SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
" PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM "
1
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Giáo dục công dân có một vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ.
Từ những hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật giúp học sinh tự điều chỉnh
hành vi, có những ứng xử phù hợp trong cuộc sống. Qua môn học các em xác định nhiệm
vụ hiện tại, có thái độ đúng với qui luật của tương lai nhất là đối với học sinh trung học
cơ sở lứa tuổi bắt đầu tập làm “ người lớn”.
Tuy nhiên hiện tại có những nhận thức sai lệch về vi trí chức năng của bộ môn trong
đời sống xã hội dẫn đến sự giảm sút chất lượng bộ môn trên nhiều mặt. Tình trạng học
sinh không nắm bắt được những kiến cơ bản phổ thông về pháp luật, chưa có kĩ năng
sống đúng mực - cách ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội. Đặc biệt ở các em
kỹ năng giải quyết các tình huống đạo đức, pháp luật còn rất hạn chế.
Đứng trước tình hình đó là một giáo viên giảng dạy Giáo dục công dân đã khá lâu,
trong hiện tại đã từng tham dự một số chuyên đề về đổi mới chương trình dạy học Giáo
dục công dân do các cấp tổ chức, tôi muốn nêu lên một số kinh nghiệm của bản thân
trong phương pháp Rèn kĩ năng sống và tư duy tích cực, chủ động, sáng tạo của Học
sinh thông qua hoạt động thảo luận nhóm - môn Giáo dục Công dân nhằm nâng cao
kiến thức bộ môn, kĩ năng sống, tư duy tích cực chủ động cho các em, đảm bảo cho các
em có đủ hành trang kiến thức, kĩ năng phù hợp làm hành trang bước vào cuộc sống.
I. THỰC TRẠNG (Trước khi tạo ra sáng kiến)
1. Về lý luận
2
Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh
làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn nếp tư duy sáng tạo, rèn kĩ năng sống cho học sinh, từng bước áp dụng
các phương pháp dạy học tích cực và phương tiện hiện đại vào quá trỡnh dạy học … đó
được thể chế hóa trong Luật Giáo dục, trong các văn bản trong ngành và liên ngành. Đặc
biệt, môn giáo dục công dân ( GDCD) ở trường THCS là một bộ môn được cải cách,
được cấu trúc tích hợp bao gồm nhiều bộ môn khoa học khác, liên kết chặt chẻ thành một
hệ thống, nó có vai trũ rất quan trọng : gúp phần thực hiện mục tiờu của Giỏo dục phổ
thụng và giỳp học sinh phổ thụng phỏt triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản nhằm hỡnh thành nhõn cỏch con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân. Môn học cung cấp cho học sinh một hệ thống các giá trị
đạo đức, pháp luật và các chuẩn mực lối sống phù hợp với lứa tuổi.
Phương pháp giảng dạy thông qua hoạt động thảo luận nhóm kết hợp sử dụng kênh
truyền thông đa phương tiện(multimedia) thật sự phỏt huy được tớnh tớch cực, tự giỏc,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua hoạt động, mỗi thành viên sẽ bộc lộ suy nghĩ, thái
độ để tập thể điều chỉnh, uốn nắn, mang tính hợp tác cao, giúp bồi dưỡng phương pháp tự
học, các kĩ năng mềm, tác động đến tỡnh cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh.
Thế nhưng, trong thời gian qua, vị thế của môn GDCD cũn chưa được nâng cao
lắm, giáo viên (GV) dạy môn GDCD thường sử dụng phương pháp thuyết trỡnh cú phỏt
vấn là chớnh nờn cú nhiều hạn chế nhất là làm cho học sinh nhận thức một cỏch thụ
động, sao chép, áp đặt, máy móc, làm tổn thương đến quá trỡnh dạy học – sự tổng hợp
của hai quỏ trỡnh là dạy và học. Đây là những vấn đề cần được tiếp tục tập trung giải
quyết để loại bỏ khỏi niệm “mụn GDCD là mụn phụ”.
3
2. Về thực tiễn
2.1. Thuận lợi:
- Nghĩa An là vùng đất có truyền thống hiếu học, phụ huynh rất quan tâm đến việc học
tập của con em.
- Học sinh có đủ sách giáo khoa, có kỹ năng tham gia các hoạt động thảo luận nhóm ở
các bộ môn nói chung và môn Giáo dục công dân nói riêng.
