Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

SKKN Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết môn Địa lý lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.99 KB, 55 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIỂU BÀI LÝ THUYẾT
MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9"
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài:
a) Cơ sở lí luận.
- Địa lí là một môn khoa học rất gần gũi với cuộc sống đời thường thông qua môn học
các em được cung cấp những kiến thức cơ bản về trái đất, môi trường sống của con
người, những hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người trên trái đát. Vậy học địa
lí như thế nào đê đạt kết quả cao thi đòi hỏi người thầy, cô là giáo viên giảng dạy môn địa
lí phải lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn.
b) Cơ sở thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu nhằm trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy môn địa lí 9 kiểu bài lí
thuyết về sự phân hóa lãnh thổ. Đề tài đi sâu vào khâu giúp học sinh khai thác nội dung
kiến thức bài học từ kênh chữ và kênh hình nhằm phát huy tính tích cực của học sinh qua
đó rèn cho các em có kĩ năng học tập bộ môn một cách hiệu quả độc lập sáng tạo gắn
kiến thức lí thuyết với kênh hình trong sgk, át lát địa lí Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu nhằm gây hứng thú học tập của học sinh trong việc tìm ra nội dung
kiến thức bài học bằng cách dựa vào kênh chữ để khai thác kiến thức và từ kênh hình để
nói lên kênh chữ. Trong kênh hình tôi đặc biệt chú ý cho học sinh rèn kĩ năng khai thác
kiến thức từ át lát địa lí Việt Nam vì át lat địa lí Việt nam chính là trang thông tin kiến
thứctương đối đầy đủ mà các em học sinh được đem vào phòng thi một cách hợp pháp
2
nếu các em có kĩ năng khai thác át lát tốt chắc chắn các em sẽ rất tự tin khi làm bài thi
đặc biệt là thi học sinh giỏi.
- Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các em học tập bộ môn địa lí một cách sáng tạo không học
thuộc lòng một cách máy móc.
- Lí do tôi chọn đề tài này bởi vì tôi thấy kiến thức lí thuyết môn địa lí là rất quan trọng,
vậy làm thế nào để học sinh nắm bắt được kiến thức một cách sâu sắc nhất đòi hỏi người


giáo viên phải có phương pháp giảng dạy phù hợp đối với từng nội dung kiến thức. Trong
thực tê phần lớn giáo viên đã tìm ra cho mình phương pgáp dạy học địa lí thông qua việc
khai thác kiến thức từ kênh chữ và kênh hình bằng các câu hỏi thể hiện mối liên quan
giữa kênh chữ và kênh hình từ đó rút ra nội dung kiên thức một cách sáng tạo. tuy nhiên
trong thực tế cúng có những giáo viên còn rất lúng túng trong việc giảng dạy kiểu bài lí
thuyết chỉ khai thác kiến thức một cách đơn thuần từ kênh chữ mà không chú ý tới việc
khai thác kiến thức từ kênh hình và bảng số liệu khiến cho giờ học trở nên đơn điệu,
không phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Chính bởi lẽ đó mà tôi chắp
bút viết sáng kiến kinh nghiệm “ Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự
phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9”.
- Đề tài nghiên cứu này tôi đi sâu vào việc sử dụng phối hợp các phương pháp giảng dạy
trong từng phần nội dung kiến thức bằng cách đưa ra cách dạy chung cho kiểu bài lí
thuyết vùng miền thông qua việc soạn thảo ra các câu hỏi cần khai thác trong từng nội
dung kiến thức của từng bài học; Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu nhằm phổ biến về phương pháp “ Đổi mới phương pháp dạy học
kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9”
để giúp các em học tập bộ môn địa lí một cách độc lập, sáng tạo và đạt kết quả cao.
3
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Phần kiến thức sự phân hóa lãnh thổ trong chương trình sgk địa lí lớp 9 cấp THCS, lược
đồ tự nhiên Việt Nam, lược đồ kinh tế Việt Nam, lược đồ kinh tế vùng miền và át lát địa
lí Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí cấp THCS trong nhiều năm, phương pháp
thử nghiệm, phân tích tông hợp, dùng lời, trực quan,minh họa thực hành và phương pháp
tái hiện và tìm kiếm vấn đề.
5. Giới hạn nghiên cứu:
-Học sinh lớp 9 trường THCS Văn Tiến
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:

