Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo Cáo Thực tập tổng hơp tại nhà máy giấy công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.31 KB, 33 trang )

1.MỞ ĐẦU:
1.1. Đặt vấn đề:
Nước ta là một nước nông nghiệp, sự phát triển của đất nước đi lên từ cái nôi
của ngành nông nghiệp. Các sản phẩm của ngành nông nghiệp cần có các loại máy
để chế biến và bảo quản được nó, bên cạnh đất nước đang hướng đến công nghiệp
hóa – hiện đại hóa và cơ khí hóa máy móc thì ngành cơ khí bảo quản nó đóng một
vai trò rất quan trọng.
Ngành cơ khí bảo quản chế biến nông sản thực phẩm thuộc khoa Cơ khí – Công
nghệ nằm trong trường Đại học Nông Lâm Huế, đây là một ngành khá mới, đến
nay ngành này đã được thành lập cách đây 4 năm. Do là một ngành khá mới mẻ
nên nó cũng gặp không ít khó khăn.
Với một kỹ sư trong tương lai của ngành cơ khí BQCBNSTP, để có những kiến
thức vững chắc thì ngay từ bây giờ chúng em đang từng bước trau dồi kiến thức
cho mình. Ngay ở trên ghế nhà trường cũng như trong thực tế ngoài xã hội.
Chuyến thực tập giáo trình này là một cơ hội quý báu để chúng em có thể học hỏi
được nhiều kiến thức không những chỉ riêng trên lý thuyết mà học hỏi ngay cả trên
thực tế nữa.
Chuyến thực tập này đi trong 20 ngày, mặc dù đi được khá nhiều nhà máy
nhưng do thời gian tìm hiểu ở mỗi nhà máy rất ngắn, nên việc tìm hiểu kỹ về quy
trình của mỗi nhà máy cũng gặp rất nhiều khó khăn. kính mong các thầy giáo cùng
các bạn sinh viên trong ngành đóng góp thêm ý kiến để được hiểu cặn kẽ hơn cũng
như cho những lần viết báo cáo sau được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Phạm Viết Hùng và thầy giáo Ks.
Nguyễn Trường Giang, các công ty cùng tập thể lớp cơ khí 40 đã tạo điều kiện tốt
cho em hoàn thành tốt chuyến thực tập giáo trình này.
1.2. Giới thiệu về TT giáo trình:
1.2.1. Mục đích:
- Giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các loại máy móc ở ngoài thực tế.
- Đưa sinh viên tiếp cận với các dây chuyền, công nghệ sản xuất của các nhà
máy.
- Giúp sinh viên nắm bắt được cấu tao, nguyên lý hoạt động của các loại máy


trong thực tế.
- Tạo điều kiện để sinh viên được học hỏi, tìm tòi, và hiểu rõ hơn về đời sống
môi trường bên ngoài xã hội.
- Sinh viên hiểu rõ được cách tổ chức quản lý của một công ty. Cũng như cách
lãnh đạo của người đứng đầu công ty đó.
- Học hỏi những tính cách, cách lãnh đạo của những doanh nhân thành đạt.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Sinh viên phải nắm bắt, hiểu rõ về quy trình sản của các nhà máy
- Sinh viên phải tham gia đầy đủ các buổi đi tham quan thực tế.
- Đưa sinh viên tiếp cận thực tế với các cơ sở sản xuất
- Sinh viên phải báo cáo lại tất cả những gì đã thu hoach được trong chuyến thực
tập giáo trình này.
1
1.2.3. Các địa điểm thực tập cụ thể:
1 Công ty giống cây trồng vật nuôi T.T.Huế.
2. Nhà máy tinh bột sắn T.T.Huế.
3. Nhà máy chế biến gỗ Phú bài.
4. Nhà máy xử lý rác Huế.
5. Công ty cao su Quảng Trị.
6. Công ty CPDV cà phê đường 9
7. Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa – Quảng Trị.
8. Công ty CP Hoàng Quốc – Quảng Nam.
9. Nhà máy tinh dầu trầm – Quảng Nam.
10.Công ty CP FOCOCEV Quảng Nam.
11.Công ty bia – Huế.
2. NỘI DUNG:
2.1. Dây chuyền: Hệ thống thiết bị chế biến các loại hạt giống
- Thời gian thực tập: Sáng ngày 09/04/2009
- Địa điểm thực tập: Nhà máy chế biến hạt giống – Công ty cổ phần giống cây
trồng vật nuôi thừa thiên huế.

