Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật tố tụng dân sự
Danh mục viết tắt
ĐCGQVADS : Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
GQVADS : Giải quyết vụ án dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
TA : Toà án
TADNTC : Toà án nhân dân tối cao
HĐXX : Hội đồng xét xử
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
1
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật tố tụng dân sự
A. LỜI MỞ ĐẦU
Bên cạnh những kết quả đạt được thì những quy định của
pháp luật hiện nay về vấn đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở
toà án cấp sơ thẩm, phúc thẩm còn có nhiều vấn đề cần được
xem xét cho thoả đáng với thực tiễn áp dụng. Do đó, nội dung
bài tiểu luận xin đi vào tìm hiểu và đưa ra một số những kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề đình chỉ giải quyết vụ
án ở toà án cấp sơ thẩm, phúc thẩm.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Vấn đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở toà án cấp sơ
thẩm, phúc thẩm
1. Khái niệm chung về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
* Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (ĐCGQVADS) là việc Tòa án
quyết định ngừng hẳn việc giải quyết vụ án dân sự đã thụ lý khi
có những căn cứ do pháp luật quy định, sau khi quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự có hiệu lực pháp luật thì đương sự
không có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
việc đó nữa, trừ những trường hợp đặc biệt mà pháp luật có quy
định khác.
* Việc ĐCGQVADS có những đặc điểm sau: ĐCGQVADS phải
dựa trên những căn cứ mà pháp luật đã quy định trước chứ
không được tiến hành tùy tiện theo ý chí chủ quan của tòa án;
ĐCGQVADS làm cho hoạt động tố tụng GQVADS đã thụ lý của
Tòa án được ngừng lại và Tòa án không GQVADS đó nữa;
ĐCGQVADS đã làm chấm dứt việc GQVADS ở một giai đoạn tố
tụng nào đó nhưng nó không phải là một quyết định về nội dung
của vụ án dân sự mà chỉ đơn thuần là một quyết định về tố tụng
làm chấm dứt việc GQVADS mà Tòa án đã thụ lý; Việc
ĐCGQVADS có thể được tiến hành ở Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa
án cấp phúc thẩm, Giám đốc thẩm và Tái thẩm. Do vấn đề
ĐCGQVADS ở tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm trên thực tế phổ
biến hơn cả vì vậy trong nội dung bài tiểu luận này chỉ xin
nghiên cứu về vấn đề ĐCGQVADS ở tòa án cấp sơ thẩm và phúc
thẩm.
2. Căn cứ ĐCGQVADS ở Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm.
Căn cứ ĐCGQVADS ở Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm được quy
định tại Điều 192 BLTTDS 2004:
“1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp
sau đây:
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
2
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật tố tụng dân sự
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa
vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà
không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận
hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
d) Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp
không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục
giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án tiếp
tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt;
g) Ðã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà
việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên
vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường hợp trả
lại đơn khởi kiện quy định tại Ðiều 168 của Bộ luật này.”
Đối với trường hợp ĐCGQVADS tại Tòa án cấp phúc thẩm
cần phải phối hợp với các căn cứ tại: Ðiều 269. Nguyên đơn rút
đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc
thẩm:
“1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nguyên
đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị
đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết
như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi
kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các
đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy
định của pháp luật.
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
3
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật tố tụng dân sự
2. Trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại
vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định nếu thời hiệu khởi
kiện vẫn còn.”
Và Ðiều 278. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ
án: “Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án
cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Ðiều 192 của Bộ luật này.”
Ngoài ra, cần xem xét các trường hợp khác mà pháp luật
quy định tại Nghị quyết 02/2006 NQ-HĐTP của hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao (tại mục 10 phần II của NQ
02/2006 NQ-HĐTP)
3. Thẩm quyền, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc
ĐCGQVADS ở Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm
a) Ở Tòa án cấp sơ thẩm
* Thẩm quyền và thủ tục: trong quyết định chuẩn bị xét xử có
căn cứ được quy định tại Điều 192 BLTTDS thì thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án quyết định, tại phiên tòa, việc ra
quyết định ĐCGQVADS phải do HĐXX quyết định và được
thông qua tại phòng nghị án theo quy định tại khoản 2 Điều 210.
Việc ĐCGQVADS được thể hiện bằng quyết định ĐCGQVADS.
Nội dung của quyết định được quy định cụ thể tại nghị quyết số
02/2006 NQ-HĐTP.
* Hậu quả pháp lý: theo quy định tại Điều 193 BLTTDS khi có
quyết định ĐCGQVADS thì đương sự không có quyền khởi kiện
lại, trừ các trường hợp sau:
- Người khởi kiện đã rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp
nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện…tuy
nhiên, khi khởi kiện lại phải có thời hiệu khởi kiện và người
khởi kiện có quyền khởi kiện.
- Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn
vắng mặt.
- Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc
GQVADS đó có liên quan. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã trong
vụ án đó không bị tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì có
quyền khởi kiện lại.
Đối với tiền tạm ứng án phí khi tòa án ra quyết định
ĐCGQVADS thì: trường hợp toàn án ra quyết định theo các căn
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
4
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật tố tụng dân sự
cứ ở khoản 1 Điều 192 thì tiền tạm ứng án phí các đương sự đã
nộp được sung công quỹ nhà nước; nếu thuộc khoản 2 Điều 192
thì tòa án trả lại cho đương sự.
Quyết định ĐCGQVADS có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm, vì vậy, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định ĐCGQVADS Tòa án phải gửi quyết định đó
cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
b) Ở cấp phúc thẩm
* Thẩm quyền và thủ tục: các căn cứ ĐCGQVADS có thể được
phát hiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa Phúc thẩm.
Tuy nhiên, ĐCGQVADS tại Tòa án phúc thẩm được tiến hành
khi đã có bản án sơ thẩm, do đó, việc ĐCGQVADS trong thủ tục
phúc thẩm là quyết định “số phận” pháp lý của bản án sơ thẩm
nên nó phải được quyết định tại phiên tòa phúc thẩm. Thẩm
quyền ĐCGQVADS chỉ thuộc về Hội đồng xét xử phúc thẩm
theo quy định tại Điều 269 và Điều 278 BLTTDS. Nội dung,
mẫu quyết định được quy định cụ thể tại nghị quyết số 05/2006
NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
Đối với trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện ở
Tòa án cấp phúc thẩm thì cần phải có sự đồng ý của bị đơn mới
có thể ĐCGQVADS. Khoản 1 Điều 269 BLTTDS quy định:
trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa
hoặc tại phiên tòa phúc thẩm thì HĐXX phúc thẩm phải hỏi bị
đơn có đồng ý hay không và tùy từng trường hợp mà giải quyết
như sau:
+ Nếu bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận yêu cầu rút đơn
khởi kiện của nguyên đơn
+ Nếu bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn. HĐXX ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và
ĐCGQVADS.
* Hậu quả pháp lý: theo quy định tại Điều 278 BLTTDS thì
HĐXX phúc thẩm phải “hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp
sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Ðiều
192 của Bộ luật này.” Theo đó, trong quá trình GQVADS tại tòa
án cấp sơ thẩm thì các căn cứ này đã xuất hiện và tồn tại nhưng
tòa án cấp sơ thẩm đã không phát hiện để có quyết định
ĐCGQVADS theo quy định của pháp luật mà tòa án cấp sơ thẩm
vẫn giải quyết vụ án, vì vậy, khi xem xét vụ án theo thủ tục
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
5