-Đề tài xây dựng trong phạm vi sự phân hóa lãnh thổ trong chương trình địa lí 9 cấp
THCS
-Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 và dự kiến kết thúc vào năm 2013.
PHẦN II: NỘI DUNG.
4
A. Một số nội dung lí luận cơ bản.
- Địa lí là một môn khoa học rất gần gũi với cuộc sống đời thường, thông qua môn học
các em có thể lĩnh hội được một khối lượng trị thức phong phú về tự nhiên, kinh tế xã
hội, những kĩ năng, kĩ sảo cần thiết để vận dụng các kiến thức khoa học địa lí vào thực
tiễn và làm quen với các phương pháp nghiên cứu quan sát, điều tra, làm việc với bản đồ,
với tranh ảnh và các số liệu thống kê… để sau này các em không bỡ ngỡ trước những
hoạt động phức tạp và đa dạng của cuộc sống . Qua bức tranh toàn cảnh về tự nhiên và
kinh tế xã hội của các vùng khác nhau trong cả nước, học sinh sẽ nắm được kiến thức và
biết cách giải thích các hiện tượng, các mối quan hệ đã tạo nên sự thay đổi và phát triển
trong môi trượng tự nhiên cũng như trong nền kinh tế xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển hướng kinh tế của đất nước ta hiện nay
B. Thực trạng nghiên cứu của đề tài.
- Đối với chuyên đề này tôi đưa ra cách dạy chung nhất về từng vùng miền cụ thể như
sau:
* Qui mô:
+Giáo viên dùng lược đồ hành chính hoặc lược đồ hành chính của mỗi vùng yêu cầu học
sinh xác định các tỉnh thuộc mỗi vùng?
+Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ nêu được số dân.
+Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ cho biết diện tich.
I.Vị trí địa lí:
-Yêu cầu học sinh xác định được vị trí địa lí, giới hạn và ý nghĩa của vị trí địa lí
II.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
5
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu thông tin kênh chữ kết hợp với kênh hình để trình
bày dược đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài

nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và câu hỏi cuối
bài có liên quan đến nội dung kiến thức của phần này.
III.Đặc điểm dân cư xã hội:
-Phần này giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu thông tin kênh chữ kết hợp với bảng
số liệu nhận xét được tình hình dân cư xã hội và xác định được các điểm di tích lịch sử
văn hoá của mỗi vùng.
IV.Tình hình phát triển kinh tế:
1. Công nghiệp:
- Giáo viên yêu cầu học sinh kiến thức từ kênh chữ và kênh hình cùng với át lát địa lí
Việt Nam trình bày được đặc điểm của ngành công nghiệp của mỗi vùng và sự phân bố
công nghiệp của mỗi vùng,trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa và liên hệ được
thực tế.
2. Nông nghiệp:
- Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về điều kiện tự nhiên tìm ra mối
liên hệ giữa tự nhiên với sự phát triển và phân bố cây trồng .
- Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình và át lát địa lí Việt Nam trả lời các
câu hói trong sách giáo khoa và các câu hỏi nâng cao, trình bày được sự phân bố cây
trồng giải thích được sự phân bố cây trồng.
3.Dịch vụ:
6
- Giáo viên yêu cầu học sinh khai thác thông tin kênh chữ và kênh hình trình bày được
đặc điểm của ngành dịch vụ. Tìm mối liên hệ về dân cư với sự phát triển của ngành dịch
vụ.
V.Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm:
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ kết hợp với át lát địa lí Việt
Nam xác định được các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm của mỗi vùng.
- Nhận xét được vai trò của các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm.
C. Ứng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy.
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ.

A. Kiến thức cơ bản cần khai thác :
*Qui mô :
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lược đồ hành chính Trung Du Miền Núi Bắc Bộ
trong sgk hình 17.1 hoặc át lát địa lí Việt nam trang 26, sau đó lên chỉ và đọc tên các tỉnh
thuộc Trung Du Miền Núi Bắc Bộ ?
? Dựa vào thông tin kênh chữ sgk phần đầu của bài 17 cho biết diện tích và số dân của
Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
Kiến thức cần đạt :
- Các tỉnh :
+ Đông Bắc : Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, BắcGiang, Thái Nguyên,
Bắc Cạn,Tuyên Quang, Phú Thọ,Yên Bái, Lào Cai
7
+Tây Bắc : Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
- Diện tích : 100965km
2
- Dân số : 11,5 triệu người(2002)
I.Vị trí địa lí.
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 17.1 sgk. Hãy xác định giới hạn lãnh thổ của
vùng Trung Du Miền Núi Bắc Bộ ?
- Học sinh lên bảng xác định trên lược đồ treo tường giới hạn lãnh thổ của vùng.
? Cho biết ý nghĩa địa lí của vùng.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 17.1 sgk hay át lát địa lí Việt Nam trang 26.
* Giáo viên treo lược đồ tự nhiên vùng Trung Du Miền Núi bắc Bộ sau đó hướng dẫn học
sinh xác định hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc lưu ý cho học sinh tìm hiểu sâu về điều
kiện tự nhiên ( Địa hình, khí hậu, sông ngòi, khoáng sản ). Yêu cầu học sinh trả lời câu
hỏi.
? Nêu sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Tây Bắc
và Đông Bắc.
? Học sinh lên xác định trên bản đồ treo tường các mỏ ( than, sắt, thiếc, apatít ) và các

