Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.78 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế
(WTO), nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Sự kiện này tạo điều kiện cho nền kinh tế nước nhà có nhiều cơ hội cũng
như thách thức trong quan hệ ngoại thương, đòi hỏi Việt Nam phải không
ngừng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu mới đuổi kịp được xu thế phát
triển chung của thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho việc chuyên môn hóa sản
xuất, thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa phát triển, làm tăng năng suất lao
động và chất lượng hàng hóa dịch vụ.Tuy nhiên, việc mở rộng hoạt động
ngoại thương cũng đem lại những thách thức không nhỏ đối với các doanh
nghiệp XNK Việt Nam do không phải lúc nào cũng đáp ứng được những nhu
cầu về vốn và uy tín, đặc biệt là kinh nghiệm và vị thế của các doanh nghiệp
Việt Nam còn khá khiêm tốn so với bạn hàng ở các quốc gia khác. Điều này
nảy sinh một nhu cầu bức thiết từ phía các doanh nghiệp là cần sự hỗ trợ về
mặt tài chính, uy tín, cũng như kinh nghiệm kiến thức của các NHTM. Dựa
trên nhu cầu của các doanh nghiệp, nghiệp vụ tài trợ XNK của NHTM ra đời
như một tất yếu khách quan.
Xuất phát từ mong muốn trên, lĩnh vực tài trợ XNK của các NHTM ra
đời và góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
XNK Việt Nam cũng như cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của mỗi quốc
gia. Tất nhiên lĩnh vực XNK luôn gắn liền với các phương thức thanh toán
quốc tế, đặc biệt là tín dụng chứng từ-một phương thức được cho là an toàn
nhất hiện nay.
Theo thời gian, nghiệp vụ tài trợ XNK của NHTM đã phát triển qua
nhiều hình thức , từ đơn giản đến phức tạp, từ cổ điển đến hiện đại.
Hiện nay,một trong những hình thức tài trợ phổ biến nhất mà các ngân hàng
trên thế giới thực hiện là theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhờ
vào tính an toàn và hiệu quả mà nó mang lại cho các bên tham gia. Tuy vậy,


Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tại Việt Nam, hình thức tài trợ này còn được thực hiện rất hạn chế, mới chỉ
tập trung vào một vài dạng đơn giản. Do vậy, hiệu quả tài trợ và những lợi ích
mà các bên nhận được chưa cao.
Xét thấy tính cấp thiết của đề tài cả về lý luận và thực tế, em đã chọn đề
tài “Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh
toán TDCT tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long” với mong muốn góp
phần giải quyết một số tồn tại và đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hơn nữa
hoạt động tài trợ này tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long –
NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung.
2.Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào ba mục đích:
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức tín
dụng chứng từ
Dựa trên nền tảng kiến thức lý thuyết đó nêu lên thực trạng hoạt động tài trợ
XNK tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân tồn tại những điểm yếu đó trong hoạt động tài trợ XNK
Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tài trợ XNK của chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trong bối cảnh nền kinh tế đang hòa nhập
ngày càng sâu rộng và nền kinh tế thế giới hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề là hoạt động tài trợ XNK theo
phương thức TDCT .
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là sự mở rộng hoạt động tài trợ XNK
theo phương thức TDCT tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và các
phương pháp khoa học khác như phương pháp thống kê, phương pháp phân

tích, phương pháp so sánh, phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
5.Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu,lời cam đoan, danh mục các ký tự viết tắt,hệ
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thống bảng biểu sơ đồ, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì chuyên đề
gồm 3 phần:
Chương 1 :Những vấn đề lý luận về mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo
phương thức thanh toán TDCT của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương
thức TDCT tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức
TDCT đối với chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu
Trong các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của NHTM, tài trợ XNK là
một nghiệp vụ vô cùng quan trọng,nó là đòi hỏi tất yếu của thương mại quốc
tế.Cho đến nay có nhiều định nghĩa về tài trợ XNK.Có thể hiểu: “ Tài trợ
XNK là một mảng dịch vụ thuộc hệ thống các dịch vụ chuyên biệt của ngân
hàng nhằm hỗ trợ các bên thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế”.

Mảng dịch vụ này mang nét chung là ngân hàng cung ứng nguồn vốn bằng
tiền hoặc bảo lãnh uy tín cho các bên thương nhân, giúp họ tăng nhanh hiệu
quả kinh doanh và thực hiện thương vụ thành công.Các loại hình tài trợ XNK
của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về tài chính và/hoặc uy tín của thương
nhân trong giao dịch thương mại quốc tế.Mà những nhu cầu này là một trong
những nét đặc trưng của giao thương quốc tế hiện đại.
Hoạt động tài trợ XNK có thể được hiểu cụ thể hơn như sau:
“ Tài trợ XNK là tập hợp các biện pháp và hình thức hộ trợ về mặt tài
chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh
nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh thương mại trong
một số hoặc trong tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất tới
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục
đích sinh lời”.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tài trợ XNK
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động tài trợ XNK gắn liền
với quá trình hình thành và lớn mạnh của thương mại quốc tế trong khuôn khổ
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mỗi quốc gia nói riêng cũng như trên phạm vi toàn thế giới nói chung.Vai trò
tài trợ XNK được thể hiện đối với từng chủ thể có sự khác nhau như sau:
a. Đối với nền kinh tế.
-Tài trợ XNK của các NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu
thông trôi trảy.Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu cầu
của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng tính năng
động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
-Tài trợ XNK của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
doanh nghiệp có cơ hội được thay đổi dây chuyền máy móc thiết bị nhằm
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú
đa dạng về mẫu mã, chủng loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao

của người dân.Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự
phát triển của nền kinh tế nói chung.
-Tài trợ XNK cũng được coi là một trong những công cụ để triển khai có
hiệu quả các chiến lược kinh tế-chính trị-xã hội của quốc gia.Tài trợ XNK
góp phần đáng kể hỗ trợ cho các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế, góp phần mở rộng mối quan hệ với các quốc
gia trên thế giới.
b. Đối với ngân hàng thương mại.
-Tài trợ XNK là một trong những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế quan
trọng, mang lại thu nhập cao, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
-Nghiệp vụ tài trợ XNK là mảng dịch vụ mang lại nguồn thu đáng kể cho
ngân hàng từ các khoản phí và lãi.Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ này đóng
góp tới 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng.
-Thời gian tài trợ XNK của ngân hàng gắn liền với thời gian thực hiện
thương vụ, thường là tài trợ ngắn hạn.Kỳ hạn tài trợ ngắn hạn phù hợp với kỳ
hạn huy động thường dưới một năm của ngân hàng.Điều này giúp ngân hàng
thu hồi vốn nhanh và hạn chế được rủi ro thanh khoản.
-Tài trợ XNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích.Trong một số trường
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hợp, vốn được tài trợ thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà không qua bên xin
tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu (NK), thanh toán tiền nguyên vật
liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu(XK) Như thế, ngân hàng
sẽ dễ dàng kiểm soát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có đúng mục
đích không và kịp thời thu hồi các khoản nợ khi doanh nghiệp có nguồn thu,
tránh được tình trạng xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích và giảm thiểu rủi ro
tín dụng.
-Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản

lý các nguồn thu thanh toán.Đối với người nhập khẩu, khi ngân hàng chuyển
bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định
việc thanh toán phải qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng.Đối
với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người
nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng.Do vậy,
nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ,
tránh được tình trạng quay vòng vốn của các doanh nghiệp trong thời gian
vốn tạm thời nhàn rỗi và để xảy ra rủi ro.
-Ngoài ra, thông qua việc tham gia tài trợ XNK, cũng như các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại khác giúp cho ngân hàng duy trì được mối quan hệ với
các doanh nghiệp trong nước, mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước
ngoài,từ đó gián tiếp nâng cao cơ hội sinh lời của ngân hàng, đồng thời nâng
cao chất lượng phục vụ, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên cả
thị trường trong nước và thị trường thế giới.
c. Đối với doanh nghiệp
-Vai trò đầu tiên của tài trợ XNK đối với doanh nghiệp là cung ứng vốn
giúp họ thực hiện thành công thương vụ mua bán của mình.Doanh nghiệp XK
cần có vốn để thu gom hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu
đúng thời điểm hoặc đúng thời vụ và hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo hợp
đồng.Doanh nghiệp NK cần có vốn để thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền
hàng với bên bán và nhận hàng kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
-Tài trợ XNK còn làm tăng tính linh hoạt, hiệu quả của thương mại quốc
tế, giúp nhà NK kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh bằng các hình thức như
tài trợ bảo lãnh nhận hàng khi hàng hóa đến trước chứng từ, tạo điều kiện cho
nhà XK quay vòng vốn nhanh chóng bằng các hình thức như tài trợ chiết khấu
bộ chứng từ, chiết khấu hối phiếu

-Tài trợ XNK tạo tính an toàn cho hoạt động thương mại quốc tế vốn
tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả doanh nghiệp XK cũng như doanh nghiệp NK
thông qua các hình thức tài trợ về mặt uy tín như phát hành L/C, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, xác nhận L/C Nhờ đó, doanh nghiệp có thể yên tâm
thực hiện nghĩa vụ của mình mà không sợ đối tác vi phạm các quy định trong
hợp đồng.
-Tài trợ XNK làm gia tăng lợi ích cho cả nhà XK và nhà NK.Vì có sự
đảm bảo thanh toán, nhà NK có thể thương lượng để được mua với giá tốt
hơn hoặc kéo dài thời gian thanh toán.Nhà XK khi cần tăng khả năng cạnh
tranh có thể đồng ý cho nhà NK trả chậm trên cơ sở được ngân hàng phát
hành(NHPH) chấp nhận thanh toán hối phiếu kì hạn, sau đó mang hối phiếu
được chấp nhận đến ngân hàng phục vụ mình để được chiết khấu, đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Khái quát về tài trợ XNK theo phương thức tín dụng chứng từ
1.1.2.1. Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
a.Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo điều 2 UCP600: “ Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ,
cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một sự cam kết chắc
chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi
xuất trình phù hợp”.
Thư tín dụng (L/C) hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau
khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.Trong nghiệp vụ L/C,
các ngân hàng chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan đến hàng
hóa.Ngân hàng ngoài vai trò là người trung gian còn là người cung cấp tín
dụng cho người nhập khẩu, là người cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b.Đặc điểm cơ bản của giao dịch tín dụng chứng từ
- L/C là hợp đồng kinh tế dịch vụ độc lập của chỉ hai bên là NHPH và

người thụ hưởng, mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà NK đã do NHPH đại diện.
- L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương
hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C.Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì cho dù nội
dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không
làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng
từ.Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết
định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay
không và ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp,
nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ
chứng từ nào đại diện.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: vì giao dịch chỉ bằng
chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản
của giao dịch L/C.Để được thanh toán, người XK phải lập được bộ chứng từ
phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số
loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng
của chứng từ yêu cầu.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ
chối thanh toán và lừa đảo: Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng
ngừa rủi ro cho nhà XK và NK thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các
phương thức thanh toán khác.Tuy nhiên trong thực tiễn thương mại quốc tế,
do diễn biến thị trường, giá cả mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ
để từ chối thanh toán, từ chối nhận hàng và là công cụ gian lận và lừa đảo.
c. Văn bản pháp lý điều chỉnh các giao dịch theo phương thức TDCT.
Thương mại quốc tế có sự tham gia của các quốc gia khác nhau trên thế
giới, mỗi quốc gia có những luật pháp riêng, phong tục tập quán riêng.Thực
trạng này đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng, dẫn đến tranh chấp
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
8