- Địa chỉ: 128 Nguyễn Phúc Nguyên – Xã Hương Long – Huế
* Giới thiệu sơ lược về cơ sở sản xuất:
+ Tên : Nhà máy chế biến hạt giống – Thừa Thiên Huế
+ Năm thành lập: Năm 1994 và hệ thống chế biến các loại hạt giống được đưa
vào sử dụng từ năm 2004 đến nay.
+ Tổ chức: Gồm : Giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng kỹ thuật, phòng
hành chính kế toán, phòng sản xuất kinh doanh và các tổ sản xuất
• Công nghệ: Dây chuyền được phân ra 4 giai đoạn:
- Công đoạn sấy
- Công đoạn làm sạch.
- Công đoạn xử lý hóa chất.
Công đoạn cân định lượng, xuất sản phẩm.
+ Sơ đồ công nghệ:
Nguyên liệu được nạp vào > tháp sấy > xilo chứa > Máy
phân loại > Bộ phận sàng gạo > Xử lý hóa chất > Cân định lượng
> đóng gói > Đưa vào lưu kho.
• Quy trình chế biến:
- Hệ thống máy tải + hệ thống sấy:
+ Nhiệt độ sấy cung cấp = 40
0
C được đảm bảo
+ Nhiệt độ sấy cung cấp < 42
0
C hiệu quả sấy không cao
+ Nhiệt độ sấy cung cấp > 42
0
C Ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống, mầm
giống sẽ bị chết.
Nguyên liệu được đưa từ dưới lên theo gầu tải và được đổ từ trên xuống, ngược
với dòng khí nóng đi từ dưới lên. Nhiệt độ sấy phụ thuộc vào nhiên liệu

2
đầu vào, độ ẩm của hạt giống. khoảng 22 % khi hạt giống đạt 13-14 % thì thời
gian sấy là 10-12h. Năng suất : 5 tấn/mẻ, nhiên liệu sấy than 20kg/h/2tháp
Ở đây có bộ phận thiết bị kiểm tra nhiệt độ > lấy mẫu xem kiểm tra đã đạt
chưa, nếu chưa đạt cho lên tháp sấy để sấy lại, thùy theo độ đồng đều mà chuyển
ra. Số lần đảo ít nhất là 1 lần/mẻ. Nguyên liệu cho vào lò được gầu tải chuyền lên,
đảo đều. Hơi nóng đi từ dưới lên. Có ống tỏa hơi nóng nằm ở giữa lò sấy
Đảo nguyên liệu: 1/2 nằm dưới được rơi xuống trước, 1/2 nằm trên rơi sau. Sau
khi sấy xong được băng tải đưa lên xiclon thu nguyên liệu, ống hút bụi xiclon hút
bụi theo nguyên lý động học.
Sau khi sấy xong > đưa vào xilo chứa. thành phẩm theo đường ống
( chảy tự do ) > Băng tải > Gầu tải.
Nguyên liệu được đưa qua thiết bị sàng ( thiết bị phân loại ) : lưới sàng phân
loại theo kích thước hạt khác nhau, tạp chất bị lọt xuống dưới lưới sàng, còn
những hạt ở trên mặt sàng, bộ phận hút tĩnh lực hạt nhe, hạt lép sẽ bị hút và loại đi.
Sau khi qua bộ phận sàng và phân loại
Sau khi nguyên liệu qua thiết bị sàng được chuyển tiếp vào thiết bị sàng gạo
( mục đích phân lọc gạo do có những hạt bị vỡ được phân riêng ra) và một phần
bụi cung được tách ra tại đây.
Tiếp đó nguyên liệu được đưa đến bộ phận xử lý hóa chất: hóa chất có nhiều
dạng, dạng lỏng ( để xử lý mối mọt) được phun dưới dạng phun sương và dạng
bột. Bộ phận hóa chất bột + nước tạo thành hóa lỏng để xử ly ( ở đây có bộ phạn
cánh khuấy để hổn hợp được trộn đều ). Nếu không qua xử lý hóa chất thì ta cho
chạy thẳng theo m,ột đường ống khác qua hệ thống cân định lượng.
Sau khi hệ thống cân định lượng xong, nguyên liệu được đóng bao, và cất giữ
• Dây chuyền thiết bị:
+ Công suất : 1 tấn/ h
+ Chủng loại: được dùng chế biến các loại hạt giống như: ngô ( tách hạt ), lúa
+ Hai lần kiểm tra, bảo dưỡng/ 1 năm
+ Dây chuyền hoạt động 3 tháng/ năm. Vận hành 16-24h / ngày