dòng sông có tiềm năng phát triển thủy điện ( Sông Đà, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy ).
? Những khó khăn về điều kiện tự nhiên ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ gặp phải.
* Giáo viên nhấn mạnh Trung Du Miền Núi Bắc Bộ là vùng có trữ lượng khoáng sản lớn
nhất cả nước và là vùng có tiềm năng thủy điện lớn của cả nước.
III. Đặc điểm dân cư, xã hội:
8
* Giáo viên yêu cầu đọc thông tin kênh chữ mục 3 sgk trang 63 trả lời câu hỏi.
? Cho biết đặc điểm cư trú của người dân ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ
* Giáo viên yêu cầu học sinh đọc số liệu trong bảng 17.2, trả lời câu hỏi.
? Nhận xét sự chênh lệch về dân cư xã hội giữa hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc.
? So sánh chỉ tiểu phát triển dân cư xã hội ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ so với cả nước.
? tại sao Trung Du Miền Núi Bắc Bộ là địa bàn đông dân mà kinh tế xã hội cao hơn miền
núi Bắc Bộ.
IV. Tình hình phát triển kinh tế:
1. Công nghiệp.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích các yếu tố kinh tế trên hình 18.1
hay át lát địa lí Việt Nam trang 26 sau đó lên chỉ trên lược đồ treo tường các nhà máy
thủy điện, nhiệt điện, các trung tâm công nghiệp luyện kim, cơ khí, hóa chất ?
? Nêu ý nghĩa của các nhà máy thủy điện Hòa Bình.
* Giáo viên nhấn mạnh về nghành công nghiệp của vùng là phát triển mạnh công nghiệp
năng lượng, khai thác khoáng sản, luyện kim, vật liệu xây dựng.
2. Nông nghiệp.
* Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin kênh chữ mục 2 sgk trang 67 kết hợp với hình
18.1 trả lời câu hỏi.
? Kể tên các cây trồng, vật nuôi chính ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
? xác định trên lược đồ kinh tế của vùng địa bàn phân bố các cây công nghiệp lâu năm và
cây công nghiệp hàng năm.
9
? Nhờ những điều kiện thuận lợi gì mà cây chè chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản
lượng so với cả nước, kể tên các thương hiệu chè nổi tiềng ở nước ta mà em biêt.

? Nghề Rừng ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ phát triển như thế nào.
? Tại sao đàn trâu ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ chiếm tỷ trọng lớn so với cả nước.
? Trong snả xuất nông nghiệp ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ còn gặp những khó khăn gì.
* Giáo viên và học sinh chốt lại các đặc điểm cơ bản về ngành nông nghiệp của vùng.
3. Dịch vụ.
* giáo viên chú ý khắc sâu cho học sinh kiến thức về mạng lưới giao thông.
* Giáo viên yêu cầu học sinh xác định trên hình 18.1 các tuyến đường sắt, đường ô tô
xuất phát từ thủ đô Hà Nội đi tới các thành phố thị xã của các tỉnh biên giới Việt trung,
Việt lào.
? Xác định các cửa khẩu quan trọng biên giới Việt Trung ( Móng Cái, Hữu Nghị, lào
cai ).
? Xác định các điểm du lịch ( Bắc Bó, Tân Trào, Ba Bể, Sa Pa, Đề Hùng, Tam Đảo, Hạ
Long ) trong át lát địa lí Việt Nam trang 26.
V. Các trung tâm kinh tế:
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 18.1 trả lời câu hỏi.
? Xác định các trung tâm kinh tế ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, nêu các ngành công
nghiệp đặc trưng của mối trung tâm.
? Xác định thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long.
? Cho biết ý nghĩa trung tâm kinh tế của vùng.
10
B. Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời.
Câu 1. Hãy so sánh thế mạnh về tự nhiên và kinh tế giữa tiểu vùng Đông Bắc và Tây
Bắc?
Dựa vào bảng 17.1 SGK.
Giống nhau: Đều chủ yếu là địa hình đồi núi đề có một kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa
cận chí tuyến có một mùa đông lạnh nhất nước ta. Đều có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, giàu có như: Khoáng sản, trồng rừng…
Khác biệt ( Bảng 17.1).
Câu 2. Tại sao trung du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và phát triển kinh tế xã hội cao
hơn miền núi Bắc Bộ?

