Tải bản đầy đủ (.doc) (186 trang)

GIáo trình môi trường xây dựng, đại học giao thông vận tải HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.22 KB, 186 trang )

Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Chơng 1:

Các vấn đề chung về
khoa học môi trờng.

1.1. Định nghĩa:
Môi trờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con ngời và thiên nhiên (Điều 1, Luật BVMT của Việt Nam,
1993).
Từ định nghĩa tổng quát này, các khái niệm về MT còn đợc hiểu theo các nghĩa
khác nhau, nhng tựu trung lại không nằm ngoài nội dung của định nghĩa kinh điển
trong Luật BVMT.
Định nghĩa l: MT theo nghĩa rộng nhất là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh
hởng tíi mét vËt thĨ hc mét sù kiƯn. BÊt cø một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn
tại và diƠn biÕn trong mét MT. Kh¸i niƯm chung vỊ MT nh vậy đợc cụ thể hoá đối
với từng đối tợng và từng mục đích nghiên cứu.
Đối với cơ thể sống thì ''Môi trờng sống'' là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có
ảnh hởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể (Lê Văn Khoa, 1995).
Định nghĩa 2: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô
sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh
sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000).
Theo tác giả, MT có 4 loại chính tác động qua lại lẫn nhau:
- Môi trờng tự nhiên bao gồm nớc, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật.
- Môi trờng kiến tạo gồm những cảnh quan đợc thay đổi do con ngời.
- Môi trờng không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ, phơng hớng và sự thay đổi trong MT.
- Môi trờng văn hoá - xà hội bao gồm các cá nhân và các nhóm, công nghệ, tôn
giáo, các định chế, kinh học, thẩm mỹ học, dân số học và các hoạt động khác của
con ngời.


Định nghĩa 3: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tợng và các thực
thể của tự nhiên,..mà ở đó, cá thể, quần thể, loài,...có quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa
này, ta có thể phân biệt đợc đâu là MT của loài này mà không phải là MT của loài
khác. Chẳng hạn, mặt biển là MT của sinh vật mặt nớc (Pleiston và Neiston), song
không là MT của những loài sống ở đáy sâu hàng nghìn mét và ngợc lại.

Trang:

1


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Đối với con ngời, MT chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định nghĩa của
UNESCO (1981) thì MT của con ngời bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con ngời tại ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin,...), trong đó
con ngời sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thoả mÃn những nhu cầu của mình. Nh vậy, MT sống đối với con ngời không
chỉ là nơi tồn tại, sinh trởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con ngời mà
còn là ''khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự vui chơi giải trí của con ngời''.
Nh vậy MT sống của con ngời là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất
(TĐ) là bộ phận có ảnh hởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Theo cách nhìn của khoa học
MT hiện đại thì TĐ có thể xem nh mét con tµu vị trơ lín, mµ loµi ngời là những
hành khách. Về mặt vật lý, TĐ gồm thạch quyển, bao gồm tất cả các vật thể ở dạng
thể rắn của TĐ và có độ sâu tới khoảng 60km; thuỷ quyển tạo nên bởi các đại dơng,
biển cả, ao hồ, sông suối và các thuỷ vực khác; khí quyển với không khí và các loại
khí khác bao quanh mặt đất. Về mặt sinh học, trên TĐ có sinh quyển bao gồm các
cơ thể sống, thuỷ quyển và khí quyển tạo thành MT sống của các cơ thể sống và địa
quyển tạo thành lớp phủ thổ nhỡng đa dạng. Khác với các ''quyển'' vật chất vô sinh,

trong sinh quyển ngoài vật chất, năng lợng, còn có thông tin với tác dụng duy trì
cấu trúc và cơ chế tồn tại của các vật thể sống. Dạng thông tin ở mức độ phức tạp và
phát triển cao nhất là trí tuệ con ngời, có tác dụng ngày càng mạnh mẽ đến sự tồn
tại và phát triển của TĐ. Từ nhận thức đó, đà hình thành khái niệm về ''trí quyển'',
bao gồm những bộ phận trên TĐ, tại đó có tác động trí tuệ con ngời. Những thành
tựu mới nhất của khoa häc kü tht cho thÊy r»ng trÝ qun ®ang thay đổi một cách
nhanh chóng, sâu sắc và phạm vi tác động ngày càng mở rộng, kể cả ở ngoài phạm
vì TĐ. Về mặt xà hội, các cá thể con ngời họp lại thành cộng đồng, gia đình, bộ tộc,
quốc gia, xà hội theo những loại hình, phơng thức và thể chế khác nhau. Từ đó tạo
nên các mối quan hệ, các hình thái tổ chức kinh tế xà hội có tác động mạnh mẽ tới
MT vật lý, MT sinh học.
Trong thế kỷ XXI, dự đoán sẽ xuất hiện tng bừng cđa mét nỊn kinh tÕ míi. NỊn
kinh tÕ nµy cã tên gọi là ''kinh tế tri thức'' và nhiều tên gäi kh¸c nhng néi dung khoa
häc kü tht cđa nã thì vẫn chỉ là một. Đó là: khoa học và công nghệ trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp ; thông tin và tri thức trở thành một nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá; hàm lợng trí tuệ trong từng sản phẩm ngày càng gia tăng, nhất là
công nghệ thông tin, đặc biệt là lntemet là phơng tiện lao động phổ biến nhất và có
hiệu quả nhất.
Trang:

2


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Với những đặc trng nh trên, nền kinh tế mới có sức sống mÃnh liệt hơn nhiều so
với những nền kinh tế cũ: kinh tế nguyên thuỷ, kinh tế nông nghiệp và kinh tế công
nghiệp. Nền kinh tế mới đợc phát triĨn dùa trªn tri thøc khoa häc cho nªn tèc độ
tăng trởng của nó tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trởng của khối lợng tri thức khoa học
mà loài ngời tích luỹ đợc. Các nhà nghiên cứu lịch sử khoa học cho rằng, số lợng tri

thức mà loài ngời sáng tạo ra chỉ trong thế kỷ XX bằng tổng tri thức khoa học mà
loài ngời đà tích luỹ trong suốt lịch sử tồn tại hơn năm trăm nghìn năm của mình.
Trong thế kỷ XXI, khối lợng tri thức lại có thể đợc nhân lên gấp bội. Do đó, cần
phải khôn khéo và tìm mọi cơ hội và mọi phơng thức để nắm lấy cái cốt lõi nhất của
vấn đề là tri thức cho sự phát triển Phải nắm lấy ngay kẻo muộn. Muộn lần này sẽ
phải trả giá gấp bội so với những lần bỏ lỡ trớc ( Chu H¶o, 2000 ).
Nh vËy MT sèng cđa con ngời theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xÃ
hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngời nh tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xà héi...Víi nghÜa hĐp th× MT
sèng cđa con ngêi chØ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhóm nhân tố xà hội trực
tiếp liên quan đến chất lợng cuộc sống của con ngời nh số m2 nhà ở, chất lợng bữa
ăn hàng ngày, nớc sạch, điều kiện vui chơi giải trí. Ơ nhà trờng thì môi trờng của
học sinh gồm nhà trờng với thầy giáo, bạn bè, nội quy của nhà trờng, lớp học, sân
chơi, phòng thí nghiệm, vờn trờng, các tổ chức xà hội nh Đoàn, Đội... Tóm lại MT
là tất cả những gì xung quanh ta, tạo điều kiện để chúng ta sống, hoạt động và phát
triển.
Môi trờng sống của con ngời thờng đợc phân chia thành các loại sau:
- Môi trờng tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên nh vật lý, hoá học; sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con ngời nhng cũng ít nhiều chịu tác động của con ngời.
Đó là ASMT, núi, sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất và nớc,... MT tự
nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp
cho con ngời các loại tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ.
- Môi trờng xà hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngời với con ngời. Đó là
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. MT xà hội định hớng hoạt
động của con ngời theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con ngời khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, ngời ta còn phân biệt khái niệm MT nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân
tố do con ngời lạo nên hoặc biến đổi theo làm thành những tiện nghi trong cuộc
sống nh ô tô, máy bay, nhà ở, công sở các khu đô thị, công viên,...
1.2. Đối tợng và nhiệm vụ của khoa häc m«i trêng:

Trang:

3


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Khoa học môi trờng (KHMT) là ngành khoa học nghiên cứu mối quan hệ và tơng tác qua lại giữa con ngêi víi con ngêi, gi÷a con ngêi víi thÕ giíi sinh vật và
MT vật lý xung quanh nhằm mục đích BVMT sống của con ngời trên TĐ. Do đó,
đối tợng nghiên cứu của KHMT là các MT trong mối quan hệ tơng hỗ giữa MT sinh
vật và con ngời.
Không giống nh Sinh học, Địa chất học, Hoá học và Vật lý học, và những ngành
khoa học tìm kiếm việc thiết lập các nguyên lý chung về chức năng của thế giới tự
nhiên, KHMT là một ngành khoa học ứng dụng, một dạng của các phơng án giải
quyết vấn đề là sự tìm kiếm những thay thế cấu trúc đối với tổn thất MT. Khoa học
sinh thái và những nguyên lý sinh học tập trung nghiên cứu các mối quan hệ tơng
hỗ giữa những cơ thể sống và MT của chúng, là những cơ sở và nền tảng của
KHMT. Chúng ta nghiên cứu chi tiết những vấn đề của sinh thái học, sử dụng những
cái gì đà biết về sinh thái học để tập trung giải quyết những vấn đề cụ thể về MT.
Khoa học MT là khoa học tổng hợp, liên ngành, nó sử dụng và phối hợp thông tin
từ nhiều lĩnh vực nh: sinh học, hoá học, địa chất, thỉ nhìng, vËt lý, kinh tÕ, x· héi
häc, khoa häc quản lý và chính trị,..để tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đặc điểm của các thành phần MT (tự nhiên hoặc nhân tạo) có ảnh hởng hoặc chịu ảnh hởng bởi con ngời, nớc, không khí, đất, sinh vật, hệ sinh thái
(HST), khu công nghiệp, đô thị, nông thôn,..Ơ đây, KHMT tập trung nghiên cứu
mối quan hệ và tác động qua lại giữa con ngời với các thành phần của MT sống.
- Nghiên cứu công nghệ, kỹ thuật xử lý ô nhiễm bảo vệ chất lợng, MT sống của con
ngời.
- Nghiên cứu tổng hợp các biện pháp quản lý về khoa học kinh tế, luật pháp, xà hội
nhằm BVMT và phát triển bền vững (PTBV) Trái Đất, quốc gia, vùng lÃnh thổ,
ngành công nghiệp.

- Nghiên cứu về phơng pháp nh mô hình hoá, phân tích hoá học,vật lý, sinh häc
phơc vơ cho 3 néi dung trªn.
Tuy nhiªn, không phải chỉ liệt kê một cách ảm đạm các vấn đề MT đi đôi với
những giải đoán cho một tơng lai hoang vắng và buồn tẻ. Ngợc lại, mục tiêu của
KHMT và mục tiêu của chúng ta nh những cá thể, những công dân của thế giới là
xác định, thấu hiểu các vấn đề mà tổ tiên của chúng ta và chính chúng ta đà khơi
dậy, xúc tiến. Còn nhiều vấn đề phải làm và phải làm nhiều hơn nữa ở mỗi cá thể,
mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.

Trang:

4


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Thực tế cho thấy, hầu hết các vấn đề MT là rất phức tạp và không chỉ giải quyết
đơn thuần bằng các khoa học, công nghệ riêng rẽ, vì chúng thờng liên quan và tác
động tơng hỗ đến nhiều mục tiêu và quyền lợi khác nhau.
1.3. Chức năng chủ yếu của môi trờng.
Đối với sinh vật nói chung và con ngời nói riêng thì MT sống có các chức năng
chủ yếu sau:
1.3.1. Môi trờng là không gian sinh sống cho con ngêi vµ thÕ giíi sinh vËt
(habitat)
Trong cc sèng hµng ngµy, mỗi một ngời đều cần một không gian nhất định để
phục vụ cho các hoạt động sống nh: nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, kho tàng, bến cảng,... Trung bình mỗi ngày mỗi ngời đều cần
khoảng 4m3 không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nớc để uống, một lợng lơng thực, thực
phẩm t¬ng øng víi 2000 - 2400 ca lo. Nh vËy, chức năng này đòi hỏi MT phải có
một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con ngời. Ví dụ, phải có bao nhiêu m2,

hecta hay km2 cho mỗi ngời. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt những tiêu chuẩn
nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và xà hội. Tuy nhiên,
diện tích không gian sống bình quân trên TĐ của con ngời đang ngày càng bị thu
hẹp (bảng 1và 2).
Bảng l. Suy giảm diện tích đất bình quân đầu ngời trên thế giới (ha/ngời)
Nguồn : Lê Thạc Cán, 1996
Năm
Dânsố(Triệungời)

-106
0,125

-105
1,0

-104
5.0

0(CN) 1650 1840 1930 1994 2010
200
545 1.000 2.000 5.000 7.000

DiƯn tÝch(ha/ng)

120.000 15.000 3.000 75

27,5

15


7,5

3,0

1,88

B¶ng 2. Diện tích đất canh tác trên đầu ngời ở Việt Nam
Năm

1940

1960

1970

1992

2000

Bình quân đầu ngời
0,2
0,16
0,13
0,11
0,1
Yêu cầu về không gian sống của con ngời thay đổi theo trình độ khoa học và công
nghệ. Trình độ phát triển càng cao thì nhu cầu về không gian sản xuất sẽ càng giảm.
Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ víi thÕ giíi tù nhiªn, cã
Trang:


5


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

2 tính chất mà con ngời cần chú ý là tính chất tự cân bằng (homestasis), nghĩa là
khả năng của các HST hệ sinh thái) có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất.
Gần đây, để cân nhắc tải lợng mà MT phải gánh chịu đà xuất hiện những chỉ thị cho
tính bền vững liên quan đến không gian sống cđa con ngêi nh:
- Kho¶ng sư dơng MT (environmental use space) là tổng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên có thể đợc sử dụng hoặc những ô nhiễm có thể phát sinh để đảm bảo
một MT lành mạnh cho các thế hệ hôm nay và mai sau.
- Dấu chân sinh thái (ecological footprint) đợc phân tích dựa trên định lợng tỷ lệ
giữa tải lợng của con ngời lên một vùng nhất định và khả năng của vùng để duy trì
tải lợng đó mà không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giá trị này đợc tính bằng diện tích đất sản xuất hữu sinh (đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng, ao hồ,
đại dơng,....) và cộng thêm 12% đất cần đợc dự trữ đề bảo vệ đa dạng sinh học
(ĐDSH). Nếu tính riêng cho nớc Mỹ, trong năm 1993 thì một ngời dân Mỹ trung
bình sản xuất một dấu chân sinh thái là 8,49 ha. Điều này có nghĩa là hơn 8 ha sản
xuất hữu sinh (tính theo năng suất trung bình của thế giới) phải liên tục sản xuất để
hỗ trợ cho một công dân Mỹ. Dấu chân sinh thái này chiếm diện tích gấp hơn 5 lần
so với 1,7 ha trên một công dân của thế giới. Chỉ những nớc với dấu chân sinh thái
cao hơn l,7 ha mới có một tác động toàn cầu, bền vững đối với mọi ngời mà không
làm cạn kiệt kho vốn thiên nhiên của TĐ.
- Nh vậy, MT là không gian sống của con ngời và có thể phân loại chức năng
không gian sống của con ngời thành các dạng cụ thể sau:
- Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công
nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
- Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao
thông đờng thuỷ, đờng bộ và đờng không.
- Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng và phông tự nhiên cho sản xuất nông lâm - ng nghiệp.

- Chức năng cung cấp năng lợng, thông tin.
- Chức năng giải trí của con ngời: cung cấp mặt bằng, nền móng và phông tự nhiên
cho việc giải trí ngoài trời của con ngời (trợt tuyết, trợt băng, đua xe, đua ngựa,...).
1.3.2. Môi trờng là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con ngời.
Trang:

6


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Trong lịch sử phát triển, loài ngời đà trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi con
ngời biết canh tác cách đây khoảng 14 - 15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá giữa cho
đến khi phát minh ra máy hơi nớc vào thế kỷ thứ XVIII, đánh dấu sự khởi đầu của
công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Xét về bản chất thì mọi
hoạt ®éng cđa con ngêi ®Ĩ duy tr× cc sèng ®Ịu nhằm vào việc khai thác các hệ
thống sinh thái của tự nhiên thông qua lao động cơ bắp, vật t công cụ và trí tuệ.
Với sự hỗ trợ của các hệ thống sinh thái, con ngời đà lấy từ tự nhiên những nguồn
tài nguyên thiên nhiên cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật chất nhằm
đáp ứng nhu cầu của mình.
Rõ ràng, thiên nhiên là nguồn cung cấp mọi nguồn tài nguyên cần thiết. Nó cung
cấp nguồn vật liệu, năng lợng, thông tin (kể cả thông tin di truyền) cần thiết cho
hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lý của con ngời. Nhu cầu của con ngời về các
ngụồn tài nguyên không ngừng tăng lên cả về số lợng, chất lợng và mức độ phức tạp
theo trình độ phát triển của xà hội. Chức năng này của MT còn gọi là nhóm chức
năng sản xuất tự nhiên gồm :
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nớc, bảo tồn tính ĐDSH và độ phì nhiêu
của đất, nguồn gỗ củi, dợc liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các thủy vực: có chức năng cung cấp nớc, dinh dỡng, nơi vui chơi giải trí và các

nguồn thủy hải sản.
- Động thực vật: cung cấp lơng thực và thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lợng mặt trời (NLMT), gió, nớc: Để chúng ta hít thở,
cây cối ra hoa và kết trái.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lợng và nguyên liệu cho các hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
1.3.3. Môi trởng là nơi chứa đựng các chất phế thải do con ngời tạo ra.
Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất, con ngời luôn đào thải ra
các chất thải vào MT. Tại đây, các chất thải dới tác động của các vi sinh vật và các
yếu tố MT khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào
hàng loạt các quá trình sinh địa hoá phức tạp.
Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân
huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở lại trạng
thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình
công nghiệp hoá, đô thị hoá làm số lợng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến
Trang:

7


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

chức năng này ở nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm MT. Khả năng
tiếp nhận và phân huỷ chất thải trong một khu vực nhất định đợc gọi là khả năng
đệm (buffercapacity) của khu vực đó. Khi lợng chất thải lớn hơn khả năng đệm,
hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong
quá trình phân huỷ thì chất lợng MT sẽ giảm và MT có thể bị ô nhiễm. Có thể phân
loại chi tiết chức năng này thành các loại sau:
- Chức năng biến đổi lý - hoá học: pha loÃng, phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng; hấp
thụ ; sự tách chiết các vật thải và độc tố.