- Học sinh có hứng thú trong việc tìm tòi, giải quyết các tình huống Đạo đức và Pháp
luật.
- Trong giờ học các em học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, thực sự là trung tâm của quá
trình dạy học.
- Khả năng nắm bắt kiến thức khá tốt, biết so sánh, đánh giá và xử lý các hành vi trong
thực tế cuộc sống .
- Đội ngũ giáo viên dạy Giáo dục công dân tham gia đầy đủ các chuyên đề đổi mới
phương pháp do Sở, Phòng tổ chức.
- Phương tiện trực quan trong giảng dạy đã được quan tâm mua sắm khá đầy đủ.
- Phòng giáo dục, ban Giám hiệu nhà trường quan tâm đến quá trình đổi mới phương
pháp, luôn tạo điều kiện để người dạy phát huy tốt khả năng của bản thân, có nhiều biện
pháp để nâng cao chất lượng tốt nghiệp và đội ngũ học sinh giỏi các cấp.
2.2. Khó khăn:
- Đặc điểm vùng dân cư Nghĩa An vốn là vùng thuần nông, kinh tế phụ thuọcc vào nông
nghiệp là chính, trình độ dân trí không đồng đều.
4
- Việc tiếp cận kiến thức môn học còn hạn chế, phần lớn học sinh còn coi Giáo dục công
dân là môn phụ nên chưa nhiệt tình với môn học.
- Phương tiện dạy học còn thô sơ, việc đầu tư mua sắm thiết bị còn ít, đội ngũ giáo viên
chưa thực sự đồng bộ, kiến thức bộ môn chưa thực sự sâu sắc, đặc biệt việc nắm bắt các
đơn vị kiến thức Pháp luật còn hạn chế.
- Học sinh khối lớp 9 thường có tư tưởng tập trung những môn học có khả năng được
chọn thi tuyển vào THPT, nên có tâm lý coi nhẹ bộ môn Giáo dục Công dân.
Điều tra ban đầu:
Khảo sát chất lượng đầu năm học 2011 – 2012 môn: Môn Giáo dục công dân khối lớp
9
Tổng số
học sinh
Xếp loại
giỏi
SL
%
Xếp loại
khá
SL
%
Xếp loại
TB
SL
%
Xếp loại yếu
SL %
100 6 6 22 22 38 38 34 34
Xuất phỏt từ lý luận và thực tiễn, tôi đã lựa chọn đề tài “Rèn kĩ năng sống và tư duy
tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh thông qua hoạt động thảo luận nhóm
trong môn Giáo dục Công dân”, nhằm đúc kết một số kinh nghiệm trong giảng dạy
môn GDCD nhất là khối lớp 9.
5
III. Các giải pháp
1. Đặc điểm:
Phát huy tư duy, rèn kĩ năng sống cho học sinh môn GDCD lớp 9 thông qua hoạt động
thảo luận nhóm gồm những bước đó là:
- Thảo luận cả lớp( một câu hỏi để cả lớp suy nghĩ, trả lời ngay tại lớp)
- Thảo luận nhúm nhỏ(GV phát câu hỏi nhóm thảo luận hoặc dùng giáo án điện tử nêu
tỡnh huống).
- Thảo luận giải đáp(Nhóm này phát vấn nhóm kia), các nhóm bị hỏi có nhiệm vụ giải
đáp.
- Hướng dẫn học sinh trực tiếp.
- Phỏng vấn.
Thực hiện phương pháp này, học sinh giữ vai trũ chủ thể tớch cực, chủ động tham gia vào
thảo luận cũn GV chỉ nờu vấn đề, gợi ý, kiến thiết và tổng kết các hoạt động của mỗi cá
nhân được phát huy trong mối quan hệ phối hợp thầy và trũ, trũ và trũ để đạt được mục
tiêu chung là nắm vững bài học.
2. í nghĩa của phương pháp học thảo luận theo nhóm :
- Thông qua thảo luận nhóm, học sinh rèn luyện kỹ năng nói, giao tiếp, bồi dưỡng
phương pháp tự nghiên cứu.
6
- Quỏ trỡnh thảo luận nhúm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tạo mối quan hệ hai chiều giữa
GV và học sinh sẽ gắn bó hơn.