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đáng tiếc giữa các bên. Do đó, để tham gia vào thương mại quốc tế, các bên
cam kết chấp hành tuyệt đối các quy định luật pháp trong nước, đồng thời
phải tuân thủ các thông lệ quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) bằng L/C chịu sự điều chỉnh của
các văn bản pháp lý sau:
- Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits-Viết tắt là UCP).Phiên bản
mới nhất là phiên bản UCP 600 do ICC ban hành, có hiệu lực vào ngày
01/07/2007.UCP là văn bản pháp lý cơ sở với 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả
các mối quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm
và nghĩa vụ bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C.Quy định cách thức lập và
kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C.
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo
L/C ( International Standard Banking Practice Under Documentary Credits-
Viết tắt là ISBP).Dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng phiên bản số
681, do ICC ban hành năm 2007.Văn kiện này ra đời nhằm hướng dẫn thực
hiện UCP 600.Mối quan hệ giữa UCP và ISBP là tương tự mối quan hệ giữa
luật và nghị định hướng dẫn thi hành luật.
- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement To
The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for Electronic
Presentation-Viết tắt là eUCP).
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo L/C ( Uniform
Rules for Bank-To-Bank reimbursements Under Documentary Credits-Viết
tắt là URR).
Trong đó, UCP là văn bản chính,các văn bản khác có tính chất giải thích
và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.Do có nhiều nguồn luật cùng tham
gia điều chỉnh nên khi có mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ
được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập quán
quốc tế, Công ước và luật quốc tế sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất

pháp lý đối với luật quốc gia.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
d. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT
 Các bên không thể thiếu.
-Người yêu cầu mở L/C (Applicant): còn được gọi là người mở hay người xin
mở L/C là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ.Trong thương mại
quốc tế, người yêu cầu mở L/C thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc
NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C.
-Người thụ hưởng L/C ( Benefiary): còn được gọi là người hưởng hay
người hưởng lợi, là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu
đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
- NHPH (Issuing bank) là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn yêu
cầu mở L/C của người yêu cầu, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.
NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp
đồng.Nếu không có sự thỏa thuận trước thì nhà NK được phép lựa chon NHPH.
- NHTB (Advising Bank): là ngân hàng được NHPH ủy quyền thông
báo L/C cho người thụ hưởng.NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi
nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
 Các bên có thể tham gia.
- NHXN (Confirming Bank) là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình
vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
- NHđCĐ (Nominated Bank) là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh
toán hoặc chiết khấu.Đối với L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng nào
cũng có thể trở thành NHđCĐ.Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ là
giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
- Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank) trong trường hợp
L/C được phép chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng ra làm thủ tục

chuyển nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ
hai theo yêu cầu của người yêu cầu.
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank) là ngân hàng được NHPH ủy
quyền hoàn trả cho NHđCĐ khi nhận được xác nhận của ngân hàng này rằng:
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
“Bộ chứng từ xuất trình phù hợp”.Ngân hàng hoàn trả sẽ ghi nợ NHPH và ghi
có cho NHđCĐ.
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán TDCT
( ghi chú: Ngân hàng bên nhà XK được chỉ định thanh toán)
(3)
 (8)
 (9)
(11) (10) (2) (7) (6) (4)

 (1)
 (5)
Ghi chú
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà
nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát
hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua
ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo
L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông
báo L/C cho nhà xuất khẩu, nếu không chân thật thì trả lại cho NHPH.
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký kết thì

tiến hành giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho
phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình cho NHđCĐ để thanh toán.
(7) NHđCĐ kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến
hành thanh toán, nếu thấu không phù hợp, thì từ chối thanh toán và gửi trả
nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
11
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
(Issuing bank)
Người đề nghị mở L/C
(Applicant)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
NGÂN HÀNG THÔNG
BÁO (NHđCĐ)
(Advising bank)
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(8) NHđCĐ gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn.
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành
thanh toán cho NHđCĐ, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi
trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHđCĐ.
(10) NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi
đã nhận được tiền hoặc hoặc chấp nhận thanh toán.
(11) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì thanh
toán nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán.
1.1.2.2 Các hình thức tài trợ theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
a. Tài trợ xuất khẩu.
Một là: Tài trợ bằng việc cho vay vốn lưu động trong giai đoạn chuẩn bị