- Chức năng biến đổi sinh hoá: sự hấp thụ các chất d thừa; chu trình ni tơ và cacbon;
khử các chất độc bằng con đờng sinh hoá.
- Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, amôn
hoá, nitrat hoá và phản nitrat hoá,...
1.3.4. Chức năng lu trữ và cung cấp thông tin cho con ngời.
Môi trờng TĐ đợc coi là nơi lu trữ và cung cấp thông tin cho con ngời. Bởi vì,
chính MT TĐ là nơi:
- Cung cấp sự ghi chép và lu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và
sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài ngời.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động
sớm các hiểm hoạ đối với con ngời và sinh vật sống trên TĐ nh phản ứng sinh lý
của cơ thể sống trớc khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tợng tai biến tự
nhiên, đặc biệt nh bÃo, động đất, núi lửa,....
Lu trữ và cung cấp cho con ngời sự đa dạng các nguồn gen, các loại động thực
vật, các HST tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác.
1.4. Phơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu và giải quyết
những vấn đề môi trờng.
Để duy trì chất lợng MT hay nói đúng hơn là duy trì đợc cân bằng của tự nhiên,
đa tất cả các hoạt động của con ngời đạt hiệu quả tốt nhất, vừa phát triển kinh tế,
vừa hài hoà với tự nhiên thì việc quy hoạch và quản lý lÃnh thổ trên quan điểm sinh
thái - MT là giải pháp hữu hiệu nhất: Theo yêu cầu của con ngời, các HST tự nhiên
đợc phân thành 4 loại chính: HST sản xuất, HST bảo vệ; HST đô thị và HSR với các
mục đích khác nh giải trí, du lịch, khái thác mỏ,... Quy hoạch sinh thái học cũng có
nghĩa là sắp xếp và quản lý cân đối, hài hoà cả 4 loại HST đó.
Trong nghiên cứu, nhiều vấn đề MT đang đối mặt với chúng ta hiện nay, điều
quan trọng là không đợc phép quên một thực tế là chúng ta có thể làm đợc nhiều
việc để cải thiện tình trạng. Vai trò của KHMT không chỉ dừng lại ở việc xác định
Trang:

8



Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

các vấn đề, các bức xúc mà phải đề nghị và đánh giá các phơng án giải quyết tiềm
năng. Mặc dù, việc lựa chọn thực hiện phơng án giải quyết đợc đề nghị luôn luôn là
chủ đề của chính sách và chiến lợc của xà hội, KHMT ở đây đóng vai trò chủ chốt
trong giáo dục cả hai: các quan chức và cộng đồng. Việc giải quyết thành công
những vấn đề MT thờng bao gôm 5 bớc cơ bản sau:
Bớc l: Đánh giá khoa học: giai đoạn trớc tiên tập trung vào bất kỳ vấn đề MT nào
làsự đánh giá khoa học, thu thập thông tin, số liệu. Các số liệu phải đợc thu thập và
các thực nghiệm phải đợc triển khai để xây đựng mô hình mà nó có thể khái quát
hoá đợc tình trạng. Mô hình nh vậy cần đợc sử dụng để đa ra những dự báo về tiến
trình tơng lai của sự kiện.
Bớc 2. Phân tích rủi ro: sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học nh một công cụ,
nếu có thể tiến hành phân tích hiệu ứng tiềm ẩn của những can thiệp. Điều gì trông
đợi sẽ xảy ra nếu hành động đợc kế tiếp, kể cả những hiệu ứng ngợc thì hành động
vẫn đợc xúc tiến.
Bớc 3. Giáo dục cộng đồng: khi một sự lựa chọn cụ thể đợc tiến hành trong số hàng
loạt các hành động luân phiên thì phải đợc thông tin đến cộng đồng. Nó bao gồm
giải thích vấn đề đại diện cho tất cả các hành động luân phiên sẵn có và thông báo
cụ thể về những chi phí có thể và những kết quả của mỗi sự lựa chọn.
Bớc4: Hành động chính sách: cộng đồng tự bầu ra các đại diện lựa chọn tiến trình
hành động và thực thi hành động đó.
Bớc 5. Hoàn thiện: các kết quả của bất kỳ hoạt động nào phải đợc quan trắc một
cách cẩn thận và xem xét cả hai khía cạnh: liệu vấn đề MT đà đợc giải quyết cha?
và điều cơ bản hơn là đánh giá và hoàn thiện việc lợng hoá ban đầu và tiến hành mô
hình hoá vấn đề.
1.5. Những thách thức môi trờng hiện nay trên thế giới.
Báo cáo tổng quan MT toàn cầu năm 2000 của Chơng trình Môi trờng Liên hợp

quốc (UNEP) viết tắt là ''GEO - 2000'' là một sản phẩm của hơn 850 tác giả trên
khắp thế giới và trên 30 cơ quan MT và các tổ chức khác của Liên hợp quốc đÃ
cùng phối hợp tham gia biên soạn. Đây là một báo cáo đánh giá tổng hợp về MT
toàn cầu khi bớc sang một thiên niên kỷ mới. GEO - 2000 đà tổng kết những gì
chúng ta đà đạt đợc với t cách là những ngời sử dụng và gìn giữ các hàng hoá và
dịch vụ MT mà hành tinh cung cấp.
Báo cáo đà phân tích hai xu hớng bao trùm khi loài ngời bớc vào thiên niên kỷ
thứ ba.

Trang:

9


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Thứ nhất: đó là các HSR và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe doạ bởi sự mất
cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hoá và dịch vụ. Một tỷ lệ
đáng kể nhân loại hiện nay vẫn đang sống trong sự nghèo khó và xu hớng đợc dự
báo là sự khác biệt sẽ ngày càng tăng giữa những ngời thu đợc lợi ích từ sự phát
triển kinh tế và công nghệ và những ngời không hoặc thu lợi ít theo hai thái cực: sự
phồn thịnh và sự cùng cực đang đe doạ sự ổn định của toàn bộ hệ thống nhân văn và
cùng với nó là MT toàn cầu.
Thứ ha : thế giới hiện đang ngày càng biến đổi, trong đó sự phối hợp quản lý MT
ở quy mô quốc tế luôn bị tụt hậu so víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi. Những thành
quả về MT thu đợc nhờ công nghệ và những chính sách mới đang không theo kịp
nhịp độ và quy mô gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Mỗi một phần trên bề mặt
TĐ đợc thiên nhiên ban tặng cho các thuộc tính MT của riêng mình, mặt khác, lại
cũng phải đơng đầu với hàng loạt các vấn đề mang tính toàn cầu đà và đang nổi lên.
Những thách thức đó là:

1.5.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai gia tăng.
Vào cuối những năm 1990, mức phát tán điôxyt cacbon (CO 2) hàng năm xấp xỉ
bằng 4 lần mức phát tán năm 1950 và hàm lợng CO2 đà đạt đến mức cao nhất trong
những năm gần đây. Theo đánh giá của Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu thì
có bằng chứng cho thÊy vỊ ¶nh hëng rÊt râ rƯt cđa con ngời đến khí hậu toàn cầu.
Những kết quả dự báo gồm việc dịch chuyển của các đới khí hậu, những thay đổi
trong thành phần loài và năng suất của các HST, sự gia tăng các hiện tợng
thời tiết khắc nghiệt và những tác động đến sức khoẻ con ngời. Các nhà khoa học
cho biết, trong vòng 100 năm trở lại đây, TĐ đà nóng lên khoảng 0,5o C và trong thế
kỷ này sẽ tăng từ (1,5 0 - 4,5 0) C so với nhiệt độ ở thế kỷ XX. TĐ nóng lên có thể
mang tới những bất lợi đó là:
- Mực nớc biển có thể dâng lên cao từ 25 đến 140cm, do sự tan băng và sẽ nhấn
chìm một vùng ven biển rộng lớn, làm mất đi nhiều vùng đất sản xuất nông nghiệp,
dẫn đến nghèo đói, đặc biệt ở các nớc đang phát triển.
- Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai nh gió, bÃo, hoả hoạn và lũ
lụt. Điều này không chỉ ảnh hởng đến sự sống của loài ngời một cách trực tiếp và
gây ra những thiệt hại về kinh tế mà còn gây ra nhiều vấn đề MT nghiêm trọng
khác. Ví dụ, các trận hoả hoạn tự nhiên không kiểm soát đợc vào các năm từ 1996 1998 đà thiêu huỷ nhiều khu rừng ở Braxin,Canađa, khu tự trị Nội Mông ở Đông
Bắc Trung Quốc, lnđônêxia, ltalia, Mêhicô, Liên Bang Nga vµ Mü.