Vì trung du địa hình ít chia cắt hơn giao thông thuận tiện hơn, dễ canh tác hơn…….
Câu 3: Cho bảng số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp ở trung du miền núi Bắc Bộ
( tỉ đồng).
Năm
Tiểu vùng
1995 1995 2002
Tây Bắc 320,5 541,1 696,2
Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3
Vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và
Tây Bắc.
- Vẽ biểu đồ cột gộp nhóm theo từng năm.
Nhận xét.
11
Câu 4: Tại sao Trung Du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và phát triển kinh tế - xã hội
cao hơn miền núi Bắc Bộ?
Vì nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi như:
- Nhiều đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm, trồng cỏ, chăn nuôi gia súc lớn.
Trong khi đất ở miền núi Bắc Bộ có độ dốc lớn, ít màu mỡ hơn.
- Nhiều khoáng sản: Phát triển công nghiệp khai thoáng, luyện kim như nhà máy luyện
kim Thái Nguyên, vùng khai thác than Phả Lại, uông Bí…
- Thời tiết có mùa đông lạnh nhưng ít sương giá hơn miền núi Bắc Bộ thuận lợi cho việc
phát triển rau quả cận nhiệt và ôn đới.
- Nguồn thủy năng lớn với các nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thác Bà.
Câu 5: Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông lâm kết hợp ở
trung du và miền núi Bắc Bộ?
Để thực hiện mô hình nông lâm kết hợp thì nhà nước phải giao đất, giao rừng cho hộ
nông dân làm chủ đất, chủ rừng lâu dài. Từ đó họ yên tâm đầu tư, tìm cách khai thác hợp
lý diện tích đất rừng được giao, phát triển nông nghiệp kết hợp với lâm nghiệp, phát triển
lâm nghiệp kết hợp với nông nghiệp; bảo vệ nghiêm ngặt rừng đầu nguồn, coi trọng việc
chăm sóc và trồng rừng mới; triển khai mô hình RVAC(rừng –vườn-ao-chuồng).Nhờ

rừng phát triển mà độ che phủ sẻ tăng lên, hạn chế xói mòn đất, cải thiện môi trường
trong vùng, làm cơ sở cho các nhà máy sản xuất giấy,chế biến gỗ…ổn định hơn.Nghề
rừng góp phần sử dụng nguồn lao động tại chỗ, nhàn rỗi tron g nông nghiệp. Do đó thu
nhập người dân tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện.
Câu 6:Vì sao phát triển kinh tế,nâng cao đời sống của các dân tộc phải đi đôi với
việc bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên?
12
Vì:
a) Phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển dân số đông đúc gây ô nhiễm và phá vỡ
cảnh quan tự nhiên do khí thải công nghiệp, rác, nước thải…làm ô nhiễm không khí và
nguồn nước.
b)Khai thác tài nguyên khoáng sản, đất, rừng ồ ạt, không có kế hoạch sẽ dẫn đến khoáng
sản, rừng bị cạn kiệt, đất bạc màu.
c) Tài nguyên khoáng sản nước ta tuy dồi dào nhưng không phải vô tận và phải mất hàng
triệu năm mới tái tạo lại được.
d) Vậy để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của các dân tộc một cách bền vững thì cần
phải:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên phải có kế hoạch lâu dài, tiết kiệm, không khai thác
bừa bãi, tràn lan.
- Cần có kế hoạch bảo vệ môi trường như xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, bảo vệ
rừng sẳn có và trồng rừng ở những nơi đất trống, đồi trọc…
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
A.Kiến thức cơ bản cần khai thác.
*Qui mô:
? Giáo viên dùng lược đồ hành chính Đồng Bằng Sông Hồng. Yêu cầu học sinh xác định
được các tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Hồng.
? Dựa vào thông tin kênh chữ phần đầu bài của Đồng Bằng Sông Hồng cho biết diện tích
và số dân của vùng Đồng Bằng Sông Hồng.
13
* Kiến thức cần khai thác:

-Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình
- Diện tích:14806km
- Dân số:17,5 triệu người(năm 2002)
I.Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ.
* Giáo viên sử dụng lược đồ tự nhiên Việt Nam yêu cầu học sinh xác định ranh giới vùng
Đồng Bằng Sông Hồng. Nêu tên các vùng tiếp giáp như Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ; Sau đó xác định các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ ?
* Giáo viên gợi ý đánh giá về vị trí địa lí của vùng Đồng Bằng Sông Hồng.
Ý nghĩa.
- Giao lưu với các vùng trong nước như Bắc Trung Bộ, Trung Du miền núi Bắc Bộ.
- Giao lưu quốc tế qua đường biển cảng Hải Phòng.
- Phát triển kinh tế biển- đất liền.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác trên lược đồ Hình 20.1 SGK hoặc Át lát
địa lí Việt Nam trang 26. Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau.
? Nêu ý nghĩa của Đồng Bằng Sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống
dân cư.
? Cho biết tiềm năng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật và tài nguyên biển ở
vùng Đồng Bằng Sông Hồng.
14
III. Đặc điểm dân cư- xã hội.
* Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ SGK trang 27 mục 3 trả lời câu
hỏi.
? Hãy cho biết số dân ở Đồng Bằng Sông Hồng năm 2002.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát biểu đồ hình 20.2 SGK trang 73 trả lời câu hỏi.
? Cho biết Đồng Bằng Sông Hồng có mật độ dân số cao gấp bao nhiêu lần trung bình của
cả nước, các vùng Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
? Dân số cao ở Đồng Bằng Sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát
triển kinh tế xã hội.

* Giáo viên hường dẫn học sinh quan sát bảng 20.1 yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi.
? Nhận xét tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng Bằng Sông Hồng so với cả nước.
IV. Tình hình phát triển kinh tế.
1.Công nghiệp.
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát biểu đồ hình 21.1 trả lời câu hỏi.
? Nhận xét sự chuyển biến về tỉ trọng khu vực công nghiệp- xây dựng ở Đồng Bằng Sông
Hồng.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác lược đồ kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Hồng
qua hình 21.2 hoặc át lát địa lí Việt Nam trang 26 trả lời câu hỏi.
? Cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm, kể tên các ngành công
nghiệp trọng điểm.
2. Nông nghiệp
15
* Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu bảng 21.1 sgk trang 77 trả lời câu hỏi.
? Hãy so sánh năng xuất lúa của vùng Đồng Bằng Sông Hồng so với vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long và cả nước.
( Giáo viên lưu ý học sinh so sánh theo cột dọc, sau đó so sánh theo cột ngang trong bảng
số liệu rồi rút ra nhận xét là tăng hay giảm bao nhiêu tạ/ha giai đoạn 1995-2002 )
? Ngoài cây lúa nước Đồng Bằng Sông Hồng còn có cây gì khác, cho biết giá trị kinh tế
của cây đó.
? Nêu lợi ích của việc đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở vùng Đồng Bằng Sông
Hồng.
?Chăn nuôi ở Đồng Bằng Sông Hồng phát triển như thế nào. Kể tên các con vật nuôi
chính ở Đồng Bằng Sông Hồng.
3. Dịch vụ.
? Dựa trên hình 22.2 và sự hiểu biết của em. Hãy xác định vị trí và nêu ý nghĩa kinh tế -
xã hội của Cảng Hải Phòng, sân bay quốc tế Nội Bài.
? Hoạt động du lịch và bưu chính viễn thông diễn ra như thế nào ở vùng Đồng Bằng Sông
Hồng.
V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

* Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào át lát địa lí Việt Nam trang 26 trả lời câu hỏi.
? Kể tên các trung tâm kinh tế ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng. ( xác định vị trí của trung
tâm kinh tế Hải Phòng, Hà Nội, Hạ Long)
? Xác định vị trí các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
? Cho biết ý nghĩa của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
16
B. Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời.
Câu 1: Điều kiện tự nhiên của ĐBSH có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc
phát triển kinh tế xã hội?
a. Thuận lợi:
- Vị trí địa lí dễ dàng giao lưu kinh tế xã hội trực tiếp với các vùng trong nước.
- Về các tài nguyên:
+ Đất phù sa tốt,khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh,thủy văn dồi dào thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp,đặc biệt là cây lúa.
+ Khoáng sản có giá trị đáng kể như: Mỏ đá Tràng Kênh (Hải Phòng), Hà Nam (Ninh
Bình), sét cao lanh (Hải Dương) làm nguyên liệu sản xuất xi măng chất lượng cao;than
nâu (Hưng Yên),khí tự nhiên (Thái Bình)…
+ Bờ biển Hải Phòng, Ninh Bình thuận lợi cho việc đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.
+ Phong cảnh du lịch phong phú đa dạng với nhiều danh thắng, di tích lịch sử…
+ Nguồn khí tự nhiên ven Vịnh Bắc Bộ đang được khai thác có hiệu quả.
b. Khó khăn:
- Thời tiết không ổn định hay có bão lụt vào mùa mưa, sương muối, rét đậm, rét hại vào
mùa đông làm thiệt hại đến mùa màng, đường sá, cầu cống, các công trình thủy lợi, đê
điều.
- Do hệ thống đê chống lũ lụt,đồng ruộng trở thành những ô trũng trong đê vào mùa mưa
thường gây ngập úng…
Câu 2: Vì sao ĐBSH là vùng đông dân nhưng vẫn là vùng có trình độ phát triển cao
so với mức trung bình của cả nước? Là vì:
17
- Kết cấu hạ tầng nông thôn của vùng hoàn thiện nhất nước với hệ thống chống lũ lụt dài

hơn 3000 km được xây dựng từ bao đời nay.
- Quá trình đô thị hóa lâu đời với kinh thành Thăng Long (Hà Nội) và thành phố cảng Hải
Phòng lớn nhất nước ta hiện nay.
- Lực lượng lao động dồi dào tay nghề cao trong nông nghiệp cũng như trong các ngành
kinh tế khác.
Câu 3: Hãy cho biết tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng Bằng Sông Hồng ?
- Tránh được nguy cơ phá hoại của lũ lụt hang năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt là vào
mùa mưa bão.
- Mở rộng diện tích đất phù sa ở vùng cửa sông.
- Địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp đồng bằng.
- Làng mạc trù phú, dân cư đông đúc, nông nghiệp thâm canh tăng vụ, Công nghiệp, dịch
vụ phát triển sôi động.
- Nhiều di tích lịch sử,giá trị văn hóa của vùng được lưu giữ và phát triển.
Hệ thống đê điều ở Đồng Bằng Sông Hồng được xem như là nét đặc sắc của nền
văn hóa Sông Hồng-văn hóa Việt Nam.
Câu 4: Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp của vùng Đồng Bằng Sông Hồng
thời kì 1995-2002?
Công nghiệp Đồng Bằng Sông Hồng từ năm 1995-2002 có một số đặc điểm sau:
- Cơ sở công nghiệp được hình thành sớm nhất ở Việt Nam và đang phát triển mạnh
trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Hai trung tâm công nghiệpchiếm giá trị sản xuất lớn là Hà Nội, Hải Phòng.
18
- Các ngành công nghiệp trọng điểm: Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sản
xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và cơ khí.
- Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng so với cả nước như: Động cơ điện, máy công
cụ, thiết bị điện tử, phương tiện giao thông…
- Tuy nhiên vùng còn khó khăn về cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn đầu tư, trình độ công
nghệ…còn hạn chế.
Câu 5: Sản xuất lương thực ở Đồng Bằng Sồng Hồng có tầm quan trọng như thế
nào? Đồng Bằng Sông Hồng có điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để sản xuất lương