- Việc đặt câu hỏi hoặc nội dung tỡnh huống được thiết kế qua trang giáo án điện tử
( GAĐT) giúp đưa học sinh trả lời vào trọng tâm bài, giải quyết vấn đề nào của bài học,
nếu không chuẩn bị bài kỹ dễ bị lạc đề hoặc bị bế tắc, phải có hướng giải quyết vấn đề
đó.
- Những vấn đề đưa ra tranh luận phải có ý nghĩa thiết yếu với cuộc sống hàng ngày mà
học sinh thường gặp cũng như có ý nghĩa xó hội thực sự làm cho cỏc em băn khoăn suy
nghĩ, trao đổi ý kiến của mỡnh một cỏch tự giỏc, tớch cực.
- Nếu trước khi thảo luận, GV thiết kế thêm các đoạn video clip ngắn trong trang GAĐT
hoặc tranh ảnh để dẫn dắt học sinh thỡ thời gian thảo luận sẽ cú nhiều kết quả bất ngờ và
chất lượng nội dung nhận xét đánh giá sẽ cao hơn hẳn.
- Tổ chức thảo luận nhúm khụng có nghĩa là GV phải phụ thuộc vào học sinh để hoàn tất
nội dung bài mà trong phần mở bài GV chủ động dẫn dắt lời mở đầu của mỡnh vào đúng
chủ đề. Nếu học sinh có các ý kiến xung đột trí tuệ hoặc tranh cói thỡ những cõu nhận
định gợi mở từ phía GV là cực kỳ quan trọng, không nên để học sinh bị ám ảnh bởi sự
thiếu linh hoạt , sự bất lực của GV khi giải thích những vấn đề mang tính nhạy cảm đó.
3. Cỏch thực hiện : Theo các bước như sau :
a. Bước 1: Chuẩn bị thảo luận.
a1. Chia nhúm:
- Cú thể chia nhúm theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu tượng , theo giới tính,
theo vị trí chổ ngồi…
7
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tùy theo vấn đề thảo luận, nhóm từ 6 đến 8 em là tốt
nhất. Phải đảm bảo có đủ trong nhóm gồm học sinh giỏi, trung bỡnh, yếu để “ Hổ trợ
nhau”.
a2. Nội dung thảo luận:
- Các nhóm chuẩn bị nội dung thảo luận có thể giống hoặc khác nhau, chỉ yêu cầu học
sinh phải chuẩn bị trước nội dung bài học, tỡm hiểu những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận.
- Quy định rừ thời gian thảo luận và trỡnh bày kết quả thảo luận của các nhóm từ 3 đến 7
phút.
- Tiến hành cử nhóm trưởng, thư ký của nhúm. Yờu cầu học sinh phải hết sức tập trung,
khụng làm việc riờng, cú ý thức kỷ luật.
b. Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhúm.
- Nhóm trưởng điều khiển dũng thảo luận của nhúm, gọi tên các thành viên lên phát phát
biểu, chuyển sang câu hỏi khi thích hợp, đảm bảo rằng mỗi người đều có cơ hội phát biểu
như nhau.
- nhiệm vụ được giao phải rừ ràng cụ thể và tất cả học sinh trong lớp đều biết.
- Yờu cầu trong quỏ trỡnh thảo luận phải trật tự tuân theo cách điều hành của nhóm
trưởng, thảo luận ý kiến cú chọn lọc.
c. Bước 3: Tiến hành thảo luận.
- Học sinh tiến hành thảo luận nhóm, GV không giải đáp thắc mắc ngay mà chỉ giúp học
sinh hướng thảo luận hoặc gợi ý cỏc nguồn dữ liệu hoặc cho học sinh xem lại cỏc tỡnh
huống ở trong GAĐT để học sinh không đi lệch vấn đề, điều chỉnh đúng hướng thảo
luận. GV nên chú ý phát hiện những điều thống nhất và chưa thống nhất vẫn cũn tranh
chấp ở cỏc nhúm.
8
- Kết quả thảo luận có thể được trỡnh bày dưới nhiều hỡnh thức: bằng lời, đóng vai, viết
hoặc vẽ trên giấy to…có thể do một người thay mặt nhóm trỡnh bày, nhiều người trỡnh
bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau.