Trang:

10


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Những tác động của các vụ cháy rừng có thể rất nghiêm trọng. Chi phí ớc tính do
nạn cháy rừng đối với ngời dân Đông Nam A là l,4 tỷ USD. Các vụ cháy rừng còn
đe doạ nghiêm trọng tới ĐDSH.( Đa dạng sinh học)

Trái Đất nóng lên chủ yếu do hoạt động của con ngời mà cụ thể là:
- Do sử dụng ngày càng tăng lợng than đá, dầu mỏ và phát triển công nghiệp dẫn
đến gia tăng nồng độ CO2và SO2 trong khí quyển.
- Khai thác triệt để dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên rừmg và đất rừng, nớc là bộ máy khổng lồ giúp cho việc điều hoà khí hậu
TĐ.
- Nhiều HST bị mất cân bằng nghiêm trọng ở nhiều khu vực trên thế giới. Tất cả các
yếu tố này góp phần làm cho thiên nhiên mất đi khả năng tự điều chỉnh vốn có của
mình.
Việt Nam tuy cha phải là nớc công nghiệp, nhng xu hớng góp khí gây hiệu ứng
nhà kính làm biến đổi khí hậu toàn cầu cũng gia tăng theo năm tháng. Kết quả kiểm
kê của dự án Môi trờng toàn cầu (RETA) cảnh báo môi trờng toàn cầu đang bị đe
doạ nghiêm trọng.

Chơng 2.
Khái niệm cơ bản về môi trờng, sinh thái và hệ sinh thái.
2.1. Môi trờng , tài nguyên và phát triển.
2.1.1. Môi trờng.
Môi trờng là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất bao quanh và có ảnh hởng tới đời
sống và sự phát triển của mọi sinh vật.
Môi trờng sống của con ngời bao gồm tổng hợp tất cả cấc yếu tố vật chất(tự nhiên
và nhân tạo) bao quanh và có anh hởng tới sự sống và sự phát triển của từng cá nhân
và của những cộng đồng con ngời.
Môi trờng sống của con ngời là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất
là bộ phận có ảnh hởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Về mặt vật lý, Trái Đất gồm có:
thạch quyển (lithosphere) chỉ phần rắn của Trái Đất từ mặt đất đến độ sâu khoảng
60 km: thủy quyển (hydrosphere) tạo nên bởi các đại dơng, biển, ao hồ, băng tuyết
và các vùng nớc khác; khí quyển (atmosphere) với không khí và các loại khí khác
bao quanh mặt đất.Về mặt sinh học, trên Trái §Êt cã sinh quyÓn (biosphere) bao
Trang:


11


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

gồm các cơ thể sống và những bộ phận của thạch quyển, thủy quyển và khí quyển là
các điều kiện vật lý của nuôi trờng sống của các cơ thể sống. Sinh quyển gồm các
thành phần hữu sinh và thành phần vô sinh, quan hệ chặt chẽ và tơng tác phức tạp
với nhau. Khác với các''quyển'' vật chất vô sinh, trong sinh quyển ngoài vật chất,
năng lợng, còn có thông tin với tác dụng duy trì cấu trúc và cơ chế tồn tại và phát
triển của các vật sống. Dạng thông tin ở mức độ phức tạp và phát triển cao nhất là
trí tuệ con ngời, có tác động ngày càng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển củaTrái
Đất. Từ nhận thức đó đà hình thành khái niệm về ''trí quyển'' (noosphere)bao gồm
những bộ phận trên Trái Đất, tại đó có tác động của trí tuệ con ngời.
Những thành tùu míi nhÊt vỊ khoa häc vµ kü tht cho thấy rằng trí quyển đang
thay đổi một cách nhanh chóng, sâu sắc và phạm vi tác động ngày càng mở rộng, kể
cả ở ngoài phạm vi của Trái Đất. Về mặt xà hội các cá thể con ngời họp lại thành
cộng đồng, gia đình, bộ tộc, quốc gia, xà hội theo những loại hình, phơng thức và
thể chế khác nhau. Từ đó tạo nên các mối quan hệ, các hình thái tổ chức kinh tế - xÃ
hội có tác động mạnh mẽ tới môi trờng vật lý, môi trờng sinh học.
Tùy theo mục đích và nội dung nghiên cứu, khái niệm chung về môi trờng sống
của con ngời còn đợc phân thành môi trờng thiên nhiên, môi trờng xà hội, môi trờng nhân tạo.
Môi trờng thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hóa học(thờng gọi
chung là môi trờng vật lý), sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngời,
hoặc ít chịu sự chi phối của con ngời.
Môi trờng xà hội là tổng thể các mối quan hệ giữa các cá thể con ngời, cộng đồng
con ngời hợp thành quốc gia xà hội, từ đó tạo nên các hình thái tổ chức, các thể chế
kinh tế xà hội.
- Môi trờng nhân tạo bao gồm các nhân tố vật lý, hóa học, smh học, xà hội học do

con ngời tạo nên.
Ba loại môi trờng này tồn tại cùng nhau, xen lẫn vào nhau và tơng tác chặt chẽ.
Môi trờng sống của con ngời có thể đợc hiểu một cách rộng hoặc hẹp.
Theo nghĩa rộng thì môi trờng bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và các nhân tố về
chất lợng của môi trờng đối với søc kháe vµ tiƯn nghi sinh sèng cđa con ngêi. Theo
nghĩa hẹp thì môi trờng gồm các nhân tố về chất lợng của môi truờng đối với sức
khỏe và tiện nghi sinh sống của con ngời, gọi tắt là chất lợng môi trờng. Các nhân
Trang:

12


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

tố đó nh là không khí, nớc, âm thanh, ánh sáng, bức xạ, cảnh quan, thẩm mỹ, đạo
đức, quan hệ chính trị - xà hội tại địa bàn sinh sống và làm việc của con ngời.
Nh đà trình bày, thuật ngữ môi trờng có nội dung rộng lớn và đa dạng.
Để đảm bảo chính xác, nhất quán và tiện lợi trong trình bày, trong tài liệu này
thuật ngữ môi trờng sẽ đợc dùng để chỉ môi trờng sống chung của con ngời và các
nhân tố thiên nhiên và xà hội của nó, thuật ngữ mồi trờng sống sẽ đợc dùng để chỉ
môi trờng hiểu theo nghĩa hẹp với các nhân tố về chất lợng đối với sức khỏe và tiện
nghi sinh sống cho con ngời.
2.1.2. Ô nhiễm môi trờng.
Ô nhiễm môi trờng là sự thay đổi tính chất của môi trờng, vi phạm các tiêu
chuẩn của môi trờng, gây ảnh hởng xấu tới sinh vật và môi trờng thiên nhiên.
2.1.3. Tài nguyên:
Hiểu theo nghĩa rộng tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn vật chất có trên Trái
Đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con ngời có thể sử dụng phục vụ cuộc
sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên có thể đợc phân loại theo tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các

nhân tố thiên nhiên và tài nguyên con ngời gắn liền với các nhân tố về con ngời và
xà hội.
Tài nguyên còn đợc phân thành tài nguyên tái tạo đợc và tài nguyên không tái tạo
đợc.
Tài nguyên tái tạo đợc là những tài nguyên dựa vào nguồn năng lợng đợc cung
cấp hầu nh là liên tục và vô tận từ vũ trụ và Trái Đất, dựa vào trật tự thiên nhiên,
nguồn thông tin vật lý và sinh học đà hình thành để tiếp tục tồn tại sinh sôi, nảy nở
và chỉ mất đi lúc không còn nguồn năng lợng và thông tin nói trên. Tài nguyên tái
tạo đợc cũng có thể đinh nghĩa một cách đơn giản hơn, là những tài nguyên có thể
tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách tên tục nếu đợc quản lý một cách khôn ngoan
[JORGENSEN S.E,1981]. Năng lợng mặt trời, năng lợng nớc, gió, không khí, tài
nguyên sinh học là những tài nguyên tái tạo đợc.
Tài nguyên không tái tạo đợc tồn tại một cách hữu hạn, sẽ mất đi hoặc hoàn toàn
bị biến đổi, không còn giữ đợc tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các loại
khoáng sản, nhiên liệu khoáng, các thông tin di truyền bị mai một không giữ đợc
cho đời sau là tài nguyên không tái tạo đợc. Về lý thuyết thì víi thêi gian hµng triƯu
Trang:

13


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

năm các tài nguyên này cũng có khả năng tái tạo lại một cách tự nhiên, nhng xét
một cách thực tế theo yêu cầu của đời sống con ngời hiện nay thì phải xem là không
tái tạo đợc.
2.1.4. Phát triển kinh tÕ x· héi .
Ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi, thờng gọi tắt là phát triển, là quá trình nâng cao điều
kiện sống về vật chất vâ tinh thần của con ngời bằng phát triển lực lợng sản xuất,
thay đổi quan hệ sản xuất, quan hệ xà hội, nâng cao chất lợng hoạt động văn hóa.