thực?
a) Sản xuất lương ở Đồng Bằng Sông Hồng có tầm quan trọng to lớn đó là:
- Đáp ứng nhu cầu lương thực cho vùng Đồng Bằng Sông Hồng và các vùng lân cận như
Trung Du Miền Núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Cung cấp một phần lương thực cho đất nước dể xuất khẩu.
- Làm nguồn thức ăn cho gia súc, đặc biệt là chăn nuôi lợn.
b) Thuận lợi và khó khăn ở vùng ĐBSH trong sản xuất lương thực:
* Thuận lợi:
- Đất phù sa do sông Hồng bồi đắp màu mỡ có diện tích lớn thứ hai cả nước(sau Đồng
Bằng Sông Cửu Long) thích hợp trồng cây lúa nên đứng thứ hai cả nước về diện tích và
sản lượng lúa.
- Năng suất lúa cao nhất so với cả nước.
- khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh thích hợp trồng các loại ưa lạnh trong vụ đông (ngô
đông,khoai tây,su hào…) đem lại hiệu quả kịnh tế cao.
19
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp tương đối hoàn thiện thúc đẩy nông nghiệp
phát triển.
- Người dân có kinh nghiệm trong sản xuất lương thực
- Chính sách của nhà nước trong việc phát triển nông nghiệp.
* Khó khăn:
- Diện tích đất canh tác bị thu hẹp do sự mở rộng đất thổ cư và đất chuyên dùng ,số lao
động dư thừa.
- Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người giảm dẫn đến quỹ đất nông nghiệp ít, ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội.
- Sự thất thường của thời tiết như bão, lũ, sương giá…
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu không đúng
phương pháp, không đúng liều lượng…
Câu 6: Nêu vai trò của vụ đông trong sản xuất lương thực ở Đồng Bằng Sông Hồng?
- Với điều kiện thời tiết mùa đông lạnh, hầu hết các tỉnh ở Đồng Bằng Sông Hồng đều
phát triển các loại cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao như: Ngô đông, khoai tây, bắp

cải, su hào, cà rốt…Do đó vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương với
nhiều sản phẩm đa dạng góp phần giải quyết vấn đề lương thực cho Đồng Bằng Sông
Hồng và xuất khẩu một số rau quả ôn đới.
VÙNG BẮC TRUNG BỘ
A.Kiến thức cơ bản cần khai thác.
*Qui mô:
20
?Dựa vào lược đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ. Hãy kể tên các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ.
?Dựa vào thông tin kênh chữ sách giáo khoa trang 81 hãy cho biết diện tích và số dân của
vùng BắcTrung Bộ.
Kiến thức cần đạt:
-Các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -Huế.
-Diện tích:51513 km
2
-Dân số:10,3 triệu người( năm 2002)
I.Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ.
*Giaos viên yêu cầu học sinh quan sát hình 23.1 sách giáo khoa trang 82 hoặc át lát địa lí
Việt Nam trang 27 trả lời câu hỏi.
? Hãy xác định giới hạn lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ, nhận xét về hình dáng lãnh thổ
của Bắc Trung Bộ.
? Trình bày ý nghĩa của vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ của vùng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội.
- Bắc Trung Bộ là một dải đất hẹp ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp phía Bắc tới dãy Bạch
Mã ở phía Nam.
- Ý nghĩa của vị trí địa lý.
+ Là cửa ngõ ra biển của các nước tiểu vùng sông Mê Kông ra biển và ngược lại từ các
nước trong cộng đồng quốc tế vào các nước tiểu vùng Mê Kông.
+ Là cầu nối giao lưu giữa Bắc Bộ và phía nam.
+ Phát triển kinh tế biển.
21

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 23.1 kết hợp với kiến thức đã học trả lời câu
hỏi.
? Cho biết đặc điểm địa hình ở Bắc Trung bộ.
? Cho biết dải Trường Sơn Bắc ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu Bắc Trung Bộ.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vị trí giới hạn của Bắc Hoành Sơn và Nam
Hoành Sơn cùng biểu đồ hình 23.2 trả lời câu hỏi.
? So sánh tiềm năng tài nguyên rừng và khoáng sản của Bắc Hoành Sơn và nam Hoành
Sơn.
? Bằng kiến thức đã học,hãy cho biết các loại thiên tai thường xảy ra ở Bắc Trung Bộ.
III. Đặc điểm dân cư – xã hội.
*Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ sách giáo khoa trang 83 và bảng
23.1 trả lời câu hỏi.
?Cho biết Bắc Trung Bộ có bao nhiêu dân tộc cư trú,những khác biệt trong cư trú và hoạt
động kinh tế giữa các dân tộc ở phía đông và phía tây của Bắc Trung Bộ.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và phân tích bảng 23.2 trả lời câu hỏi.
? Nhận xét về sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ.
?Trình bày những hiểu biết của em về người dân ở Bắc Trung Bộ.
IV. Tình hình phát triển kinh tế.
? Nêu một số khó khăn trong sản xuất nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và phân tích biểu đồ hình 24.1 trả lời câu hỏi.
22
? Nhận xét sản lượng bình quân lương thực có hạt theo đầu người ở Bắc Trung Bộ so với
cả nước giai đoạn 1995-2002.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 24.3 hay lược đồ kinh tế Bắc Trung Bộ
trong át lát địa lí Việt Nam trang 27 trả lời câu hỏi.
? Xác định vùng nông lâm kết hợp
? Nêu ý nghĩa của việc trồng rừng ở Bắc Trung Bộ.
2. Công nghiệp.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phân tích biểu đồ hình 24.2 trả lời câu hỏi