- Trong quỏ trỡnh học sinh thảo luận, GV cần quan sỏt, lắng nghe cỏc ý kiến của học
sinh. Đối với những đề tài nhạy cảm, thường có những tỡnh huống mà học sinh cảm thấy
xấu hổ, bối rối khi phải núi trước mặt GV, nên tránh không xen vào hoạt động của nhóm
khi thảo luận.
d. Bước 4: Tổng kết thảo luận.
- Tổ chức chung cho cả lớp.
- Các nhóm cử đại diện lên trỡnh bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mỡnh hoặc
nờu cỏc ý kiến khỏc, cỏc đề xuất hợp lý khác…
- GV tổng kết các nhận xét, đi sâu làm rừ cỏc nội dung nhận thức kốm theo sự uốn nắn
cỏc sai sút, sửa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc hoặc làm sáng tỏ các vấn đề lý thú nảy
sinh trong quá trỡnh thảo luận.
* Kinh nghiệm cho thấy:
+ Nhóm trưởng thường là tổ trưởng, có học lực từ khá trở lên, có uy tín với bạn bè,
điều hành tốt giờ thảo luận cũng như bao quát hết không gian thảo luận nhóm mỡnh.
+ Phương pháp thảo luận chỉ thành công khi các nhóm được giao nhiệm vụ rừ ràng
kốm theo khoảng thời gian nhất định để thực hiện nhiệm vụ. Câu hỏi tỡnh huống mà GV
đưa ra cũng dễ hiểu nhưng phải xoáy vào những trọng tâm khó nhất, hay nhất của bài học
để học sinh phát huy được hết trí tuệ tập thể, cũng như sự tư duy của tất cả học trũ trong
nhúm.
9
+ Các thành viên phải quan tâm đến mọi người trong nhóm mỡnh, trỏnh tỡnh trạng
người làm việc ít mà cũng có cùng số điểm của nhóm. Nhóm trưởng nên ghi tên những
bạn ít phát biểu ở cuối hàng và đánh một dấu chéo để GV trừ điểm hoặc nhắc nhở trừ
điểm.
+ Quỏ trỡnh học sinh thảo luận là thời gian mà Gv phải quan sỏt, theo dừi để nhận
xét đánh giá chính xác điểm cho học sinh, tránh làm thiệt thũi quyền lợi cho bất cứ một
học sinh nào vỡ lý do GV khụng bao quỏt hết trong giờ học sinh đang thảo luận.
4. Minh hoạ một số bài học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm :
.
a. Khi dạy bài 3 : Dõn chủ và kỷ luật
Cõu hỏi : Thế nào là dõn chủ ? Thế nào là kỷ luật, tỏc dụng của tớnh dõn chủ và kỷ luật ?
+ Bước 1 : Phõn chia nhúm : 2 bàn 1 nhúm 8 em( Lớp cú 6 nhúm).
+ Bước 2 : GV đưa ra câu hỏi thảo luận ( Phỏt phiếu cỏc nhúm)
+ Bước 3 : Học sinh tiến hành thảo luận cõu hỏi
+ Bước 4 : Tổng kết thảo luận.
- Học sinh các nhóm cử đại diện nhóm lên trỡnh bày
- Cỏc nhúm nghe và bổ sung ý kiến.
- GV kết luận.
Dõn chủ : Là mọi người được làm chủ công việc của tập thể và xó hội, mọi
người phải được biết, được cùng tham gia bàn bạc, góp phần thực hiện và giám sát những
công việc chung của tập thể.
10
Kỷ luật : Là tuân theo những quy định chung của cộng đồng hoặc của một tổ
chức xó hội, nhằm tạo ra sự thống nhất hành động để đạt chất lượng, hiệu quả trong công
việc vỡ mục tiờu chung.
Tỏc dụng của tớnh dõn chủ và kỷ luật : Tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức
ý chí và hành động của mọi người, tạo cơ hội cho mọi người phát triển, xây dựng được
quan hệ xó hội tốt đẹp và nâng cao hiệu quả chất lượng lao động, tổ chức các hoạt động
xó hội. Từ kết luận của GV học sinh cú thể nhắc lại 1 hoặc 2 lần và tự cỏc em rỳt ra nội
dung bài học – tự ghi nhớ bài học và ghi vào vở.
Với môn học này đũi hỏi GV và học sinh phải liờn hệ thực tế một cỏch phong
phỳ, chớnh xỏc để rèn luyện kỷ năng, ý thức cho học sinh. Do vậy, thảo luận bằng một
câu hỏi để học sinh liên hệ thực tế là khụng thể thiếu trong bài GDCD.