hàng xuất.
Mục đích của việc tài trợ này là nhằm tài trợ nhu cầu vốn lưu động cho
nhà xuất khẩu để thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Khi nhận được L/C do NHPH mở theo yêu cầu của nhà XK thì nhà XK
được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình được bộ chứng từ phù
hợp với điều kiện đã ghi trong L/C.Nhà xuất khẩu còn có thể dựa vào đó để
được cấp một khoản tín dụng để thực hiện chuẩn bị hàng theo như hợp đồng.
Ngân hàng có thể tài trợ cho nhà xuất khẩu qua hình thức như tài trợ trực
tiếp cho nhà xuất khẩu để mua vật tư, nguyên liệu, sản phẩm dở dang và dự
trữ thành phẩm xuất khẩu.
Để nhận được sự tài trợ của ngân hàng, nhà XK phải đến ngân hàng xuất
trình các giấy tờ chứng minh cho mục đích sử dụng vốn tài trợ như hợp đồng
ngoại thương, L/C Sau khi thẩm định, nếu ngân hàng đồng ý thì một hạn
mức tín dụng sẽ được cấp để áp dụng trong suốt quá trình cho vay.Thông
thường ngân hàng chỉ cho vay tối đa 70% giá trị lô hàng, phần vốn còn lại
doanh nghiệp phải dùng vốn tự có của mình.
Thủ tục tiến hành hình thức tài trợ này cũng giống như một hợp đồng tín
dụng nội địa.Thời hạn cho vay là ngắn hạn và trung hạn.
Hai là: Tài trợ thông qua phát hành các loại L/C đặc biệt
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
•Tài trợ bằng L/C giáp lưng (Back to back L/C).
Ngân hàng phục vụ nhà XK sẽ tài trợ cho người XK thông qua việc phát
hành một L/C giáp lưng trên cơ sở L/C gốc mà họ nhận được từ ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu.Việc tài trợ được thể hiện ở chỗ ngân hàng đã chấp
nhận L/C gốc làm vật thế chấp thay vì yêu cầu ký quỹ như thông thường và
cho phép nhà XK mở một L/C khác trên cơ sở L/C này.
L/C giáp lưng được sử dụng qua mua bán trung gian khi L/C gốc là loại
không thể chuyển nhượng được.Khi đó người trung gian sẽ không thể tự mình

cung cấp hàng hóa, người này sẽ đem L/C gốc làm đảm bảo để mở L/C đối
với người cung cấp hàng hóa cho mình hưởng.
Ngân hàng cung cấp hình thức tài trợ này sẽ phải chấp nhận những rủi ro
liên quan tới khả năng tài chính và đạo đức của người xuất khẩu trung gian.
•Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng (Transferable L/C).
-Người XK nhận được hình thức tài trợ này có quyền chuyển nhượng
quyền thụ hưởng một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho một hoặc nhiều người
khác.Người hưởng lợi ban đầu vẫn bị ràng buộc trách nhiệm với người NK
bởi hợp đồng thương mại, đồng thời phải thanh toán các khoản thủ tục phí và
phí chuyển nhượng.
-Người thụ hưởng ban đầu yêu cầu mở L/C chuyển nhượng trong các
trường hợp sau:
+ Khi người thụ hưởng ban đầu hoạt động với tư cách là đại lý hoặc
người cung cấp hàng hóa chính thức cho người NK và chịu trách nhiệm phân
bổ giá trị L/C cho nhà cung cấp khác qua ngân hàng thông báo.
+ Khi người thụ hưởng ban đầu không đủ khả năng cung ứng một phần
hoặc toàn bộ hàng hóa trong L/C nên phải chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ giao hàng cho người khác.
+ Khi người xuất khẩu trung gian không được ngân hàng phục vụ đồng ý
mở một L/C giáp lưng.
•Tài trợ bằng L/C dự phòng (Standby L/C).
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Để bảo vệ quyền lợi của nhà NK trong trường hợp nhà XK đã nhận được
L/C, tiền đặt cọc và tiền hàng ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng
hoặc không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã thỏa thuận
trong L/C.Ngân hàng phục vụ người XK sẽ phát hành một L/C trong đó cam
kết với nhà NK sẽ hoàn trả số tiền đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C
cho nhà NK.Đây là hình thức tài trợ bằng uy tín của ngân hàng cho nhà XK.

Ba là: Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
-Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà XK sau khi giao hàng xong có thể thương
lượng với ngân hàng để chiết khấu bộ chứng từ.
-Chiết khấu bộ chứng từ XK là hình thức ngân hàng tài trợ nhà XK
thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ XK hoàn
hảo được xuất trình.
-Có hai hình thức chiết khấu:
+ Chiết khấu miễn truy đòi.
Ngân hàng mua lại bộ chứng từ XK hoàn hảo của người xuất khẩu.Giá
mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ do ngân hàng khấu trừ dựa trên phí chiết
khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người NK nước ngoài.Chiết
khấu miễn truy đòi có nghĩa là ngân hàng mua hẳn bộ chứng từ của người
xuất khẩu.Người xuất khẩu nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả,
trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về
ngân hàng.
+ Chiết khấu có truy đòi:
Ngân hàng thực hiện cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ hoàn hảo.Thời gian cho vay tính bằng thời gian cần thiết trung bình để
đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài.Khi đó trách nhiệm người xuất khẩu vẫn
còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người NK.Phí chiết khấu được tính
dưới hình thức lãi chiết khấu.Phí chiết khấu thấp hơn trong trường hợp chiết
khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn trường hợp trên.
- Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu
động cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
gián đoạn trong thời gian chờ người NK thanh toán tiền hàng.Phạm vi chiết
khấu bộ chứng từ thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ,do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng của

người xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu thông qua
các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp so với các phương thức thanh toán
quốc tế khác.
b. Tài trợ nhập khẩu.
Thứ nhất, Tài trợ bằng việc phát hành thư tín dụng.
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý hết sức quan trọng trong
phương thức thanh toán TDCT vì nếu không mở được thư tín dụng thì
phương thức này không thể xác lập và người XK sẽ không giao hàng cho
người NK.
Thư tín dụng là một bức thư, do một ngân hàng lập ra, trên cơ sở yêu cầu
của khách hàng là người nhập khẩu , trong đó ngân hàng này cam kết trả một
số tiền nhất định, trong một thời hạn nhất định cho người xuất khẩu, với điều
kiện người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều
khoản và điều kiện đã quy định trong thư tín dụng.
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà NK , có nghĩa là ngân hàng cam
kết thanh toán cho người thụ hưởng L/C nếu bộ chứng từ phù hợp.Ngân hàng
sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà NK không có khả năng thanh toán, ngân hàng
mở L/C phải thanh toán cho phía nước ngoài, điều này có nghĩa là ngân hàng
mở L/C cấp tín dụng cho nhà NK.Do đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải
kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán, hoạt động của nhà
NK để tránh rủi ro xảy ra với chính ngân hàng.
Trong giai đoạn phát hành thư tín dụng, ngân hàng có thể triển khai các
dịch vụ tư vấn đi kèm.Nội dung tư vấn có thể là:
-Tư vấn quy trình nghiệp vụ, về các giấy tờ, thủ tục mà nhà NK phải
xuất trình để ngân hàng làm căn cứ mở L/C.
-Tư vấn về loại L/C phù hợp.Ngày nay, phương thức thanh toán TDCT
được sử dụng rộng rãi với các loại L/C đa dạng như: L/C tuần hoàn, L/C giáp
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