Phát triển là xu thế tự nhiên của mỗi cá nhân con ngời hoặc cộng đồng các con
nguời.
Đối với một quốc gia quá trình phát triển phải nhằm đạt tới một mục tiêu nhất
định, tiêu biểu cho mức sống vật chất và tinh thần của những ngời dân trong quốc
gia đó. Các mục tiêu đó thờng đợc cá thể hóa bằng những chỉ tiêu về đời sống vật
chất, lơng thực, nhà ở năng lợng, vật liệu, điều kiện sức khỏe là đời sống tinh thần:
giáo dục hoạt động văn hoá nghệ thuật, bình đẳng xà hội, tự do chính trị. Mục tiêu
phát triển tuỳ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, chính trị, truyền thống lịch sử của từng
quốc gia. Mỗi nớc trên thế giới hiện nay có những đờng lối, chính sách, mục tiêu và
chiến lợc phát triển riêng của mình, đem lại những hiệu quả rất khác nhau, tạo nên
sự phân hoá ngày càng lớn về kinh tế - xà hội giữa các nớc. Xét ríêng về kinh tế,
trong thời gian hơn 40 năm qua, kĨ tõ sau ChiÕn tranh tÕ giíi lÇn thø hai tới nay,
giữa các nớc vốn đà có nền công nghiệp phát triển đà xảy ra sự phân hóa rõ rệt về
tổng sản phẩm xà hội, về trình độ kỹ tht vỊ hiƯu qu¶ cđa qu¶n lý cịng nh vỊ năng
suất lao động. Sự phân hóa này càng đặc biệt rõ rệt giữa các nớc đang phát triển,
trong đó một số nớc đà có tiến bộ nhanh chóng, đạt đến tổng sản phẩm xà hội và
thu nhập trên đầu ngời gần tơng đơng với các nớc đà phát triển, còn phần đông các
nớc khác bị lâm vào cảnh khó khăn trì trệ triền miên.
Tính bất hợp lý của nền kinh tế thế giới, bất công về kinh tế đối với các nớc thu
nhập thấp ngày càng tăng, tạo nên nhiều khó khăn mới cho các nớc nghèo và gây
nên nhiều tình trạng bất ổn cho nền kinh tế thế giới.
Để phần khắc phục những khó khăn đó, một số tổ chức quốc tế đà đúc rút kinh
nghiệm thành bại trong thực tế, xây dựng một là mô hình chiến lợc và mục tiêu phát
triển kinh tế cho các nớc đang phát triển. Từ năm l960 Liên Hiệp Quốc đa ra chiến
lợc phát triển 10 năm lần thứ nhất, với mục tiêu là dùng viện trợ của các nớc phát
triển và du nhập kỹ thuật mới để nâng cao thu nhập của các nớc đang phát triển.
Những mục tiêu đó nói chung đà không đạt đợc. Tiếp đó trong những năm bảy mơi
Trang:

14



Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Liên Hiệp Quốc lại đa ra chiến lợc phát triển l0 năm lần thứ hai, bên cạnh những
mục tiêu đà nêu ra trớc đây cho thập kỷ sáu mơi, một số mục tiêu mới đợc bổ sung.
Đó là mục tiêu về bình đẳng xà hội, về công bằng trong phân phối thành quả chung
của phát triển trong xà hội mà các tác giả của Chiến lợc cho rằng là nguyên nhân
quan trọng dẫn đến sự không thành công của Chiến lợc của thập kỷ sáu mơi.
Những mục tiêu đề ra lần thứ hai này cũng không đạt đợc. Lý do chính là sự bất
hợp lý trong trật tự kinh tế thế giới, sự mất cân đối của nền kinh tế thế giới và sự bất
bình đẳng trong quan hệ mậu dịch giữa nớc phát triển và nớc chậm phát triển. Bên
cạnh những mục tiêu về hình thành trật tự kinh tế thế giới mới, năm l981 Liên Hiệp
Quốc lại tiếp tục đa ra Chiến lợc phát triển kinh tế 10 năm lần thứ ba.
Việc đúc rút kinh nghiệm cụ thể của c¸c qc gia vỊ ph¸t triĨn kinh tÕ trong thêi
gian qua cho thấy có thể phân biệt ba mô hình chiến lợc phát triển.
Mô hình phát triển cổ điển kiểu mới(Neoclassical Grawth Model) lấy cơ chế thị
trờng, kế hoạch hóa theo sở hữu t nhân, tích lũy vốn bằng tiết kiƯm tõ trong níc vµ
thu hót vèn tõ níc ngoµi. Mô hình này hiện nay tỏ ra không hiệu lực, do những nhợc điểm thờng gặp về cấu trúc và thể chế kinh tế - xà hội tại các nớc đang phát triển
nh thiếu một thị trờng năng động, thiếu hạ tầng cơ sở, thiếu kiến thức quản lý và
kiến thức kỹ thuật, ảnh hởng tiêu cực của các thế hệ chính trị bảo thủ ở trong và
ngoài nớc, đà gây những trở ngại lớn cho phát triển. Tình trạng này đòi hỏi những
thay đổi cơ bản về cơ cấu kinh tế, cải cách triệt đề về kinh tế - xà hội tại n ớc đang
phát triển.
Mô hình cấu trúc kinh tế theo kinh tế học Mác-xít có cải tiến (Neomarxist
Structuralist Model) dựa vào các nguyên tắc kế hoạch hóa phát triển một cách tập
trung, sở hữu về lực lợng sản xuất chủ yếu của nhà nớc, thống nhất quản lý của nhà
nớc về kinh tế, tiến hành những cải cách về cấu trúc và cơ chế xà hội chủ nghĩa, bỏ
qua chế độ phong kiến và t bản chủ nghĩa, xây dựng xă hội xà hội chủ nghĩa.
Mô hình cấu trúc t bản chủ nghĩa chủ trơng kế hoạch hóa phát tnển kmh tế,

những kế hoạch do nhà nớc xác định chỉ mang tính định hớng, duy trì sở hữu t nhân
và cơ chế thị trờng tự do, đồng thời có những cải cách về cấu trúc và thể chế kinh tế
nh cải cách ruộng đất tăng cờng một số biện pháp kiểm tra và quản lý của nhà nớc
đối với công nghiệp có xây dựng một số xí nghiƯp qc gia lµm chđ lùc cho nỊn
kinh tÕ, chó ý tới sự công bằng trong phân phối thành quả cđa sù nghiƯp ph¸t triĨn
kinh tÕ trong x· héi.
Trang:

15


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

Về mối quan hệ giữa các quốc gia trong quá trình phát triển; các cơ quan nghiên
cứu về phát triển của các tổ chức quốc tế đà nói đến lý thuyết về ''tính tùy thuộc
trong phát triển'' (dependeney). Lý thuyết này cho rằng trong hoàn cảnh hiện nay
của thế giới, tất cả các quốc gia đều tùy thuộc lẫn nhau trong phát triển, không nớc
nào có thể ''độc lập'' hoàn toàn ®èi víi c¸c níc kh¸c.
Nhng trong céng ®ång c¸c qc gia có những nớc giữ địa vị chủ chốt, có thế lực
mạnh và có khả năng thao túng tình hình chung, đồng thời có những nớc ''ngoại vi''
phải phụ thuộc vào nớc chủ chốt''. Tình trạng này là nguyên nhân quan träng cđa
sù chËm ph¸t triĨn cđa c¸c níc nghÌo trên thế giới, nghèo đói chậm phát triển đÃ
đang ngày càng mở rộng và có tác động sâu sắc làm xấu đi tình hình tài nguyên và
môi trờng trên thế giới. Tình trạng đó khiến cho các mô hình phát triển nêu trên đều
không đạt kết quả tốt trong cả ba thËp kû võa qua, trõ mét sè trêng hỵp riêng.
Một nguyên nhân khác của sự thất bại trong các mô hình đó là chủ trơng phát
triển thờng là ''từ trên xuống'', do các cơ quan chỉ đạo cấp cao đặt ra và thờng không
hoặc ít mang lại kết quả thiÕt thùc cho ®a sè ngêi lao ®éng cã thu nhập thấp và phải
chịu nhiều thiệt thòi trong xà hội. Do đó gần đây các tổ chức đà nhấn mạnh đến con
đờng phát triển từ dới lên'', nhằm tiến hành nhữag thay đổi và cải cách ngay từ cơ

sở, đáp ứng nhu cầu cơ bản về đời sống của những tầng lớp xà hội nghèo hèn nhất
ngay tại từng địa phơng nhỏ, sử dụng mọi tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên con
ngời, những thể chế, phong tục, tập quán truyền thống sản xuất sẵn có tại chỗ. Đó
là một t tởng có tính chiến lợc gần đây về phát triển kinh tế xà hội tại các nớc chậm
phát triển [Bartelmus,Peter,1987]
Trên cơ sở những đờng lối và quan điểm chung chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp phát
triển kinh tế-xà hội, các nớc vạch ra chiến lttợc phát triển của mình. Chiến lợc nêu
lên những mục tiêu cần thiết nhng đồng thời là hợp lý và khả thi cho từng giai đoạn
phát triển lớn. Từ chiến lợc, các kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch
ngắn hạn đợc xác định đối với cả nớc, từng vùng lÃnh thổ trong nớc và từng ngành
kinh tế, văn hóa, kỹ thuật. Các kế hoạch này lại đợc cụ thể hóa một bớc thành các
chơng trình hành động, các đề án công trình, hoặc các luật lệ, quy định đảm bảo
cho việc thực hiện đúng đắn và nghiêm túc những chỉ tiêu kế hoạch. Đó là những
''hoạt động phát triển'' hoặc còn đợc gọi là'''hành động phát triển'', mà tác động đến
tài nguyên và môi trờng là chủ đề nghiên cứu của chóng ta.
VỊ ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi, ViƯt Nam có hai đặc điểm cơ bản: là một nớc đang
phát triển với thu nhập vào loại rất thấp, là mét níc cã thĨ chÕ x· héi chđ nghÜa. §Trang:

16


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

ờng lối xây dựng chủ nghĩa xà hội phát triển kinh tế-xà hội của Việt Nam đà đợc
xác định qua đại hội Đảng CS Việt nam và các hội nghị của Qc héi níc céng hßa
x· héi Chđ nghÜa ViƯt Nam(CHXHCN Việt Nam). Đờng lối này đang đợc chế tác
hoàn chỉnh qua việc xây dựng Cơng lĩnh của ĐCSVN và chiến lợc phát triển kinh tế
xà hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội. Các kế hoạch hoặc phơng hớng
lớn, kế hoạch trung hạn và ngắn hạn hiện hành tại CHXHCN Việt Nam là cơ sở cho
nhiều hoạt động phát triển quan trọng. Các sơ đồ phân bố lực lợng sản xuất cuả các

nớc, của các tỉnh, các quy hoạch phát tnển kinh tế của các địa phơng cũng là những
dự kiến hành động phát triển có ý nghĩa hết sức to lớn. Các đề án công trình, các
chơng trình hành động về kinh tế, xà hội, các đề án do nớc ngoài đầu t hoặc liên
doanh với các tổ chức, hoặc t nhân Việt Nam, có quy mô lớn, hoặc nhỏ và vừa, nhng phổ biến tại nhiều nơi đều là những hoạt động phát triển có tác động quan trọng
lên môi trờng cần đợc phân tích và đánh giá về tác dộng môi trờng thật chuẩn xác.
2.1.5. Mối quan hệ giữa môi trờng và phát triển.
Nói một cách cô đọng thì môi trờng là tổng hợp các điều kiện sống của con ngời,
phát triển là quá trình cải tạo và cải thiện các điều kiện đó. Giữa môi trờng và phát
triển dĩ nhiên có môi quan hệ rất chặt chẽ. Môi trờng là địa bàn và đối tợng của phát
triển.
Trong phạm vi một quốc gia, cũng nh xét trên toàn thế giới, luôn luôn song song
tồn t¹i hai hƯ thèng: hƯ thèng kinh tÕ - x· hội và hệ thống môi trờng. ''Hệ thống
kinh tế - xà hộl'' cấu thành bởi các thành phần sản xuất, lu thông phân phối, tiêu
dùng và tích lũy, tạo nên một dòng nguyên liệu, năng lợng, chế phẩm hàng hóa, phế
thải, lu thông giữa các phần tử cấu thành. ''Hệ thống môi trờng'' với các thành phần
môi trờng thiên nhiên và môi trờng xà hội. Khu vực giao giữa hai hệ tạo thành ''môi
trờng nhân tạo'', có thể xem nh là kết quả tích lũy một hoạt động tích cực hoặc tiêu
cực của con ngời trong quá trình phát triển trên địa bàn môi trờng. Khu vực giao
này thể hiện tất cả các mối quan hệ giữa phát triển và môi trờng. Môi trờng thiên
nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh - tế, đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh
tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trờng thiên nhiên, hoặc qua chế biến rồi
trở lại nền kinh tế. Một hoạt động kinh tế mà chất phế thải không thể sử dụng trở lại
đợc vào hệ kinh tế đợc xem nh là hoạt động gây tổn hại đến môi trờng.
LÃng phí tài nguyên không tái tạo đợc, sử dụng tài nguyên tái tạo đợc một cách
quá mức khiến cho nó không thể hồi phục đợc, hoặc hồi phục sau một thời gian quá
dài, thải ra những chất độc hại đối với con ngời và môi trờng sống của nó là những
Trang:

17



Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

hoạt động tiêu cực về môi trờng, mà đánh giá tác động môi trờng (ĐTM) có nhiệm
vụ phát hiện, đánh giá mức độ nghiêm trọng và đề xuất biện pháp khắc phục hoặc
đình chỉ. Các hoạt động phát triển luôn luôn có hai mặt lợi và hại Bản thân thiên
nhiên cũng có hai mặt. Thiên nhiên là nguồn tài nguyên và phúc lợi đối với con ngời, nhng đồng thời cũng là nguồn thiên tai, thảm họa đối với đời sống và sản xuất
của con ngời.
Khoa học kinh tế cổ điển không giải quyết thành công mối quan hệ phức tạp
giữa phát triển và môi trờng. Từ đó nảy sinh lý thuyết không tởng về đình chỉ phát
triển'', cụ thể là cho vận tốc phát triển bằng không hoặc âm để bảo vệ nguồn tài
nguyên vật lý vốn hữu hạn của Trái Đất. Đối với tài nguyên sinh học cũng có ''chủ
nghĩa bảo vệ'', chủ trơng không can thiệp, động chạm vào thiên nhiên, nhất là tại
các địa bàn cha đợc điều tra nghiên cứu đầy đủ. Chủ nghĩa bảo vệ cũng là một điều
không tởng, nhất là trong điều kiện các nớc dang phát triển, nơi mà tài nguyên
thiên nhiên là nguồn vốn cơ bản cho mọi hoạt động phát triển của con ngời.
Một phần đáng kể của nguồn nguyên liệu và năng lợng đợc tiêu thụ một cách
quá mức tại các nớc phát triển vốn đợc khai thác tại các nớc đang phát triển. Bên
cạnh hiện tợng ''ô nhiễm do thừa thÃi'' xảy ra tạo các nớc công nghiệp hóa phát triển
trong những thập kỷ gần đây, tại hầu hết các nớc đang phát triển, thu nhập thấp đÃ
xuất hiện hiện tợng ''ô nhiễm do nghèo đói'. Thiếu lơng thực, nớc uống, nhà ở,
thuốc thang, vệ sinh, nghèo đói, mù chữ, bất lực trớc thiên tai là nguồn gốc cơ bản
của những vấn đề môi trờng nghiêm trọng đang đặt ra cho nhân dân các nớc đang
phát triển.
Hội nghị về môi trờng sống của con ngời của Liên Hiệp Quốc họp năm 1972 tại
Thụy Điển đà đi đến kết luận rằng nguyên nhân của nhiều vấn đề quan trọng về
môi trờng không phải là do phát triển mà chính là hậu quả của kém phát triển. T tởng đó đà đợc thể hiện trong Chiến lợc phát triển l0 năm lần thứ ba của Liên Hiệp
Quốc: chiến lợc đà đề cập đến mối quan hệ giữa phát triển với môi trờng dân số, tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đất, bảo vệ rừng, vệ sinh các khu ''ổ chuột'' trong các
thành phố. Những t tởng về tiếp cận tổng hợp về môi trờng và phát triển'', ''phát

triển một cách có thể duy trì và phù hợp với môi trờng'', đà đợc nêu ra một cách rõ
ràng. Điều đà trở nên hiển nhiên đối với tất cả các nớc, nhất là các nớc đang phát
triển, là các mục tiêu về phát triển kinh tế xà hội và bảo vệ môi trờng phải đợc gắn
bó với nhau trong xây dựng mục tiêu, xác định chiến lợc, kế hoạch hóa, cũng nh
điều hành và quản lý thực hiện các mục tiêu đó [Bartelmus Peter, 19871]. ĐTM là
Trang:

18


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

hiến pháp để đạt tới yêu cầu đó. Hội nghị thợng đỉnh toàn cầu về môi trờng và phát
triển bền vững do Liên Hiệp Quốc tổ chức năm l992 tạo Rao de Janiero (Brasil), với
các công ớc về bảo vệ đa dạng sinh học, biến đổi khí hậuTrái Đất là mốc lịch sử
quan trọng trong cuộc đấu tranh bảo vệ môi trờng của nhân dân toàn thế giới.
Những quan điểm chủ yếu của hội nghị Reo de Janiero là:
- Kết hợp hài hòa giữa môi trờng và phát triển.
- Tiến tới lối sản xuất và tiêu thụ lâu bền.
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Giải quyết vấn đề ô nhiễm và bảo vệ môi trờng.
Đối với con ngời môi trờng hiểu theo nghĩa rộng có ba chức năng:
- Môi trờng là nơi sinh sống của con ngời.
- Môi trờng là nơi chứa đựng tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con
ngời, nơi tiếp nhận phế liệu thải ra từ quá trình sinh sống và sản xuất của con ngời.
Môi trờng có chất lợng cao là môi trờng đồng thời làm tốt cả ba chức năng nói
trên. Chất lợng môi trờng bị xem là suy thoái nếu không thực hiện đợc cả ba hoặc
một trong các chức năng này. Môi trờng lúc đó sẽ không còn là nơi ở phù hợp với
đòi hỏi của con ngời; hoặc sẽ không còn khả năng ung cấp cho con ngời những tài
nguyên cần thiết để duy trì cuộc sống và hoạt động của họ; hoặc sẽ không chứa nổi

các chất thải rắn, lỏng, khí mà con ngời muốn đẩy ra khỏi nơi mình sống và hoạt
động. Đó chính là bản chất của các vấn đề gay cấn về môi trờng toàn cầu cũng nh
tại từng quốc gia, từng đia phơng.
- Chức năng thứ nhất: yêu cầu phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con ngời, ví
dụ phải có bao nhiêu mét vuông, hecta hay kilômet vuông cho một ngời. Không
gian này lại phải đạt những tiêu chuẩn nhất định về nhân tố vật lý, hóa học, sinh
học, cảnh quan và xà hội.
- Chức năng thứ ha: yêu cầu môi trờng phải có nguồn vật liệu, năng lợng, thông
tin (kể cả thông tin di truyền) cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất, quản lý
của con ngời. Đỏi hỏi này không ngừng tăng lên về số lợng, chất lợng và độ phức
tạp theo trình độ phát triển của xà hội.
- Chúc năng thứ ba - chức năng tái tạo: trớc đây trong các xà hội săn bắt, hái lợm,
nông nghiệp, lúc dân số nhân loại còn ít, đợc giải quyết theo các chu trình phân huỷ
Trang:

19


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

tự nhiên, làm cho phế thải sau một thời gian nhất định lại trở lại thành nguyên liệu
thiên nhiên. Sự gia tăng dân số nhanh chóng và quá trình công nghiệp hóa đà làm
cho chức năng thứ ba trở thành vô cùng quan trọng. Nếu môi trờng không còn làm
nổi chức năng này thì chất lợng cuộc sống của con ngời dù thừa thÃi về lơng thực,
hàng hóa, thông tin cũng không còn có chất lợng cao. Quá trình ''độc hóa'' môi trờng thậm chí còn có thể dẫn xà hội loài ngời đến diệt vong.
Việc xem xét môi trờng theo ba chức năng nói trên cho phép ta hiểu rõ bản chất
của các vấn đề gay cấn về môi trờng ở mức toàn cầu, từng nớc hay từng địa phơng
giúp ta đánh giá và dự báo tình trạng môi trờng nơi này một cách cụ thể và đúng
đắn hơn.
Ơ Việt Nam năm 1986 chơng trình quốc gia nghiên cứu về tài nguyên và môi trờng, với sự cộng tác của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), đà đề xuất

với Nhà nớc CHXHCN Việt Nam một chiến lợc quốc gia về bảo vệ môi trờng. Trên
cơ sở chiến lợc này, trong các năm 1990 - 1991 một kế hoạch quôc gia về môi trờng
và phát triển bền vững ®· ®ỵc Héi ®ång Bé trëng níc CHXHCN ViƯt Nam chÊp
nhËn vµ chÝnh thøc ban hµnh ngµy 12- 6 -1991.
KÕ hoạch quốc gia đà xác định bảy mục tiêu lớn và thể chế và tổ chức là:
- Thành lập cơ quan quản lý môi trờng.
- Xây dựng chính sách và luật pháp về môi trờng.
- Thành lập mạng lới quan trắc môi trờng.
- Lập kế hoạch tổng hợp về sử dụng và phát triển tài nguyên;
Xây dựng các chiến lợc phát triển bền lâu cho các ngành;
- Đánh giá tác động môi trờng,
- Soạn thảo chiến lợc môi trờng và phát triển bền vững.
Kế hoạch quốc gia cũng vạch ra bảy chơng trình hành động:
- Quản lý phát triển đô thị và dân số,
- Quản lý tổng hợp các khu vực;
- Kiểm soát ô nhiễm và chất thải.
- Quản lý tổng hợp vùng ven biển;
- Bảo vệ đa dạng sinh häc;
Trang:

20


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

- Bảo vệ các vùng đất ngập nớc;
- Quản lý các vờn quốc gia và các khu bảo vệ.
Bên cạnh còn có hai chơng trình hỗ trợ:
- Giáo dục môi trờng;
- Hợp tác quốc tế.

Một ma trận u tiên của các hoạt động trong chơng trình và một danh mục u tiên
về nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thực nghiệm cũng đà đợc ghi vào kế hoạch hành
động.
Chính sách bảo vệ môi trờng đà ghi trong nghị quyết của Đại hội lần thứ bảy của
Đảng CSVN. Chiến lợc bảo vệ môi trờng, kế hoạch hành động quốc gia nói trên
đang là những chỉ dẫn cho toàn bộ hoạt động bảo vệ môi trờng thực thi phát triển
bền vững tại nớc Việt Nam hiện nay.
2.2. Sinh thái học và hệ sinh thái.
2.2.1. Khái niệm sinh thái học.
Sinh thái học là khoa học cơ sở cho công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi tr ờng. Thuật ngữ sinh thái học (ecology), bắt nguồn từ chữ Hy Lạp (Oikos) là nhà,
nơi ở, đợc Emst Heckel, nhà bác học ngơi Đức đề xớng năm1866 và dùng nó để xác
định khoa học về mối quan hệ tơng hỗ giữa sinh vật và môi trờng, là tập hợp tất cả
các hiểu biết về kinh tế tự nhiên. Nói cách khác, sinh thái học nghiên cứu mối quan
hệ tổng hợp phức tạp mà Đác Uyn gọi là các điều kiện sinh ra đấu tranh sinh tồn.
Chính học thuyết tiến hóa của Đác Uyn đợc hình thành trên cơ sở nhận thức về mối
quan hệ chặt chẽ giữa sinh vật và môi trờng.
Sinh thái học là khoa học tổng hợp, nghiên cứu về mối quan hệ tơng hỗ giữa sinh
vật và môi trờng.
Những năm gần đây, sinh thái học đà trở thành khoa học toàn cầu. Mọi ngời đều
công nhận rằng con ngời cũng nh các sinh vật khác không thể sống tách khỏi môi
trờng cụ thể của mình. Tuy nhiên, con ngời khác với sinh vật khác là phần nào có
khả năng thay đổi môi trờng cho phù hợp với lợi ích riêng của mình. Mặc dù thế,
con ngời không nên cho rằng mình luôn luôn có sức mạnh vô song mà không có sai
lầm. Sai lầm của loài ngời đà nhiều lần dẫn đến sự khủng hoảng sinh thái trầm
trọng. Từ thời cổ xa, thung lũng sông Tygô và Ofrat phần vinh đà biến thành hoang
mạc và xói mòn hoặc hóa mặn do hệ thống tới tiêu bố trí không hợp lý. Nguyên
Trang:

21



Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

nhân sụp đổ của nền văn minh Mozopotami vĩ đại cũng do một tai hoạ sinh thái.
Một trong những nguyên nhân là tan vỡ nền văn minh Maja ở Trung Mỹ, sự diệt
vong của triều đại Khơ me trên lÃnh thổ Campuchia là do khai thác rừng nhiệt đới
quá mức. Rõ ràng khủng khoảng sinh thái hiển nhiên không phải là phát kiến của
thế kỷ thứ XX, mà là bài học trong quá khứ bị lÃng quên. Vậy nếu chúng ta muốn
đạt đợc một sự thỏa mÃn nào đó, trong phần lớn các trờng hợp phải chấp nhận
những điều kiện của tự nhiên. Những điều kiện đó phản ánh thông qua những quy
luật sinh thái cơ bản mà các sinh vật phải phục tùng.
Heckel cho rằng sinh thái học là khoa học về kinh tế của tự nhiên. Điều đó rất có
giá trị cho việc mở rộng và ứng dụng biết bao nhiêu công trình theo quan điểm sinh
thái học về phát triển kinh tế - xà hội. Ông đà khẳng định rằng sinh thái học là môn
khoa học về mối quan hệ giữa cơ thể và môi trờng bao gồm mọi điều kiện sống theo
nghĩa rộng của nó, môi trờng đó một phần có bản chất hữu cơ, một phần là vô cơ.
Thật vậy, đúng nh Heckel đà khẳng định, bởi vì theo tính toán thì hàng năm do
hiệu quả quang hợp, Trái Đất đà sinh sản đợc 83 tỷ tấn chất hữu cơ sinh thái thực
vật, trong đó phần lục điạ là 53 tỷ tấn. Nh vậy trớc kia ngời ta chỉ chú ý đến kho
báu của nhân loại là tài nguyên thiên nhiên, cho nó là vô tận thì bây giờ lại có
thêm một kho báu nữa sinh thái học và hiệu quả kinh tế với việc sản sinh ra một
khối lợng khổng lồ chất hữu cơ cho hành tinh của chúng ta.
Công lao của sinh thái học chính là ở chỗ nó đà nhận thức đợc tất cả các yếu tố
phức tạp nhất. Điều này cha ai làm đợc.
Đối tợng nghiên cứu của sinh thái học có c¸c møc tỉ chøc kh¸c nhau theo thø tù
tõ thÊp đến cao:
- Sinh thái học cá thể (autoecology): nghiên cứu mối quan hệ của một cơ thể với
môi trờng xung quanh.
- Sinh thái học quần chủng (demoecology): nghiên cứu mối quan hệ của một loài
hoặc nhiều loài gần nhau với mới trờng sống của chúng.