Cuối cùng GV sữa lỗi cho học sinh sau khi học sinh đọc đáp án và GV phải có
một kết luận chung nhất để học sinh ghi vào vở.
b. Khi dạy bài 8 : Năng động sáng tạo
+ Bước 1. Phân nhóm : Như nhóm cũ đầu năm.
+ Bước 2. GV phỏt cõu hỏi thảo luận.
Cõu hỏi : ( GV chọn phần đặt vấn đề về Bác học Ê – đi – xơn để học sinh thảo luận và rút
ra phẩm chất năng động sáng tạo của nhà bác học)
a. Em cú nhận xột gỡ về viờc làm của ấ- đi- xơn và Lê Thái Hoàng trong những câu
chuyện trên ?
b. Những việc làm đó đó đem lại thành quả gỡ cho ấ- đi- xơn và Lê Thái Hoàng ?
+ Bước 3 : Học sinh tiến hành thảo luận theo sự hướng dẫn của GV và sự điều hành của
nhóm trưởng ( 5 phút).
11
+ Bước 4. Tổng kết thảo luận. Tổng kết chung cả lớp.
- Các nhóm cử đại diện lên trỡnh bày đáp án của nhóm mỡnh.
- Cỏc nhúm bổ sung nhận ý kiến và nhận xột chộo.
GV kết luận: Ê- đi –xơn và Lê Thái Hoàng là những người luôn năng động sáng
tạo.
Những việc làm đó đó đem lại niềm vui lớn cho Ê-đi- xơn và Lê Thái Hoàng vỡ
những việc họ làm đó đem lại vinh dự cho bản thân, gia đỡnh, đem lại những kỳ tích cho
quê hương, đất nước và cho nhân loại.
Từ thảo luận trên, cho học sinh làm nhanh bài tập khảo sát tại lớp để đánh giá kết
quả ( GV kẻ 2 cột lên bảng cho học sinh biểu hiện):
Năng động sỏng tạo Thiếu năng động sáng tạo
- Gặp bài khú khụng nón lũng tỡm
mọi cỏch để giải cho bằng được
- An ngồi trong lớp chú ý nghe
giảng, có điều gỡ khụng hiểu là An
mạnh dạn hỏi ngay.
- Trong giờ học bài, Mai luụn tỡm ra
cỏch học bài mau thuộc nhất.
- Mỡnh dám làm những việc khó
khăn mà người khác né tránh.
- Gặp bài khú nhờ anh chị giải hộ.
- Học giờ văn, đem vở toán ra chép
bài hôm trước.
- Nam chỉ làm những gỡ mà thầy cụ
đó núi.
- Chỉ làm những điều đó được
hướng dẫn.
- Đang học, cúp điện Hồng xếp vở đi
ngủ đến sáng( Nhà có đèn xạc điện)
GV thu bài về nhà chấm.
12
IV. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
* Sau khi chấm bài khảo sát của một sô tuần, kết quả thật bất ngờ: Học sinh làm bài tốt
đạt 98% từ trung bỡnh trở lờn. Kết quả rất cao so với bài khụng cú thảo luận nhúm.
* Qua thực tế giảng dạy bộ môn này ở lớp 9 cùng với đồng nghiệp, bản thân và các thầy
cô cùng dạy bộ môn này đó thu được những kết quả sau:
- Kiến thức của học sinh đó giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách
quan, khoa học.
- Kiến thức học sinh thu được trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do
được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
- Khi tranh luận không khí trở nên cởi mở nên học sinh mạnh dạn hơn, các em học được
cách trỡnh bày của bạn mỡnh, bỏm sỏt lắng nghe và biết phờ phỏn ý kiến của bạn, từ đó
giúp các em rèn luyện kĩ năng sống: Ra quyết định, ứng phó căng thẳng, tìm kiếm sự
giúp đỡ, Đạt mục tiêu, tư duy sáng tạo, Hợp tác, đảm nhận trách nhiệm, lắng nghe tích
cực, thể hiện sự tự tin . . . .
- Học sinh có thể nhớ sâu hơn và khắc sâu về những kiến thức đó thảo luận. Học sinh tự
nhận thức được những cái đúng, phê phán những điều sai trái và đó vận dụng bài học vào
thực tế cuộc sống.
