên dành thời gian để chuẩn bị (hoặc giao cho học
sinh chuẩn bị) chu đáo.
*VÍ DỤ:
+ Thực hiện trò chơi tiếp sức “ HIV lây hay không?’’ (T17-trang 36) cần chuẩn
bị:
- 2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc không lây nhiễm như:
7
Khoác vai
Dùng chung
dao cạo
Cùng chơi
bi
Cầm tay.
Uống chung ly
nước
Đánh răng
chung bàn chải
Nghịch bơm, kim
tiêm đã dùng.
2 bảng từ có nội dung giống nhau:
Những tấm thẻ chữ, giáo viên không cần làm cầu kì, không có dấu hiệu phân biệt ở
2 hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ ràng, phía sau thẻ có gắn nam châm để học
sinh gắn thẻ lên bảng lớp một cách dễ dàng.
+ Chuẩn bị cho trò chơi “Ghép chữ” (T52-trang106 )
Giáo viên cần vẽ:
-2 tranh câm:
Sơ đồ cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:
-2 bộ thẻ chữ có ghi tên các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:
Các hành vi có nguy cơ lây nhiễm

HIV
Các hành vi không có nguy cơ lây
nhiễm HIV
8
Với tranh câm giáo viên cần vẽ đúng các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật
có hoa. Các bộ phận phải rõ nét, phân biệt bằng màu sắc cụ thể, đảm bảo tính khoa học
và thẩm mỹ cho bức tranh.
Sự chuẩn bị chu đáo, hấp đẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút HS tham gia. Sự rõ
ràng, khoa học sẽ giúp các em dễ tìm hiểu, dễ nhận biết kiến thức, nhiệm vụ của bản
thân trong quá trình tham gia chơi. Sự chuẩn bị cho một trò chơi không nhất thiết phải
quá cầu kì, đôi khi còn dễ tìm, dễ kiếm .
+Để chuẩn bị “ Chiếc ghế nguy hiểm” cho trò chơi T10-trang 20, giáo viên chỉ
cần lấy luôn chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một tấm vải tối màu để học sinh không
phát hiện được bên trong ghế là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn giản nhưng vẫn tạo
được sự tò mò, tâm trạng hồi hộp của học sinh khi đến gần chiếc ghế, chiếc ghế ấy sẽ
thu hút học sinh tham gia vào trò chơi.
Với sự chuẩn bị như vậy, giáo viên sẽ khuyến khích các em tham gia vào trò chơi.
Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo viên cần biết bố trí thời gian cho các hoạt
động trong tiết học một cách hợp lý. Trò chơi học tập cũng là 1 hoạt động trong tiết
học. Bởi vậy, giáo viên cần sắp xếp thời gian, thời điểm phù hợp cho mỗi trò chơi.
* Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi.
Hạt phấn
Vòi nhụy
Bao phấn
Đầu nhụy
Ống phấn
Bầu nhụy
Noãn
9
Để xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, giáo viên cần đọc kĩ mục tiêu tiết