lưng, L/C chuyển nhượng Không chỉ những doanh nghiệp mới tham gia hoạt
động ngoại thương lần đầu tiên mà ngay cả những doanh nghiệp thanh toán
quốc tế thường xuyên cũng không tránh khỏi sự băn khoăn khi lựa chọn các
loại L/C phù hợp.Do đó, công việc tư vấn của ngân hàng là hết sức cần thiết.
-Tư vấn cho khách hàng khi có bất cứ sự yêu cầu sửa chữa nào từ phía
nhà NK.Một L/C được mở ra không phải lúc nào cũng được nhà XK chấp
nhận ngay mà nhà XK có thể yêu cầu nhà NK sửa đổi một số điều khoản
không hợp lý, hoặc sai sót so với hợp đồng ngoại thương đã ký kết.Hơn ai hết,
NHPH vừa là người hiểu rõ doanh nghiệp nhất, vừa hiểu rõ tập quán buôn bán
quốc tế, sẽ đưa ra những lời khuyên có lợi nhất cho nhà NK
Thứ hai, Cho vay ký quỹ.
Ký qũy là một quy định của ngân hàng phát sinh trong những trường hợp
khách hàng xin được bảo lãnh.Khách hàng sẽ nộp một số tiền nhất định vào
tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ
bị phong tỏa cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.
Trong phương thức thanh toán TDCT, khách hàng phải thực hiện ký quỹ
khi đề nghị ngân hàng phát hành thư tín dụng.
Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ NK bởi do tính rủi ro rất cao của các
hợp đồng XNK, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả
năng doanh nghiệp không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng một phần.Điều này
gây trở ngại cho khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, vì
tiền ký quỹ là món tiền phong tỏa, khách hàng không được sử dụng trong suốt
thời gian được thực hiện hợp đồng,dẫn đến vốn lưu động của doanh nghiệp bị
thu hẹp.Khi đó, căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của hợp đồng XNK
hoặc tài sản đảm bảo, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ.
Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được khó khăn về vốn lưu động cho
khách hàng, tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng.Tuy nhiên,
ở vị thế ngân hàng chỉ nên cho vay ký quỹ đối với khách đã có quan hệ tốt
với ngân hàng, và thực hiện việc thanh toán qua chính ngân hàng cho vay.
Trên thực tế hiện nay, các ngân hàng không duy trì hình thức cho vay ký

Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quỹ vì tỷ lệ ký quỹ thường áp dụng là rất nhỏ.Trong một số ít trường hợp,
ngân hàng mới cho vay ký quỹ mở L/C
Thứ ba, cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
Khi thực hiện thanh toán cho bộ chứng từ, ngân hàng sẽ trích tài khoản
ký quỹ từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng nếu L/C được mở trên
cơ sở vốn tự có của khách hàng.
Tuy nhiên, nếu nhà NK không có đủ vốn lưu động để thanh toán cho nhà
xuất khẩu thì sẽ cần đến nguồn vốn vay từ ngân hàng.Để nhận được sự tài trợ
của ngân hàng, nhà nhập khẩu cần lập phương án sản xuất kinh doanh mang
tính khả thi cao cho lô hàng nhập.Trên cơ sở xem xét và phân tích, thẩm định
phương án của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và hạn mức tài
trợ cho khách hàng.
Thứ tư, phát hành bảo lãnh nhận hàng.
Trong thương mại quốc tế có thể xảy ra trường hợp hàng hóa đến trước
bộ chứng từ trong khi nhà nhập khẩu chưa có vận đơn gốc.Do đó người nhập
khẩu không thể nhận hàng khi hàng hóa đến.Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến
chất lượng hàng hóa, gây hỏng hóc,mất mát, giảm giá trị hàng hóa khi phải
lưu kho bãi trong một thời gian nhất định.Ngoài ra nó làm tăng chi phí lưu
kho bãi rất lớn và làm mất cơ hội kinh doanh của nhà nhập khẩu.
Hình thức tài trợ này rất rủi ro cho ngân hàng vì trách nhiệm đối với bảo
lãnh nhận hàng là rất lớn nên nhìn chung các ngân hàng thường rất thận trọng
khi quyết định bảo lãnh nhận hàng.
Thứ năm, cho vay bắt buộc.
Cho vay bắt buộc là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng.Tuy
nhiên, tình trạng vay bắt buộc chỉ phát sinh khi người NK không thanh toán
hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng.Ngân hàng
khi đó sẽ cho vay trên giá trị hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân

hàng nước ngoài.
Nhà NK nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt buộc do họ sẽ phải
chịu lãi suất tương ứng lãi suất vay quá hạn mà NHNN quy định. Hơn
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nữa,thời hạn vay bắt buộc không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả thay
nên áp lực thanh toán nợ vay ngân hàng sẽ rất lớn.
Thứ sáu, ký hậu vận đơn.
Ký hậu vận đơn là thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi
trên vận đơn từ người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác.
Trên thực tế, L/C thường quy định vận đơn theo lệnh của NHPH.Do đó,
khi hàng hóa đến nơi, người NK muốn nhập hàng thì phải thanh toán cho
ngân hàng và sau đó ngân hàng sẽ kí hậu vận đơn để nhà nhập khẩu đi nhận
hàng.Đối với hình thức tài trợ này, ngân hàng thường không thu phí dịch vụ.
Thứ bảy,Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn theo L/C.
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một
ngày nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người
nào đó ( có thể là người phát hành hối phiếu hoặc người thứ ba), hoặc trả cho
người sở hữu hối phiếu tại thời điểm đó.
Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết trả tiền của người có nghĩa vụ
trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán.Trong phương thức thanh toán
TDCT, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu tức ngân
hàng đã tài trợ cho nhà nhập khẩu.Việc tài trợ này chỉ là hình thức bảo đảm
về tài chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay.Khi đến hạn, nếu
nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện
nghĩa vụ thanh toán hối phiếu.
1.2. Mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức tín dụng chứng từ
của NHTM

1.2.1. Khái niệm về Mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức tín
dụng chứng từ của NHTM
Việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK được hiểu là sự tăng thêm về số
lượng khách hàng cũng như quy mô, số lượng các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho mỗi khách hàng của mình nhằm tài trợ về vốn, uy tín,kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu kinh doanh XNK của khách hàng.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mở rộng hoạt động tài trợ XNK phải gắn liền với sự tăng trưởng của nền
kinh tế, trực tiếp là kinh tế ngoại thương.Do đó bất kỳ trường hợp nào, mở
rộng hoạt động tài trợ XNK cũng phải góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, phù hợp với định hướng và mục tiêu của nhà nước.
Mở rộng hoạt động tài trợ XNK còn phải đảm bảo thực hiện trong phạm
vi quy mô và mục tiêu của nguồn vốn huy động.
Mở rộng hoạt động tài trợ XNK phải thực hiện mục tiêu an toàn, hiệu
quả và lợi nhuận tăng, đảm bảo ngân hàng phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu sự mở
rộng của hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo
phương thức TDCT của NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
a. Tuân thủ các quy trình, quy định
Các văn bản quy định và quy trình tài trợ XNK bao gồm các yêu cầu hồ
sơ,trình tự thực hiện nghiệp vụ, phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng
người, từng bộ phận có liên quan.Do đó, nghiệp vụ tài trợ XNK càng tuân thủ
đúng các quy trình, quy định sẽ càng đảm bảo cho giao dịch thực hiện nhanh
chóng hơn, chính xác và đảm bảo an toàn hơn, kiểm soát tốt rủi ro.Từ đó tăng
được uy tín và chất lượng dịch vụ ngân hàng, số lượng khách hàng đến với
ngân hàng nhiều hơn và số giao dịch thực hiện được nhiều hơn và nhanh

chóng hơn, quy mô tài trợ XNK được mở rộng.
b.Hỗ trợ các nghiệp vụ khác phát triển
Hoạt động tài trợ XNK càng được mở rộng và phát triển càng góp phần
hỗ trợ các nghiệp vụ khác phát triển hơn.Quy mô tài trợ XNK cảu ngân hàng
được mở rộng, ngân hàng xây dựng được mối quan hệ với nhiều đối tượng
khách hàng mới, từ đó góp phần tăng cường chính hoạt động thanh toán quốc
tế và từ đó mở rộng, phát triển hơn những hoạt động nội bộ.Bên cạnh đó,
những nghiệp vụ khác của ngân hàng như tín dung,kinh doanh ngoại tệ,bảo
lãnh cũng phát triển theo.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mức độ hỗ trợ của hoạt động tài trợ XNK đối với các hoạt động khác
tăng thể hiện hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng được mở rộng và phát
triển lớn mạnh hơn.
c.Tạo công ăn việc làm
Quy mô hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng được mở rộng đồng nghĩa
với việc khối lượng công việc ngày càng nhiều hơn, khách hàng đông hơn,
cường độ công việc nặng hơn.Từ đó đòi hỏi phải bổ sung thêm đội ngũ nhân
viên để có thể đáp ứng được khối lượng công việc ngày càng nhiều, qua đó
góp phần tạo thêm công ăn việc làm.
d.Tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
Sức cạnh tranh của ngân hàng cũng được coi là một chỉ tiêu đánh giá
mức độ mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT
của NHTM.Sức cạnh tranh của ngân hàng càng manh, uy tín ngân hàng lớn
thì càng thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ, số lượng dịch vụ
cũng tăng lên, quy mô tài trợ XNK của ngân hàng càng được mở rộng.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
a.Các chỉ tiêu về doanh số tài trợ nhập khẩu
Thứ nhất, doanh số thanh toán L/C nhập khẩu.

Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu thể hiện quy mô về giá trị các khoản
thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức TDCT được thực hiện qua ngân
hàng.Doanh số càng lớn thì càng tốt.Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này cần
phải thấy mối liên hệ với số lượng L/C nhập khẩu và số lượng khách hàng có
liên quan để từ đó có kết luận hợp lý.
Ví dụ,Doanh số L/C lớn nhưng số lượng L/C nhập khẩu ít chứng tỏ giá
trị từng thương vụ là cao, ngược lại, nếu số lượng L/C nhập khẩu càng nhiều
chứng tỏ giá trị các khoản thanh toán là nhỏ.
Thứ hai,Doanh số cho vay ký quỹ mở L/C nhập khẩu.
Đây là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện nghĩa vụ
ký quỹ mở L/C.Doanh số càng lớn thì quy mô tài trợ của ngân hàng càng lớn.
Thứ ba, Doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Doanh số cho vay là số tiền mà khách hàng vay ngân hàng để trả tiền
cho nhà xuất khẩu nước ngoài.Xét về ảnh hưởng đến quy mô tài trợ, chỉ tiêu
này càng cao càng tốt.Doanh số cho vay thanh toán cao góp phần mở rộng
quy mô tài trợ của ngân hàng.
Thứ tư,Doanh số phát hành bảo lãnh nhận hàng.
Doanh số phát hành bảo lãnh thể hiện tổng giá trị các bảo lãnh nhận hàng
do ngân hàng phát hành.Doanh số phát hành bảo lãnh nhận hàng cao chứng tỏ
ngân hàng mở rộng được hoạt động tài trợ, thu hút khách hàng sử dụng dịch
vụ của mình.
Thứ năm, Doanh số phát hành L/C đặc biệt.
Doanh số phát hành L/C đặc biệt liên quan đến hoạt động tài trợ NK bao
gồm: doanh số phát hành L/C tuần hoàn và doanh số phát hành L/C dự
phòng.Doanh số phát hành L/C đặc biệt thể hiện tổng giá các L/C đặc biệt mà
ngân hàng phát hành.Doanh số này càng cao góp phần mở rộng hoạt động tài
trợ của ngân hàng.

b.Các chỉ tiêu về doanh số tài trợ xuất khẩu
Thứ nhất, doanh số thanh toán L/C xuất khẩu.
Tương tự doanh số thanh toán L/C nhập khẩu, doanh số thanh toán L/C
xuất khẩu thể hiện quy mô về giá trị các khoản thanh toán hàng xuất khẩu
được thực hiện qua ngân hàng.Khách hàng của ngân hàng lúc này đóng vai
trò là người bán, ngân hàng đóng vai trò trung gian trả tiền hộ, doanh số càng
cao thì quy mô tài trợ của ngân hàng càng lớn.Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu
này cần quan tâm đến mối liên hệ với số lượng L/C xuất khẩu và số lượng
khách hàng có liên quan để có những kết luận chính xác.
Thứ hai,doanh số cho vay tài trợ hàng xuất khẩu theo L/C
Đây là chỉ tiêu thể hiện quy mô hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động
hàng xuất theo L/C đã mở của ngân hàng.Quy mô tài trợ của ngân hàng sẽ
được mở rộng nếu chỉ tiêu này được nâng cao.
Thứ ba,doanh số chiết khấu theo L/C xuất khẩu.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền ngân hàng đã thực hiện chiết khấu cho
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
các bộ chứng từ hàng xuất, được xuất trình phù hợp đến ngân hàng và được
yêu cầu chiết khấu từ nhà XK.Thực chất đây là một khoản tín dụng mà ngân
hàng cấp cho khách hàng trên cơ sở có sự đảm bảo về khoản thu tiền hàng từ
phía đối tác của khách hàng.Doanh số chiết khấu tăng sẽ giúp cho ngân hàng
tăng quy mô tài trợ.
Thứ tư,doanh số phát hành L/C đặc biệt.
Doanh số phát hành L/C đặc biệt liên quan đến hoạt động tài trợ xuất khẩu
bao gồm doanh số phát hành L/C chuyển nhượng, doanh số phát hành L/C điều
khoản đỏ và doanh số phát hành L/C giáp lưng.Doanh số phát hành L/C đặc biệt
thể hiện tổng giá các L/C đặc biệt mà ngân hàng phát hành.Doanh số này càng
cao góp phần mở rộng hoạt động tài trợ của ngân hàng.
c. Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ

Sự đa dạng hóa về sản phẩm là số lượng sản phẩm dịch vụ tài trợ XNK
mà ngân hàng đang phục vụ cho khách hàng.Sản phẩm càng đa dạng thì càng
đáp ứng được nhiều khách hàng và do đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng
hơn và mang lại cho ngân hàng một nguồn thu cũng như danh tiếng cao hơn.
d.Quy mô khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức TDCT
Số lượng và thành phần khách hàng càng lớn, càng đa dạng càng cho
thấy hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng phát triển.Ngân hàng muốn mở
rộng tài trợ thì phải thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương
thức TDCT của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước.
 Chính sách kinh tế đối ngoại:
Các định hướng mang tính chất chiến lược về bảo hộ hay tự do mậu dịch
có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các doanh nghiệp XNK, từ đó ảnh
hưởng gián tiếp đến hoạt động tài trợ XNK.Một chính sách kinh tế mở cửa
luôn tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương,sẽ thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động kinh doanh XNK, thông qua đó thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK và
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngược lại.
 Chính sách quản lý ngoại hối:
Một chính sách ngoại hối ổn định, hợp lý sẽ giúp các NHTM tránh được
tình trạng căng thẳng về ngoại tệ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài trợ của khách
hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
 Chính sách thuế:
Trong các loại thuế, thuế XNK có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
hoạt động XNK.Thuế XNK thấp sẽ kích thích các doanh nghiệp XNK nhiều hơn
và ngược lại, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài trợ của ngân