- Học sinh đó nõng cao được tính nhạy cảm của mỡnh đối với nội dung thảo luận và đối
với người cùng tham gia trong nhóm.
- Khi tranh luận không khí trở nên cởi mở nên học sinh mạnh dạn hơn, các em học được
cách trỡnh bày của bạn mỡnh, bỏm sỏt lắng nghe và biết phờ phỏn ý kiến của bạn, từ đó
giúp các em rèn luyện kĩ năng sống: Ra quyết định, ứng phó căng thẳng, tìm kiếm sự
13
giúp đỡ, Đạt mục tiêu, tư duy sáng tạo, Hợp tác, đảm nhận trách nhiệm, lắng nghe tích
cực, thể hiện sự tự tin . . . .
* Kết quả kiểm tra:
+ Tỷ lệ thuộc bài tại chổ: 87% - 92%.
+ Tỷ lệ học sinh học tập đạt điểm trung bỡnh bộ mụn trở lờn chiếm từ 97% -
99%.
V. Đề xuất, kiến nghị
- Qua quỏ trỡnh thực hiện trờn, bản thõn rỳt ra kết luận sau: Phương pháp sử dụng dưới
tất cả các dạng bài và thường các câu hỏi thảo luận nhóm không chỉ là kiến thức phát
hiện trong sỏch giỏo khoa mà cũn phải tư duy, liên hệ qua các bài hoặc thực tế để rút ra
được câu trả lời hoàn hảo cho bài học.
- Qua việc thực hiện phương pháp dạy học theo cách thảo luận nhóm trong dạy, học
GDCD lớp 9 để thực hiện tốt cần đảm bảo các yếu tố sau:
* Về phớa GV: Phải chuẩn bị kỹ nội dung bài để nắm bắt, hiểu lúc nào cần đưa câu
hỏi thảo luận nhóm, gợi ý khi cõu hỏi tương đối khó với học sinh. Chia nhóm phải có
nhiều đối tượng: khá giỏi, trung bỡnh, nhắc nhở cỏc em phải hoạt động tập trung tránh
cói vó ồn ào. Cõu hỏi phải vừa sức học sinh, khụng nờn đánh đố các em.
* Về phớa học sinh: Trước giờ học, các em phải chuẩn bị bài tốt, gạch dưới những
phấn khó hiểu để chú ý kỹ khi nghe cụ giỏo giảng bài. Khi thảo luận phải trật tự và tập
trung suy nghĩ, từng thành viên đều đưa ra những ý kiến của mỡnh. Nhúm trưởng và thư
ký phải chọn lọc ghi đáp án để trả lời khi GV yêu cầu. Qua đó, phát huy tính tích cực của
14
học sinh, lớp học sẽ sôi nỗi hơn, tạo hứng thú cho học sinh tiếp thu bài mới một cách dễ
dàng nhất.
Làm được những điều này, nhất định chất lượng môn GDCD sẽ được nâng cao, tác
động tích cực đến việc hỡnh thành nhõn cỏch cho học sinh.
Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi trong việc dạy học GDCD hiện nay, phương pháp
này cũng gặp những khó khăn phổ biến như lớp học đông, bàn ghế khó di chuyển theo ý
muốn, nội dung tiết học nhiều, thời gian cho tiết học khụng thể thờm hơn quy định… nên
phần lớn GV phải chạy đuổi thời gian cho kịp giáo án, do vậy việc tổ chức thảo luận cũn
qua quýt, vội vàng, nhiều khi không thể nghe hết được ý tưởng của các em. Nhưng, trong
quá trỡnh đổi mới chúng ta không thể ngồi chờ có đủ điều kiện mới làm mà phải vận
dụng phù hợp, tận dụng hết lợi thế đang có để chí ít thầy trũ làm quen với cỏch dạy học
GDCD khụng thụ động, bỏ hẳn cách dạy một chiều, thuộc lũng – cỏi búng của cỏch dạy
cũ mà chỳng ta cần thay đổi.
Trên đây chỉ là ý nghĩ chủ quan của bản thõn, việc thực hiện cũng chưa nhiều cho
nên không thể không thiếu những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự chia sẽ, góp ý từ
đồng nghiệp và những nhà nghiên cứu chuyên môn.
Xin chân thành cảm ơn!
15