Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nội dung cơ bản của quyền tự do thành lập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.54 KB, 19 trang )


MSSV: 351856
ĐỀ BÀI SỐ : 3
Nội dung cơ bản của quyền tự do thành lập doanh nghiệp
theo pháp luật hiện hành
Bài tập lớn thương mại modul 1. Page 1

MSSV: 351856
MỤC LỤC.
Trang.
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................2
B. NỘI DUNG..................................................................................2
I./ Cơ sở lý luận............................................................................3
II. Cơ sở thực tiễn.........................................................................4
1. Về chủ thể thành lập doanh nghiệp theo pháp luật
hiện hành .........................................................................................4
2. Về đăng kí, lựa chọn ngành, nghề kinh doanh...............7
3. Địa điểm thành lập doanh nghiệp và mô hình
kinh doanh..........................................................................................10
4. Về thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng kí
kinh doanh .........................................................................................11
III./ Nhận xét chung........................................................................16
C. KẾT LUẬN....................................................................................17
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................18

A. MỞ ĐẦU.
Bài tập lớn thương mại modul 1. Page 2

MSSV: 351856
Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hóa nào cũng tồn tại nhu cầu tự do kinh
doanh. Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận hợp thành trong hệ thống các


quyền tự do của công dân. Trong đó có quyền tự do thành lập doanh nghiệp là
nội dung cơ bản thể hiện sự bình đẳng của các cá nhân, tổ chức trong vấn đề
kinh doanh. Đó là động lực tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển theo xu
hướng kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy để hiểu hơn phần
nào về vấn đề tự do kinh doanh nói chung và tự do thành lập doanh nghiệp nói
riêng. Em xin đi vào tìm hiểu đề tài: “ Nội dung cơ bản của quyền tự do thành
lập doanh nghiệp thao pháp luật hiện hành”.
B. NỘI DUNG.
I. Cở lý luận.
Quyền tự do thành lập Doanh nghiệp là nội dung cơ bản của quyền tự do
kinh doanh. Là tiền đề để thực hiện các quyền khác thuộc nội dung của quyền
tự do kinh doanh. Đó là một trong những quyền cơ bản của con người thể hiện
sự tự do, bình đẳng trong hoạt động kinh doanh góp phần phát triển nền kinh tế
thị trường.
+ Về nguyên tắc:
Hoạt động kinh doanh chỉ có thể thực hiện với tính chất nghề nghiệp, khi
các chủ thể kinh doanh (mà chủ yếu là doanh nghiệp) tiến hành. Để thực hiện
quyền tự do kinh doanh, các nhà đầu tư trước hết phải xác lập tư cách pháp lý
cho chủ thể kinh doanh của mình. Để tạo cơ sở và tổ chức cho việc kinh doanh
thì việc đầu tiên các nhà kinh doanh cần phải làm đó là thành lập doanh nghiệp.
Đây là một trong những nội dung chính, những bước căn bản đầu tiên để tiến
hành kinh doanh.
=>Vì vậy có thể nói việc thành lập doanh nghiệp là một yếu của quyền tự do
kinh doanh. Khi thành lập Doanh nghiệp các nhà đầu tư có khả năng quyết định
lựa chọn mô hình kinh doanh, và lĩnh vực nghành nghề kinh doanh thích hợp
Bài tập lớn thương mại modul 1. Page 3

MSSV: 351856
với khả năng thực tế và của vốn điều lệ cũng như nhu cầu của thị trường. Đó là
cơ sở để tiến hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.

+ Về mặt lý luận.
Thành lập Doanh nghiệp được xem là nội dung pháp lý quan trọng về địa vị
pháp lý của Doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa xác định tư cách pháp lý và sự thành
lập của Doanh nghiệp. Với nguyên tắc tự do kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa việc thành lập Doanh nghiệp được coi là
quyền cơ bản của nhà đầu tư. Tuy nhiên việc thành lập Doanh nghiệp có ảnh
hưởng không nhỏ đến lợi ích toàn xã hội. Vì vậy việc thành lập Doanh nghiệp
phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Các quy định của pháp luật về
thành lập Doanh nghiệp một mặt phải bảo đảm quyền tự do kinh doanh của nhà
đầu tư. Mặt khác phải đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với Doanh
nghiệp.
=>Trên tinh thần đó pháp luật hiện hành đã ghi nhận và bảo đảm ở mức độ nhất
định quyền tự do thành lập Doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện ở những nội
dung cơ bản sau:
II/. Cơ sở thực tiễn.
1. Về chủ thể thành lập Doanh nghiệp thao pháp luật hiện hành.
Trong quá trình sử đổi bổ sung và hoàn thiện bộ luật nước ta đã có những quy
định được sửa đổi bổ sung trong các bộ luật theo từng giai đoạn vầ chủ thể
thành lập Doanh nghiệp thao pháp luật hiện hành.
• Theo luật Hợp tác xã 1996.
Mọi công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hộ gia đình có
thể trở thành thành viên hợp tác xã. Được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật hợp
tác xã năm 1996.
Luật hợp tác xã 1996 đã bước đầu thể hiện quyền tự do trong hoạt động kinh
doanh nhưng vẫn đang ở mức độ nhất định vì: Luật hợp tác xã 1996 không có
Bài tập lớn thương mại modul 1. Page 4