• Sản xuất - kinh doanh:
+ Năng suất : Năng lực của tháp 5 tấn
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trên cả nước
+ Kế hoạch phát triển sản xuất: Làm việc trên quy mô lớn hơn
• Đánh giá và nhận xét:
+ Khó khăn: nguyên liệu chỉ có theo mùa vụ, nên mỗi năm dây chuyền chỉ hoạt
động từ 3÷4 tháng, thời gian còn lại nghĩ bảo dưỡng máy.
+ Thuận lợi: dây chuyền sản xuất với quy mô lớn > năng suất cao. Có sự đầu
tư lớn ( 1÷1,2 tỉ đồng cho dây chuyền ).
3
2.2. Dây chuyền: Hệ thống dây chuyền chế biến tinh bột sắn – Thừa
Thiên Huế
- Thời gian thực tập: Sáng ngày 10/04/2009
- Địa điểm thực tập: KM802 – QL1A – Xã Phong An – Huyện Phong Điền –
Thừa Thiên Huế
- Giới thiệu sơ lược về cơ sở sản xuất:
+ Tên : Công ty dược phẩm và đầu tư công nghệ - Nhà máy tinh bột sắn Thừa
Thiên Huế.
+ Năm thành lập: 2002 và hoàn thành đi vào hoạt động vào năm 2004
+ Tổ chức: bao gồm: 120 cán bộ công nhân viên. Gồm có các phòng:
- Phòng KCS làm nhiệm vụ về môi trường, hóa nghiệm và xác định lượng tinh
bột sắn đầu vào.
- Phòng tổng hợp bao gồm: tổ chức hành chính, kinh doanh vật tư và nguyên
liệu đầu vào bộ phận kho, tổ chức lao động hành chính nhân sự.
- Phòng sản xuất kĩ thuật bao gồm các ca xản xuất, tổ cơ điện….
- Phòng tài chính kế toán.
Vốn đầu tư: 56 tỷ đồng Việt Nam là công ty của doanh nghiệp nhà nước.
• Công nghệ:
+ Sơ đồ công nghệ:
Củ Sắn > Phểu liệu > Máy bóc vỏ lụa > Rửa sạch

> Máy băm > Máy nghiền > máy trích ly > Thải bả >
Thu được hỗn hợp sửa không còn xơ > Máy phân ly (ly tâm dạng đĩa), có thể
qua nhiều bước, cô đặc rồi hòa nước lại nhiều lần. Nước cấp áp đi từ dưới
lên( tách dịch bào và tiền sắc tố) > Nước tách bột. > Dịch bột >
Ly tâm ( tách nước). Tháo bã tự động ( Bột ẩm 30-32%) > Giai đoạn sấy (sấy
khí động học) duy trì độ ẩm < 13%
> Làm nguội > Đóng bao tự động > Thành phẩm tinh bột sắn
đạt 12%.
- Củ sắn thu mua về không nên để quá 3 ngày, chất lượng giảm , ảnh hưởng đến
độ tinh bột.
- Tinh bột theo bã chiếm 0,8 – 1 %. Bã đó được sử dụng làm thức ăn gia súc, họ
mua về phơi hoặc sấy khô rồi chuyển đến các nhà máy thức ăn gia súc
- Các quá trình chuyển hóa về sinh, về hóa thì không nhiều nhưng khá nhiều các
thiết bị thực phẩm.
- Công đoạn nạp liệu mài: Bóc đi lớp vỏ lụa bên ngoài, rửa sạch lớp đất cát băm
thành từng mẩu nhỏ vag cuối cùng chúng ta nghiền rửa, xay ra và lọc đi ngững
chất bẩn.
Củ sắn được đưa vào phểu liệu > Đưa lên băng tải > Lên thiết bị lồng bóc
vỏ tại đây củ sắn được bóc một phần vỏ lụa > Đi qua các ngăn của thùng chứa
củ, ở đây sắn sẽ được bóc phần võ lụa còn lại và rửa sạch các phần đất cát > Củ
sắn sau công đoạn này là củ sắn sạch. > Tiếp đến củ sắn được đưa vào 1 cái
4
máy băm, nó được băm thành các mẫu có kích cỡ khoảng 1cm, mục đích của máy
băm này là để tăng hiệu quả của các công đoạn sau đó
> tiếp theo sắn được đưa vào 3 cái máy nghiền, tại đây mẫu sắn được nghiền
ra và mục đích của công đoạn này là nó giải phóng được tinh bột có trong củ sắn.
Sản phẩm của công đoạn này gồm các tinh bột tự do được giải phóng, xơ mịn,
dịch bào và nước( trong củ sắn gần 25-30% tinh bột, ngoài ra nó có xơ, có nước,
một số chất phụ khác như là các chất tiền sắc tố)
> các máy trích ly( hoạt động theo nguyên lí ly tâm, dưới tác dụng của lực ly