- Sinh thái học quần thể (synecology): nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài với
nhau và giữa các loài với môi trờng xung quanh.
Vào những năm bốn mơi của thế kỷ XX, các nhà sinh thái học đà bắt đầu nhận
thức rằng các quần thể sinh vật và môi trờng không chỉ quan hệ tơng hỗ với nhau
mà kết hợp với nhau làm thành một đơn vị thống nhất gọi là hệ sinh
thái(systemecology).
Trang:

22


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

- Hệ sinh thái : là đơn vị cơ sở của tự nhiên, đợc mô tả nh một thực thể khách
quan, đợc xác định chính xác trong không gian và thời gian. Nó bao gồm không
chỉ các sinh vật sống trong đó mà các điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, đất, nớc
cũng nh tất cả các mối tơng tác giữa sinh vật với nhau và giữa sinh vật với môi trờng.
2.2.2. Hệ sinh thái.
1.Định nghĩa.
Hệ sinh thái là hệ thống tác dụng tơng hỗ giữa các sinh vật với môi trờng vệ sinh
là một hệ chức năng, đợc mô tả nh một thực tế khách quan, xác định chính xác
trong không gian và thời gian.
Hệ sinh thái là một khái niệm rộng và linh hoạt, vì thế có thể áp dụng cho tất cả
các trờng hợp có mối quan hệ tơng hỗ giữa sinh vật và nuôi trờng có sự: trao đổi vật
chất, năng lợng và thông tin giữa chúng với nhau, thậm chí trong các trờng hợp chỉ
xảy ra trong một thời gian ngắn.
2. Đặc điểm cơ bản.
Tất cả các hệ sinh thái có những đặc điểm cơ bản là xác định về cấu trúc và chức
năng. Quan trọng nhất là tất cả các hệ sinh thái đều có các thành phần vô sinh
(abiotic) và sinh vật (biotic) và giữa chúng có sự trao đổi chất, năng lợng và thông

tin.
Hệ sinh thái bao gồm bốn thành phần chủ yếu sau (bốn tác nhân chủ yếu):
- Thành phần vô sinh: chất vô cơ, nớc, không khí, cacbonic, oxy,...
Sinh vật sản xuất: có nhiệm vụ tổng hợp các thành phần hữu cơ từ các chất vô sinh,
bao gồm: sinh vật có khả năng quang hợp (sử dụng năng lợng Măt Trời để tổng hợp
và giải phóng ô xy) một số loài vi khuẩn dùng năng lợng oxy hơn các muối để tổng
hợp các chất hữu cơ (không giải phóng oxy trong quá trình tổng hợp)
- Sinh vật tiêu thụ: là loài không cú khả năng tổng hợp chất hữu cơ cho mình từ các
chất vô sinh, do đó phải dùng sinh vật sản xuất hoặc dùng các động vật khác làm
thức ăn. Nó thuộc loài ăn thực vật (ăn sinh vật sản xuất); động vật ăn cỏ, động vật
ăn thịt, động vật vừa ăn cỏ vừa ăn thịt (ngời, chó, mèo,...).
- Sinh vật hoại sinh: dùng xác thực hoặc động vật làm thức ăn (loại này sống nhờ sự
phân hủy các chất trên), gồm nấm mốc, một vài loài vi khuẩn hoại sinh (a khí và
không a khí, loài không a khí sẽ tạo ra nhiều chất độc)
Trang:

23


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

3.Phân loại hệ sinh thái.
Có nhiều cách phân loai các hệ sinh thái:
*Theo bản chất:
- Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái không có tác động của con ngời tới nó, một hệ
sinh thái phi nhân (nonhuman systemecology), ví dụ, khu rừng nguyên sinh.
- Hệ sinh thái nhân tạo là hệ sinh thái do con ngời tạo nên (còn gọi là hệ sinh thái
ngời), ví dụ, hệ sinh thái nông nghiệp, rừng trồng trọt, rừng tái sinh.
* Theo thời gian:
- Hệ sinh thái trởng thành.

- Hệ sinh thái trẻ.
*Theo độ lớn:
Các hệ sinh thái có quy mô khác nhau:
- Hệ sinh thái nhỏ, ví dụ nh một bể nuôi cá;
- Hệ sinh thái vừa, ví dụ nh một thảm rõng, mét hå chøa níc;
- HƯ sinh th¸i lín, vÝ dụ nh một đại dơng.
Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt Trái Đất làm thành hệ sinh th¸i khỉng lå:
sinh qun (sinh th¸i qun).
4. Ranh giíi.
Nãi chung, ranh giới một hệ sinh thái chỉ là ớc lệ; bởi vì do ảnh hởng rộng khắp
của các nhân tố khí tợng, địa chất sinh vật đặc biệt là tác động của con ngời có tính
chất toàn diện. Một hệ sinh thái không bao giờ là một hệ tách biệt, nó có mối quan
hệ và tơng quan tác động thờng xuyên giữa các hệ sinh thái. Nh vậy, không có sự
ngăn cách tuyệt đối giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo trên nhng nội
dung cơ bản về quy luật vận động theo cấu trúc và chức năng. Hệ sinh thái nhân tạo
chẳng qua là một hệ sinh thái tự nhiên, trong đó con ngời là một tác nhân sinh học
có đặc thù văn hoá.
Tuy nhiên, hệ sinh thái trởng thành và hệ sinh thái trẻ có một số điểm khác nhau:
Ơ hệ sinh thái trởng thành, phần lớn các chất dinh dỡng trong môi trờng tự nhiên
có o xy, ni tơ, cacbonic trong khí quyển. Nitrat, phospho, canxi có trong nớc và
nhiều chất khác có trong dự trữ hữu cơ tích lại trong sinh khối và mức trao đổi giữa
Trang:

24


Môn học: Môi trờng xây dựng - Biên soạn Ths- Gvc Lê công Chính Bộ môn: Công nhệ- TCTC

nguồn thức ăn với tác nhân sinh học giảm xuống thấp. Trái lại ở hệ sinh thái trẻ thì
các chất dinh dỡng quay vòng rất nhanh. Nh vậy hệ sinh thái trởng thành có nhiều

nét khác với hệ sinh thái trẻ, khả năng tích lũy chất dinh dỡng lớn, chu trình dinh dỡng quay vòng chậm.
5. Sự cân bằng sinh thái (sự cân bằng cơ thể - môi trờng).
Hệ sinh thái là một chỉnh thể cân bằng mà khả năng điều hòa phụ thuộc vào thể
chế cấu trúc và chức năng của hệ. Thể chế ấy biểu hiện chức năng của hệ trong mỗi
giai đoạn phát triển. Trái với một hệ sinh thái trởng thành, hệ sinh thái trẻ nói chung
đều ít ổn định. Cấu trúc một hệ sinh thái trẻ bao giờ cũng giản đơn, số lợng các thể
loại ít, số lợng các cá thể trong mỗi loài cũng thờng không nhiều. Do vậy quan hệ
và tơng tác giữa các yếu tố trong thành phần không phức tạp, mạng lới các dây
chuyền thức ăn cũng giản đơn. Khi hệ sinh thái phát triển và trởng thành lên thì số
lợng cá thể và thể loại sẽ tăng, quan hệ và tơng tác phức tạp hóa về tính chất. Ưu thế
nhiều mặt của một hệ sinh thái trởng thành so với một hệ sinh thái trẻ chính là ở
chỗ này. Do số lợng lớn và tính đa dạng của các mối quan hệ, các tơng quan tác
động và ảnh hởng lẫn nhau nên dù xảy ra một sự tắc nghẽn ở con đờng nào, một
hiện tợng mất cân bằng ở khu vực nào đó cũng không dẫn đến sự rối loạn chung của
toàn bộ hệ sinh thái và đe dọa đến sự tồn tại của nó .
Rừng nguyên sinh là đại điện cho một hệ sinh thái tởng thành (giàu). Nhiều rừng
mới khôi phục, những cánh rừng trồng ít nhiều thuần loại thờng trẻ hơn nhiều
(nghèo). Ví dụ, một hệ sinh thái tự nhiên nh cánh rừng nguyên sinh có nhiều mức
tiêu thụ trong dây chuyền thức ăn (động vật ăn cỏ động vật ăn thịt) thì chính bản
thân cấu trúc của hệ, qua thời gian, đà điều hòa kích thớc các quần thể sinh vật và
năm này qua năm khác đà tạo ra một mô hình về phân phối năng lợng, giữ cho hệ
ổn định.
Nh vậy có mối quan hệ nhân - quả giữa tính ổn định và tính phong phú về tình
trạng, về chủng loại trong thành phần hệ sinh thái, đặc biệt đối với giới hữu sinh.
Chính sự tồn tại một hệ trong những thời gian tơng đối dài mà ít xẩy ra những biến
đổi lớn đà chứng minh sự cân bằng cơ thể - môi trờng và sự trởng thành của nó.
Nói chung điều đợc chấp nhận phổ biến là cân bằng cơ thể - môi trờng tùy thuộc
mức độ trởng thành của hệ sinh thái. Hệ càng trởng thành thì cân bằng cơ thể - môi
trờng càng lín.
6. Sù thÝch nghi sinh th¸i.

Trang:

25


×