dạy, mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian cho hợp lý.
Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, hoạt động này được diễn ra đầu tiết học
hoặc đầu một phần nội dung bài học. Những trò chơi để củng cố nội dung kiến thức đã
học thường diễn ra cuối tiết học hoặc cuối 1 phần nội dung vừa học. Tuy nhiên, trò chơi
diễn ra vào thời điểm nào, giáo viên (GV) cũng cần xác định thời gian cho hợp lý,
không để ảnh hưởng đến thời gian của tiết học hoặc thời gian của tiết học khác.
* VÍ DỤ:
-Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?” (Tiết 14- trang 30 ),đây là hoạt động đầu tiên của
tiết học, cũng là một hoạt động chính giúp học sinh hiểu được :
+ Tác nhân gây bệnh viêm não.
+ Tác hại của bệnh viên não.
+ Lứa tuổi hay mắc bệnh viêm não.
+ Đường lây truyền bệnh viêm não.
Bởi vậy, giáo viên cần dành từ 4-5 phút để HS có đủ thời gian để đọc các thông tin
trong sách giáo khoa (SGK)- thảo luận rồi lựa chọn đáp án đúng. Đáp án đúng chính là
những kiến thức mới mà các em đã tự tìm hiểu, khám phá cho bản thân.
-Trò chơi: Ghép chữ (Tiết 52-trang 106 ), đây là trò chơi có mục đích để củng cố
kiến thức vừa học ở hoạt động trên, vì vậy giáo viên không cần quá nhiều thời gian cho
trò chơi, sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động khác, chỉ cần từ 5-7 phút, đủ để học sinh
đọc nhanh nội dung ghi trên các tấm bìa rồi gắn vào : Sơ đồ nhị và nhuỵ của hoa.
Việc chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho giáo viên tự tin, chủ động trong tiết dạy. Bởi vậy
ngoài việc chuẩn bị về đồ dùng dụng cụ, xác định thời gian, thời điểm cho hợp lý giáo
viên cần xác định địa đểm, số lượng học sinh tham gia chơi cho mỗi trò chơi để phù
hợp cả về không gian, thời gian, phù hợp với cả 3 đối tượng học sinh.
* Tiến hành tổ chức Trò chơi học tập.
Với mỗi trò chơi giáo viên cần tiến hành qua 3 bước sau:
Bước1: giáo viên nêu mục đích và hướng dẫn cách chơi, luật chơi.
-Tên trò chơi hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lôi cuốn các em tham gia chơi.
10
+ VD: “ Chiếc ghế nguy hiểm”; “ Bức thư bí mật”; “ Ô chữ kì diệu”…

- Mục đích trò chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để làm gì?
mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi này? từ đó học sinh (HS) xác định nhiệm vụ
của bản thân trong khi chơi.
- Hướng dẫn cách chơi cụ thể giúp các em hiểu được từng bước hoạt động mà mình
phải tiến hành.
- Luật chơi rõ ràng giúp các em chơi tích cực, tự giác.
- Hình thức “thưởng- phạt” sẽ là động cơ thúc đẩy sự cố gắng của mình.
Bước2: HS tham gia chơi.( Học sinh có thể chơi thử nếu cần thiết).
Khi các em đã hiểu rõ mục đích, cách chơi và luật chơi, các em sẽ tham gia trò
chơi một cách chủ động, tự tin, hào hứng.ở bước này học sinh (HS) là người quyết định
cho kết quả của trò chơi, do vậy các em phải làm việc tích cực, tuy nhiên ở 1 số trò chơi
học sinh (HS) vẫn cần có sự giúp đỡ của giáo viên (GV) hoặc sự tán thưởng của bạn. Ở
những trò chơi hình thành kiến thức mới, giáo viên (GV) cần quan sát, nhắc nhở, giúp
đỡ các em nếu các em còn lúng túng. Ở trò chơi củng cố nội dung vừa học, bè bạn cũng
cần có sự động viên bằng những tràng vỗ tay…( nhưng không quá ồn ào tránh ảnh
hưởng đến lớp khác).
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
Đây là bước thu hoạch của cả một quá trình chuẩn bị và làm việc ở trên. Bởi vậy,
giáo viên không được coi nhẹ bước này.
Sau khi các đội chơi đã hoàn thành, giáo viên (GV) hoặc cán sự môn học sẽ là trọng
tài để phân định “thắng-thua” và quan trọng hơn là kết luận được rút ra để hình thành
kiến thức mới hoặc để nhấn mạnh , khắc sâu kiến thức đã học.
-Học sinh (HS) (hoặc đại diện của đội chơi ) báo cáo kết quả .
-Trọng tài đánh giá, phân định “thắng-thua’’- tuyên dương đội thắng cuộc.
-Em học tập được gì qua trò chơi?
*VÍ DỤ :
Trò chơi:Ai nhanh, ai đúng? ( Tiết 14-trang30 ) :
Bước 1: GV giới thiệu :
11
- Viêm não là một loại bệnh hết sức nguy hiểm. Nguyên nhân gây bệnh là gì? lứa