tâm nước mang theo hạt tinh bột qua lưới lọc còn bã sẽ đi ra ngoài( mục đích thu
được hỗn hợp sữa và không còn xơ, bã được đưa ra ngoài chúng ta sẽ có tinh bột
mang theo nước
> hiệu quả thu hồi cao lên. Sau bước này sản phẩm chúng ta thu được là một
hỗn hợp bao gồm : nước và tinh bột, tinh bột tự do và dịch bào và loại bỏ được
phần xơ ra ngoài
> công đoạn tiếp theo là công đoạn phân li( máy li tâm dạng đĩa). Ở đây nó
quyết định đến chất lượng của sản phẩm, cho phép mình lọc được tinh bột tốt nhất,
tách hầu hết các bột mủ ra ngoài. Gồm có 2-3 bước nghĩa là có một hỗn hợp sữa
ban đầu đưa vào bước thứ nhất sẽ cô đặc sau đó người ta hòa vào nước rồi lại đưa
vào bước thứ 2 để cô đặc lại và hòa loãng tiếp và bước thứ 3 được cô đặc lại. Như
vậy số bước càng nhiều lên thì chất lượng của sản phẩm sẽ tốt hơn. Để hỗ trợ thêm
ở công đoạn này thì ở đây chúng ta có thêm một đường nước cấp vào đi từ dưới đi
lên, nó có tác dụng như chúng ta xả một vòi nước rumene ( nguyên lí làm việc
giống như máy li tâm đứng dạng đĩa)
> mục đích của công đoạn này tách được các dịch bào , các chất sắc tố, tiền
sắc tố > sản phẩm chúng ta thu được còn lại là nước và tinh bột
> sau công đoạn này chúng ta sẽ có một hỗn hợp dịch sữa( 408 gam bột/1 lít
nước/ 1lit hỗn hợp) để phục vụ cho các quá trình sấy sau này ta phải tách nước >
qua quá trình li tâm ở đây ta dùng máy li tâm tháo bã tự động, nguyên liệu nạp vào
máy và máy sẽ quay nó li tâm với tốc độ khá lớn và nó vắt khô sau đó bộ phận cạo
nó sẽ cạo sản phẩm chảy ra ngoài > sản phẩm quá trình li tâm ở đây là bột ẩm
có độ ẩm 30-34% > để dễ dàng cho quá trình sấy
> công đoạn sấy: đưa tinh bột về độ ẩm 12,5% quá trình sấy khí động học,
nhiên liệu là than đá hoặc là dầu FO ( lò truyền nhiệt dùng than đá hoặc dầu FO)
> đốt nóng lên gia nhiệt lên 260
o
C đưa vào dàn calorife (dàn trao đổi nhiệt) dầu
đóng vai trò là môi chất truyền nhiệt trung gian, qua dàn troa đổi nhiệt nó sẽ chạy
theo đường ziczac trong các ống tản nhiệt và chúng ta cấp một lượng gió đi vào