MSSV: 351856
những điều kiện riêng biệt cụ thể cho các sáng lập viên, mà chỉ quy định “ mọi
công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hộ gia đình có thể trở

thành thành viên hợp tác xã”. Theo đó thì những chủ thể có đủ điều kiện từ 18
tuổi trở lên, hoặc những hộ gia đình đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã, đều
có thể là sáng lập viên của hợp tác xã. Luật hợp tác xã năm 1996 chỉ nói chung
chung về chủ thể thành lập Doanh nghiệp mà chưa chỉ ra các đối tượng bị hạn
chế thành lập Doanh nghiệp.
=> Tuy nhiên đây là văn bản pháp luật đầu tiên đã phần nào thể hiện sự tự do
trong hoạt động kinh doanh.

• Đối với chủ thể thành lập Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài. Lần đầu
tiên đã được quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ( được
sửa đổi bổ sung năm 2000).
Theo đó thì các chủ thể có quyền thành lập Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam như Doanh nghiệp liên doanh và Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài (không phân biệt quốc tịch).
- Các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.
Như vậy ở đây đã mở rộng chủ thể thành lập Doanh nghiệp có thể là tổ chức,
cá nhân nước ngoài, và các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh
tế.
• Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 1999 các vấn đề pháp lý về
chủ thể thành lập Doanh nghiệp (thuộc lĩnh vực dân doanh) đã có những đổi
mới đáng kể. Luật Doanh nghiệp đã thể hiện rõ tư tưởng của Nhà nước pháp
quyền Xã Hội Chủ Nghiã Việt Nam, coi việc thành lập Doanh nghiệp là quyền
tự do của công dân và có cơ chế đẻ bảo đảm quyền này một cách hợp lý.
Bài tập lớn thương mại modul 1. Page 5

MSSV: 351856
+ Theo điều 9 Luật doanh nghiệp năm 1999 mọi tổ chức cá nhân đều có thể
thành lập Doanh nghiệp trừ những tổ chức cá nhân sau:
“1.Cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài

sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập Doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
2.Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
3.Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân.
4.Cán bộ lãnh đạo quản lý nghiệp vụ trong các Doanh nghiệp Nhà nước, trừ
những người được làm đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác.
5.Người chưa thành niên, người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự.
6.Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình
phạt tù, hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm
hàng giả , kinh doanh trái phép , trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác
theo quy định của pháp luật.
7.Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, giám đốc (Tổng giám đốc),
chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của doanh
nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập Doanh nghiệp, không
được làm người quản lý Doanh nghiệp trong thời hạn từ 1 đến 3 năm, kể từ ngày
Doanh nghiệp tuyên bố phá sản, trừ các trường hợp quy định tại Luật phá sản
doanh nghiệp.
8.Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam”.
Bài tập lớn thương mại modul 1. Page 6

MSSV: 351856
=>Việc quy định đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp theo phương pháp
loại trừ của Luật doanh nghiệp năm 1999 đã phần nào phù hợp với những quy
chế thị trường lúc bấy giờ.
Trên đây là những quy định về chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp trong
các bộ luật trước đây. Vậy trong pháp luật hiện hành chủ thể thành lập doanh

nghiệp được quy định ra sao? Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005 đã có
những quy định cụ thể.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 thì “ tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định của luật này”. Ở đây ta thấy Luật doanh nghiệp năm 2005 đã quy định
chủ thể bao gồm cả tổ chức, cá nhân và đặc biệt là có cả tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Nhưng pháp luật hiện hành đã quy định rõ không phải mọi tổ chức, cá
nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua khoản 2
Điều 13 quy định những trường hợp loại trừ không có quyền thành lập doanh
nghiệp đó là:
“a. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức;
c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự;
Bài tập lớn thương mại modul 1. Page 7

×