tuổi nào hay mắc bệnh? Bệnh nguy hiểm như thế nào? Các em sẽ khám phá qua trò
chơi: “Ai nhanh, ai đúng?”.
- Mỗi tổ thành một đội chơi, các em sẽ cử đội trưởng cho đội mình.
- Các em sẽ đọc thông tin trong SGK trang 20, bàn bạc trong đội để chọn câu trả lời
tương ứng với từng câu hỏi. Sau khi cả đội thống nhất, đội trưởng sẽ ghi đáp án theo
thứ tự câu hỏi vào bảng phụ .
- Sau 7 phút đội nào có đáp án gắn lên bảng lớp nhanh nhất và đúng nhất là thắng
cuộc, đội thắng cuộc sẽ được nhận một phần thưởng xứng đáng.
Bước 2: Học sinh (HS) hoạt động theo các yêu cầu trên.
Giáo viên (GV) quan sát, nhắc nhở học sinh (HS) (nếu học sinh (HS) còn lúng
túng ).
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
- Đội trưởng báo cáo kết quả. Mỗi đội có thể trả lời thêm 1 số câu hỏi mà trọng tài
đưa ra:
+ Vì sao từ 3-5 tuổi hay mắc bệnh viêm não?
+Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào?
- Trọng tài phân định “thắng – thua”, thưởng cho đội thắng một tràng pháo tay.
- Em rút ra được kiến thức gì qua trò chơi này?
Với cách tiến hành như trên, các em sẽ chủ động tìm tòi và phát hiện kiến thức
mới cho bài học, hình thành kiến thức cho bản thân
3. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
1. Kết quả đạt được.
* Trong thời gia qua, tôi đã cố gắng tìm các biện pháp để khắc phục những khó
khăn mà học sinh (HS) và giáo viên (GV) còn mắc phải trong khi sử dụng phương pháp
Trò chơi trong môn khoa học lớp 5A
3
. Áp dụng những biện pháp mới đó vào việc giảng
dạy cho HS lớp 5A
3
trường tiểu học Mỹ Phước A, tôi thấy các em đã có nhiều tiến bộ

trong khi tham gia Trò chơi học tập ở môn khoa học. Cụ thể là:
12
- Số học sinh (HS) muốn được tham gia chơi và chơi có hiệu quả giáo dục: 75%
( tăng 35% so với đầu năm học ).
- Số học sinh (HS) muốn được tham gia chơi, nhưng kết quả chưa cao : 15%
(giảm15% so với đầu năm ).
- Số học sinh (HS) còn nhút nhát trong khi chơi dẫn đến việc tiếp nhận kiến thức
khoa học còn hạn chế : 10% ( giảm 20% so với đầu năm) .
* Về phía bản thân tôi, tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn, không còn mệt mỏi khi truyền
thụ kiến thức tới học sinh (HS) vì các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tích
cực thông qua trò chơi. Kỹ năng vận dụng trò chơi của tôi kinh hoạt hơn, thành thạo
hơn. Tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn và tổ chức trò chơi hơn , đảm bảo
kiến thức và kỹ năng bài học cho học sinh (HS).
Tôi thấy rất vui, khi học sinh (HS) của mình có tiến bộ, không những về kiến thức
mà các em còn trở nên vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi mở, khéo léo…trong hoạt động và trong
giao tiếp, đáp ứng đúng mục tiêu: Giáo dục toàn diện cho học sinh (HS) ngay từ bậc
học đầu tiên mà Bộ GD-ĐT đã đề ra.
2/ Bài học kinh nghiệm:
Qua việc nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả của Phương pháp trò chơi
trong môn khoa học lớp 5A
3
Trường Tiểu học Mỹ Phước A, tôi rút ra một số kinh
nghiệm sau:
1. Giáo viên (GV) và học sinh (HS) cần xác định rõ mục đích của mỗi trò chơi
trong mỗi tiết học, từ đó có hướng đi đúng đắn cho việc làm tiếp theo của mình.
2. Giáo viên (GV) cần có sự chuẩn bị chu đáo về đồ dùng học tập để phục vụ trò
chơi, đồ dùng cần đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ em; giáo viên (GV) cần có sự chuẩn bị về không gian, thời gian, thời điểm diễn
ra trò chơi, không lạm dụng trò chơi biến cả tiết học thành tiết chơi hoặc tổ chức quá
nhiều trò chơi trong tiết học tạo cho học sinh (HS) sự thái quá; giáo viên (GV) cần