dàn này , không khí được làm sạch đi qua dàn calorife sẽ lấy nhiệt từ dàn này và
đưa nhiệt độ của không khí bình thường lên khoảng 220
o
C, nó đi vào trong hệ
thống sấy. Khi đi vào hệ thống sấy mình cấp bột vào nó sẽ được phân tán trong
khối không khí nóng đi lên thác sấy cao 30m, hành trình cả đi và về của nó là 60m
và tại đây thùng hơi nước nó sẽ được bốc hơi. Trong lò sấy bao gồm hỗn hợp tinh
bột, hơi nước và không khí để tách các phần tinh bột ra chúng ta dùng các xiclong
( xiclong khí hoặc lỏng) chúng ta tách được nước, hơi ẩm ra ngoài, sản phẩm thu
5
được là tinh bột. Ở đây chúng ta tiếp tục làm nguội qua các xiclong để tách lại
chúng ta sẽ có được bộ nguội và đưa xuống máy đóng bao tự động. Như vậy sản
phẩm thu được sẽ là thành phẩm tinh bột sắn có độ ẩm là 12,5%
> Sản phẩm tốt nhất hiện nay: Độ nhớt, độ mịn, được đảm bảo. hàm lượng
tinh bột ở trong thành phẩm > Kiểm tra theo từng công đoạn, không đạt được
đem trở lại tái chế.
Các bước đi theo một dây chuyền nhất định > hiệu quả cao hơn.
* Ứng dụng: Ngày công nghiệp khác như:
- Dược phẩm ( chất nền của thuốc, biến tính tạo ra Tạo ra glucôzơ)
- Chế biến bột ngọt , mì tôm
- Sản xuất keo ( bao bọc của kẹo )
- Ứng dụng bao bì nilông
- Sản xuất êtanol
• Dây chuyền thiết bị:
+ Công suất : 400 tấn sắn tươi / ngày tương đương với 100 tấn thành phẩm.
Công suất từng thiết bị khác nhau và thường lớn hơn công suất trung bình của ca
dây chuyền.
+ Chủng loại: Nguyên liệu lấy từ Nam Đông, A Lưới, Hương Trà… Nhà máy
đầu tư vốn không tính lãi suất tức đầu tư vốn cho các hộ trồng sắn. thu mua, thu
gom…

• Sản xuất - kinh doanh:
+ Kế hoạch phát triển sản xuất:
- Không thay đổi các thiết bị công nghệ
- Đi chuyên sâu về sản phẩm không chỉ dừng ở sản phẩm tinh bột sắn mà có thể
chế ra các sản phẩm khác nữa
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: chủ yếu là xuất khẩu và một phần tiêu thụ nhỏ lẻ
trong nước.
• Đánh giá và nhận xét:
+ Khó khăn:
- Vị trí địa lý để cấp và trồng nguyên liệu, diện tích canh tác nhỏ, vùng đất cát
khá nhiều, cằn cội…
+ Thuận lợi:
- đi vào hoạt động khá sớm ở bắc miền trung, nhà máy hoạt động đồng thời cùng
với nhà máy ở nghệ an và sớm hơn các nhà máy khác.
- Khi đi vào hoạt động nhà máy đã có khẳng định khả năng cạnh tranh sau này
khá lớn vì vậy ổn định được chất lượng và hệ thống quản lý bài bản. chất lượng
khá ổn định. Dây chuyền hiện đại so với Đông nam Á, sản phẩm chất lượng cao.
- Nhà máy sử dụng công nghệ hiện đại của Thái Lan, Đức
+ Đề xuất:
- Sau khi chế biến tinh bột sắn xong, dưới các bao tải chất đống cần có tấm kê
cách mặt đất để chống ẩm và bảo quản được tốt hơn, tránh hư hỏng.
- Vệ sinh nhà máy sạch sẽ hơn
6
- Cần có hệ thống xử lý nước thải, giảm sự ôi nhiễm môi trường.
2.3. Dây chuyền: Chế biến gổ
- Thời gian thực tập: Chiều ngày 10/04/2009
- Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế - Khu công
nghiệp Phú Bài
- Giới thiệu sơ lược về cơ sở sản xuất:
+ Tên : Công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế

+ Năm thành lập: tháng 09/2006 là tiền thân của xý nghiệp chế biến gỗ Phú Bài
( 26/03/2002 )
* Tổ chức: Gồm có:
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát: giám đốc và Ba phòng nghiệp vụ chính:
+ Phòng nghiệp vụ: phòng tài chính – hành chính, phòng kế hoạch kinh doanh và
phòng kỹ thuật.
+ Phòng kế hoạch – kinh doanh
+ phòng kỷ thuật
+ Có 2 xưởng sản xuất:
- Xưởng sơ chế: xẻ, sấy
- Xưởng tinh chế hoàn thiện
Ngoài ra còn có : Tổ cơ điện, Tổ KCS, tổ bảo vệ
+ Doanh thu: 20÷25 tỉ VNĐ
• Công nghệ:
+ Sơ đồ công nghệ:
Nguyên liệu gỗ ( gỗ tròn, gổ ván ) > Gỗ được xẻ ra > Sấy > Gia
công > Định hình > Chà nhám > lắp ráp hoàn thiện > Làm
nguội > Hoàn thiện bề mặt > Đóng gói sản phẩm > lưu kho, kiểm
tra trước khi xuất hàng.
• Quy trình sản xuất:
- Đây không phải là một dây chuyền công nghệ cứng, không đi theo một dây
chuyền cố định mà có thể bỏ qua một số giai đoạn > Đây là một dây chuyền
mềm.
- Công nghệ sản xuất gổ > Để bố trí dây chuyền chế biến
Gổ được mua về dạng nguyên liệu gổ tròn hoặc là gổ ván. > gổ được xẻ
ra bao gồm: xẻ gổ ván, xẻ gổ phôi chi tiết sản phẩm, tùy theom loại gổ có các công
đoạn xử lý khác nhau ví dụ: Gổ cao su thì phải ngâm tẩm hóa chất, còn ở đây gổ
tròn keo thì không phải xử lý.
> Công đoạn sấy

> sau khi sấy xong gổ được đưa vào gia công, gổ đã chi tiết thì ở đây họ gia
công khâu định hình tức là bào, phay lộng > sau khi định hình xong chi tiết
sản phẩm được dưa vào công đoạn tiếp theo là định vị ( bao gồm các công đoạn
khoan, đục, phay mộng ). Ngoài ra sau công đoạn định hình, định vị có dây
7
chuyền ghép gổ ( là một dây chuyền riêng không liên quan đến dây chuyền chế
biến chung) ví dụ như ghép gổ là để tận dụng gổ.
> Sau công đoạn định vị > Công đoạn chà nhám ( mục đích để chà nhám
bề mặt chi tiết sản phẩm) > chi tiết sản phẩm đưa vào công đoạn lắp ráp.
> Lắp ráp hoàn thiện ( tráp các lớp keo hay các lỗi về phẩm chất gổ, kĩ thuật
gia công ) > làm nguội > hoàn thiện bề mặt ( Sơn hoặc lau dầu) tùy theo
sản phẩm ma khách hàng yêu cầu hay đặc tính công nghệ.
* Ví dụ: hàng ngoài trời dùng sơn dầu hoặc phun dầu bảo vệ bề mặt sản phẩm
hoặc sơn hàng trong nhà.
> Đóng gói sản phẩm là công đoạn cuối cùng
> Lưu kho, được kiểm tra chất lượng cuối cùng trước khi xuất cho khách
hàng.
Giữa các công đoạn phải được kiểm tra chất lượng, sản phẩm không đạt được
đưa vào công đoạn trước để chế biến lại > Phân loại, được xử lý.
• Sản phẩm: chủ yếu là bàn ghế ngoài ra có các loại cửa, tủ, giường…
• Công đoạn xẻ: Gồm có các loại máy: Máy CD đứng, CD nằm,máy cắt đứt,
xẻ dọc, máy cưa lộng ( lộng các chi tiết cong )
• Công đoạn sấy: gồm có các thiết bị
- Nồi hơi, các phòng sấy gồm các giàm nhiệt
• Công đoạn định hình: gồm có các máy, máy bào 4 mặt, máy bào 2 mặt,
máy phay 1 trục, 2 trục
• Công đoạn định vị: gồm có các máy: Máy o van dương, máy đánh mộng o
van dương, máy đánh mộng o van âm, máy phay mộng 2 đầu, máy phay
mộng 1 đầu, máy cắt ngang bàn trượt, máy khoan, máy đục
• công đoạn chà nhám: Máy chà nhám thùng 1,2 m, máy chà nhám thùng