? Nhận xét sự gia tăng giá tri sản xuất công nghiệp ở Bắc Trung Bộ.
? Quan sát hình 24.3 xác định các cơ sở khai thác khoáng sản ở Bắc Trung Bộ.Kể tên các
ngành công nghiệp tiêu biểu ở Bắc Trung Bộ.
3. Dịch vụ.
* Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại ý nghĩa vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ?
? Quan sát hình 24.3 xác định vị trí quốc lộ 7, 8, 9 và nêu tầm quan trọng của tuyến
đường này.
? Kể tên một số điểm du lịch ở Bắc Trung Bộ.
V. Các trung tâm kinh tế.
* Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào át lát địa lí Việt Nam trang 27 trả lời câu hỏi.
? Hãy xác định được các trung tâm kinh tế Thanh Hóa, Vinh, Huế.
? Cho biết vai trò của các thành phố này.
B.Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời.
23
Câu 1: Điều kiện tự nhiên ở vùng Bắc Trung Bộ có những thuận và khó khăn gì cho việc
phát triển kinh tế -xã hội ?
a.Thuận lợi:
- Địa hình:
+ Phần phía tây: Có núi, gò đồi thuận lợi phát triển nghề rừng đa dạng, chăn nuôi gia súc
(Trâu,Bò) và trồng cây công nghiệplâu năm.
+ Phần phía đông: Là đồng bằng ven biển thích hợp trồng cây công nghiệp hàng năm, đặc
biệt là lạc.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm cũng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
b) Khó khăn:
- Địa hình:
+ phía tây là núi, gò, đồi gây khó khăn cho việc đi lại.
+ Phía đông: Đồng bằng nhỏ hẹp, kém màu mỡ nên sản xuất lương thực không đủ đáp
ứng nhu cầu của vùng.
- Khí hậu có sự phân hóa Tây -Đông:
+ Phía đông vào mùa hè đón gió mùa đông bắc gây mưa bão, lũ lụt lớn thiệt hại cho ngư

dân không ra biển được, nhà cửa, đường sá bị hư hỏng, thiệt hại đến nông nghiệp, giao
thông vận tải…
+ Phía tây vào mùa hè có gió nóng tây nam (gió Lào) làm khô cháy mùa màng,cây cối
thiệt hại cho nghề nông.
Câu 2: Sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có dặc điểm gì?
* Sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có đặc điểm sau:
24
- Vùng là địa bàn cư trú của 25 dân tộc ít người nhưng đó đại bộ phận là người kinh.
- Sự phân bố dân cư có sự khác biệt giữa phía đông và phía tây.
+ Phía đông chủ yếu là người kinh tập trung ở đồng bằng, ven biển.
+ Phía tây: Miền núi và gò đồi nơi sinh sống của các dân tộc ít người.
Câu 3:Vì sao bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn có tầm quan trọng hang đầu
trong lâm nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ ?
- Vùng Bắc Trung Bộ hẹp bề ngang, sườn núi phía đông dãy Trường Sơn dốc, việc bảo
vệ rừng phòng hộ rất quan trọng để tránh lũ lụt. Rừng Bắc Trung Bộ có nhiều động thực
vật cần phải được bảo vệ và phát triển.
- Rừng phía nam dãy Hoành Sơn đã bị khai thác quá mức cần phải được bảo vệ và phát
triển bằng cách trồng lại rừng mới.
- Rừng còn điều hòa khí hậu, chống gió tây nam nên cần phải được bảo vệ và phát triển.
Câu 4: Nêu những thành tựu và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp,công
nghiệp ở Băc Trung Bộ ?
* Thành tựu:
- Nông nghiệp: Vùng Bắc Trung Bộ đang được đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bằng
việc tăng cường đầu tư, thâm canh trong sản xuất lương thực,phát triển cây công nghiệp
hang năm, chăn nuôi gia súc lớn,phát triển nghề rừng, đánh bắt nuôi trồng thủy sản.
- Công nghiệp:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng từ năm 1995-2002 đều tăng lên rõ rệt (hơn 5 lần)
+ Các ngành công nghiệp được xem là thế mạnh của vùng như: Công nghiệp khai thác
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.
25

×