chuẩn bị về hình thức tổ chức, có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện,
không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Giáo viên (GV) cần xác định về số
lượng học sinh (HS) tham gia sao cho đủ cả các đối tượng đều được hoạt động.
13
3. Tổ chức trò chơi theo 3 bước:
a. Bước 1- Giáo viên (GV) hướng dẫn.
- Giáo viên (GV) nêu tên và mục đích trò chơi.
- Giáo viên (GV) hướng dẫn cách chơi, luật chơi, thời gian chơi, hình thức khen
thưởng…
- Cử số lượng thành viên trong mỗi đội chơi ( đủ 3 đối tượng ).
- Cử đội trưởng, trọng tài.
b. Bước2 - Học sinh (HS) tham gia trò chơi.( Học sinh (HS) có thể chơi thử nếu
giáo viên (GV) thấy cần thiết).
HS cần nỗ lực, tự giác thực hiện đúng cách chơi, luật chơi mà giáo viên (GV) đã
nêu ra.
c. Bước 3 – Nhận xét, đánh giá.
-Các đội chơi tổng kết, báo cáo.
- Trọng tài nhận xét, phân định “thắng- thua”, tuyên dương, khen thưởng…
- Học sinh (HS) rút ra điều cần ghi nhớ về nội dung bài học qua trò chơi.
Nếu giáo viên (GV) thực hiện tốt những việc làm trên, có ý thức coi trọng Phương
pháp Trò chơi học tập, hiểu được tầm quan trọng của phương pháp này: không chỉ
đơn thuần là cung cấp kiến thức cho học sinh (HS), phát huy tính tích cực, chủ động
tìm tòi, khám phá kiến thức cho học sinh (HS) mà còn tạo cho các em niềm vui học tập
mỗi khi đến trường…Chắc chắn chất lượng dạy và học môn khoa học nói riêng và các
môn học khác nói chung sẽ được nâng cao. Song để thực hiện được điều đó, tôi mạnh
dạn có một số ý kiến đề xuất với các cấp lãnh đạo như sau.
3/ Ý kiến đề xuất.
Bản thân tôi cũng như các giáo viên (GV) trong khối mong muốn BGH nhà trường,
Phòng GD-ĐT Huyện giúp đỡ:
- Một số thiết bị dạy học môn khoa học như: tranh, một số tranh liên quan đến việc

ô nhiễm môi trường; một số thẻ từ…
- Tổ chức những buổi chuyên đề khoa học có sử dụng đến phương pháp Trò chơi
học tập để chúng tôi được học hỏi kinh nghiệm.
14
- Tổ chức hội thảo những sáng kiến kinh nghiệm hay có hiệu quả cho giáo viên
(GV) học hỏi rút kinh nghiệm.
Trên đây là một vài biện pháp có thể coi là kinh nghiệm của bản thân tôi trong thời
gian qua, đó cũng là những gì tôi rút ra từ thực tế giảng dạy. Tôi cũng mạnh dạn đưa ra ,
mong muốn nhận sự góp ý, bổ sung của Hội đồng khoa học giúp tôi có nhiều biện pháp
tốt hơn để thực hiện tốt hơn Phương pháp trò chơi học tập, áp dụng trong thời gian tới ,
đáp ứng mục tiêu mà Bộ GD-ĐT đã đề ra.
Tôi xin chân thành biết ơn!
Mỹ Phước A , ngày 30 tháng 3 năm 2010
Người thực hiện
Hồ Minh Tâm
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________

__________________________________________________________
15
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
__________________________________________________________
MỤC LỤC
16
PHẦN1: MỞ ĐẦU.
1/ Lý do chọn đề tài.
2/ Mục đích nghiên cứu.
3/ Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
4/ Đối tượng nghiên cứu.
5/ Phạm vi nghiên cứu.
PHẦN 2: NỘI DUNG.
1/ Cơ sở lí luận của sáng kiến
2/ Thực trạng vấn đề.
3/ Những giải pháp đề ra.
a/ GV cần lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò
chơi.
b/ Giúp học sinh xác định mục đích của trò chơi.

c/ Cách xây dựng một trò chơi học tập.
d/ Tiến hành tổ chức trò chơi học tập.
PHẦN III: KẾT LUẬN .
1/ Kết quả đạt được.
2/ Bài học kinh nghiệm.
3/ Ý kiến đề xuất
1
1
2
2
3
3
4
4
4
5
5
6
8
13
17
17
17
19
17
18

×