0,6m, máy chà nhám công, máy chà nhám rung ( rung trục ngang, rung trục
đứng )
• Công đoạn lắp ráp: Máy cảo thủy lực để lắp ráp
Ráp nguội dùng các máy chà nhám rung cầm tay, máy khoan để vặn vít
• Công đoạn sơn: ( sơn dầu )
- Sơn đĩa gồm 2 lai sơn ( lai sơn lót và lai sơn hoàn thiện)
• Công đoạn đóng gói:
- Chủ yếu là đóng gói bằng tay
- Máy niền dây đai: niền các thùng hàng, kiện hàng
• Hệ thống thiết bị lò hơi:
Lò hơi sấy bằng hơi nước, đun nhiệt hơi được tích góp đưa đến các dàn
calorife
> sau khi sấy được ngưng tụ nước và dẫn về bể nước ngưng, dùng để cấp lại
bình cho nồi hơi để sấy. Ở đây có các van an toàn, các thông số kĩ thuật. Nhà máy
có 2 nồi hơi công suất 1250 tấn/ giờ. Áp suất làm việc 6atm.
Ngoài ra còn có các thiết bị phụ trợ: Thiết bị cơ điện, hệ thống khí nén, khí cung
cấp cho các xilanh nén khí hoặc các cơ cấu khí nén.
8
• mạng điện:
- dùng điện 3 pha cho các máy móc
- Một số máy sử dụng biến tần, bộ điều khiển PLC, các chương trình lập trình các
hệ thống ghép bán tự động ( ghép dọc, ngang)
• Dây chuyền thiết bị:
+ Công suất : 10000 m
3
gỗ tròn/ Năm
+ Chủng loại: Nguyên liệu chủ yếu là gỗ tràm keo, ngoài ra còn dùng các loại
như là: gỗ hương, gỗ trỏ, gỗ lim…
• Sản xuất - kinh doanh:
+ Kế hoạch phát triển sản xuất: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị

trường.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Sản xuất hàng ngoài trời xuất khẩu Châu Âu, Bỉ.
sản xuất hàng nội thất xuất khẩu Hàn Quốc.
+ Doanh thu của công ty: 20-25 tỷ đồng VN
• Đánh giá và nhận xét:
+ Khó khăn:
- Sản xuất xuất khẩu hàng ngoài trời, ở thời điểm cao điểm thì phải làm ngày,
làm đêm cho kịp hàng, trong khi đó mùa hè có chế độ nghỉ. Sản xuất tập trung
mùa đông
- Đang cố gắng phát triển sản phẩm hàng nội thất
- Chịu sự phụ thuộc vào nguyên liệu ( có sự cạnh tranh ).
- Các phụ kiện, công nghiệp phụ trợ chưa có, phải mua từ TP Hồ Chí Minh ra.
- Mô hình sản xuất chưa bền vững, chưa đảm bảo nguồn nguyên liệu. Để mô
hình sản xuất bền vững thì cần phải phụ thuộc ở đầu vào và đầu ra.
+ Thuận lợi:
- Nguồn nguyên liệu dồi dào
- Nhân viên, công nhân chịu khó, sáng tạo
• Định hướng: đa dạng hóa dòng hàng, tiếp cận hàng trong nhà
2.4. Dây chuyền: Xử lý rác thải
- Thời gian thực tập: Sáng ngày 11/04/2009
- Địa điểm thực tập: Nhà máy xử lý rác Thủy phương – Huế
- Địa chỉ : Thôn 7 - Xã Thủy Phương – Huyện Hương Thủy – Thừa Thiên Huế
- Giới thiệu sơ lược về cơ sở sản xuất:
+ Tên : Nhà máy xử lý rác Thủy phương – Huế
+ Năm thành lập: Khánh thành ngày 28/04/2007
+ Lịch sử Nhà máy: trước đây có dây chuyền đầu tư của Pháp năm 1996, nhưng
dây chuyền này rất đơn giản, còn sơ sài. Sau đó được nhà máy cổ phần AC – Tâm
Sinh Nghĩa đầu tư dây chuyền xử lý rác và nó đi vào hoạt động cho đến ngày nay,
đó là một dây chuyền xử lý rác đã hoàn thiện, hiện đại. Hiện nay công ty này còn
là trung tâm đào tạo chuyển giao công nghệ xử lý chất thải rắn.