hàng.Nói chung, một hệ thống thuế XNK hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động XNK phát triển đi cùng với nó là hoạt động tài trợ của NHTM.
1.3.1.2. Các yếu tố từ phía khách hàng
Tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng về tài chính, trình độ nghiệp
vụ đạo đức kinh doanh và uy tín của khách hàng đều ảnh hưởng đến việc mở
rộng hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng.So với các loại hình tài trợ khác
của ngân hàng thì hoạt động tài trợ XNK phức tạp hơn, do đó đòi hỏi cả ngân
hàng và khách hàng phải có một trình độ nhất định về giao dịch thương mại
quốc tế,về tập quán thương mại, về vận tải, bảo hiểm, hoạt động thanh toán
quốc tế.Khi hợp tác với những khách hàng có sự am hiểu về kinh doanh trong
lĩnh vực ngoại thương, hiểu biết về thanh toán quốc tế sẽ hạn chế được rủi ro
đối với ngân hàng và khách hàng trong suốt quá trình tài trợ.Đặc biệt, uy tín
của khách hàng là yếu tố quan trọng tạo nên sự tin cậy cho ngân hàng mở
rộng tài trợ.
1.3.1.3. Các nhân tố khác
-Sự thay đổi kinh tế, chính trị của nước bạn hàng:Do liên quan đến nhiều
lĩnh vực, ngành nghề, và đối tượng kinh tế của nhiều quốc gia khác nhau, hoạt
động thương mại quốc tế chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi
trường kinh tế, chính trị của nước bạn hàng, làm ảnh hưởng đến khả năng sản
xuất hay tiêu thụ hàng hóa làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ
như đã cam kết trong hợp đồng.Sự suy thoái kinh tế nói chung, nền chính trị
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
bất ổn sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp.Qua đó ảnh hưởng đến hoạt động XNK và hoạt động
tài trợ XNK của NHTM.
-Các nhân tố bất khả kháng: Theo thông lệ quốc tế khi có nhân tố bất khả
kháng ( thiên tai, chiến tranh,bạo loạn, )dẫn tới hậu quả là không thực hiện
đúng như hợp đồng gây nên tổn thất kinh tế nhưng hoàn toàn không do lỗi

của bên nào thì bên đương sự được miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ
của hợp đồng.Như vậy,các nhân tố bất khả kháng không chỉ gây thiệt hại cho
người xuất khẩu, nhập khẩu, làm chậm quá trình giao hàng, thanh toán, ảnh
hưởng gián tiếp đến hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng mà còn có thể gây
rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Uy tín của ngân hàng thương mại
Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu: khả năng thanh toán,
kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, quy mô nguồn vốn huy động và cho vay, sự đa dạng
của các sản phẩm dịch vụ Một ngân hàng có uy tín lớn luôn là điểm đến đáng
tin cậy của khách hàng.Nhất là trong hoạt động tài trợ XNK uy tín càng đóng vai
trò quan trọng hơn vì cam kết của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình thực hiện giao dịch thương mại.Cam kết do một ngân hàng có uy tín phát
hành sẽ dễ dàng được đối tác chấp nhận, giảm các chi phí không cần thiết cho
người mua và người bán.Điều này sẽ thu hút số lượng lớn khách hàng trong việc
lựa chọn các sản phẩm dịch vụ tài trợ XNK của ngân hàng.
1.3.2.2. Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
Đa số các hình thức tài trợ của ngân hàng là tài trợ về mặt tài chính, ngân
hàng chỉ có thể tài trợ cho các doanh nghiệp XNK trong khi vẫn đảm bảo vốn
cho các nghiệp vụ khác.Khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn thì số vốn tài trợ
XNK sẽ ít đi, các điều kiện để doanh nghiệp được nhận tài trợ của ngân hàng
sẽ khắt khe hơn, dẫn đến số lượng doanh nghiệp được nhận nguồn vốn dồi
dào để tài trợ thì số lượng khách hàng được tiếp cận nguồn vốn tài trợ của
ngân hàng sẽ nhiều hơn.
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2.3.Trình độ cán bộ ngân hàng
Việc tài trợ chủ yếu liên quan đến hoạt động tín dụng nên trước hết sự
mở rộng hoạt động tài trợ XNK phụ thuộc vào trình độ của các cán bộ tín

dụng,chuyên viên quan hệ khách hàng có liên quan trực tiếp đến quá trình
thực hiện công tác tài trợ thương mại.Nhiệm vụ của các cán bộ này là tìm
kiếm khách hàng, quảng bá, giới thiệu và thuyết phục khách hàng sử dụng
dịch vụ tài trợ của ngân hàng mình, đồng thời hướng dẫn cho khách hàng làm
những thủ tục cần thiết.Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc
tế cũng như tư vấn cho khách hàng trong quá trình XNK.Trình độ cán bộ
thanh toán quốc tế vững vàng sẽ xử lý nghiệp vụ một cách chính xác, hạn chế
được rủi ro cho ngân hàng và nâng cao chất lượng hoạt động.
1.3.2.4. Mô hình tổ chức hoạt động quản lý tài trợ XNK
Một hệ thống quản lý thống nhất từ hội sở đến chi nhánh theo một quy
trình gọn nhẹ,cụ thể,khoa học sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian và an
toàn.Sẽ làm tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác và nâng cao hình ảnh
của ngân hàng giúp thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn.
1.3.2.5. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ của ngân hàng là toàn bộ cơ sở vật chất của ngân hàng như:
máy móc thiết bị,mạng lưới thông tin thanh toán, các chương trình ứng
dụng.Nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động, sự nhanh chóng,
chính xác,và an toàn của các giao dịch.Nhờ có công nghệ ngân hàng mà các
bức điện gửi đi và đến được kịp thời, thông tin dữ liệu ngân hàng được cập
nhập và thông suốt trên toàn bộ hệ thống, từ đó góp phần làm tăng hiệu quả
tài trợ XNK.
1.3.2.6. Hoạt động của hệ thống ngân hàng đại lý
Đây cũng là một yếu tố quan trọng cho việc khách hàng lựa chọn ngân
hàng, nhất là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, vì một thương vụ không chỉ
liên quan đến ngân hàng của người xuất khẩu và ngân hàng của người nhập
khẩu mà còn liên quan đến NHTB,NHđCĐ, NHXN.Do đó, một mạng lưới
ngân hàng đại lý rộng khắp sẽ giúp cho việc giao dịch và thanh toán nước
Nguyễn Thị Phương Dung Lớp: NHB – LTĐH8
25

×