9
+ Tổ chức: Bao gồm 3 phân xưởng sản xuất:
- Phân loại rác.
- Ủ và sản xuất phân bón vi sinh
- Sản xuất tái chế nhựa.
- Phòng sinh hoạt
- Xưởng cơ khí bảo trì, bảo trì
- Sinh hóa: Ủ phân, - KCS
- Các phòng ban vụ khác: Kế toán, tổ chức
+ Sơ đồ công nghệ:

10
11
Vi sinh
Kim loại
Máy phân loại bằng sức gió(lần1)
Hỗn hợp rác hữu cơ (làm
giàu lần 1)
Bùn, màng mỏng,
nhựa dẻo
Máy tách tuyển bằng tay loại màng mỏng
dẻo
Hỗn hợp rác hữu cơ làm giàu lần
2
Ủ phân
Sấy khô
Đóng bao
Phân vi sinh
Máy phân loại bằng sứcgió(lần 2)
Máy băm cắt nhỏ hỗn hợp

hữu cơ
Vụn hữu

Khu tập kết rác phun vi sinh khử mùi và chất độc
Nạp liệu lên băng chuyền xử lý
Tách tuyển bằng tay 5 nhóm rác
Máy xé bao, đập cát, làm tơi rác
Máy loại bỏ kim
loại
Tách tuyển bằng tay màng lỏng, nhựa
dẻo
Sàng lồng(tách đấtcát) Cát vụn hữu cơ
Đất mùn cải tạo
rừng
Máy sàng rung
Sàng lồng (tách đất
ccát)
Tách tuyển bằng tay màng
lỏng, nhựa dẻo
Hệ thống sàng lồng,
sấy khô, làm sạch
Máy đùn sợi nhựa
dẻo tái chế
Máy băm cắt hạt
nhựa dẻo tái chế
Máy ép áp lực cao
nhựa dẻo tái chế
Nhựa tái chế
Vũ khí. Chất nổ
Xác gia súc, phế thải y

tế
Rác không xử lý được
Phế liệu có thể bán
Chất đốt cho lò đốt cấp
hơi, gió nóng
Lò đốt
• Quy trình sản xuất:
Gồm có 3 phân xưởng sản xuất:
- Phân xưởng phân loại rác
- Phân xưởng ủ > Sản xuất phân bón hữu cơ
- Phân xưởng tái chế nhựa dẻo.
* Phân xưởng phân loại:
Thu 200 tấn/ ngày vào đống rác (từ thứ 2 đến thứ 6) về đây rác được vệ sinh
khử mùi hôi, sau 5÷8h > Giảm được một phần mùi hôi
Rác từ bải được nạp vào máy nạp liệu, rác được đưa vào công đoạn đầu tiên là
người ta sẽ phân loại. Ở đây người ta sẽ tách ra gọi là phân loại rác đầu nguồn,
trong đó có các cành cây, đất đá, các mụn chai, các bao bì xách tay… Người ta sẽ
tách tuyển bằng tay ra 5 nhóm rác:
- Vũ khí, chất nổ
- Xác gia súc, phế thải y tế
- Rác không xử lý được
- Phế liệu có thể bán
- Chất đốt cần cho lò hơi gió nóng
> Sau đó rác sẽ được chuyển qua máy xé bao, đập cát, làm tơi rác. Ở đây có
máy búa văng ( lực ly tâm đánh xé dòng rác để dể cho quá trình tiếp theo) có
nhiệm vụ đánh bay văng các bao bì còn nằm trong bao thì qua máy này nó sẽ đánh
bay văng ra.
> Máy phân loại bằng sức gió (lần 1) Máy thổi ngang, rác vừa rơi xuống có
quạt mạnh quạt những vật nhẹ ( bùn, màng mỏng, nhựa dẻo) sẽ bay ra đường
khác. Còn những vật nặng (hỗn hợp rác hữu cơ) quạt không thổi nổi sẽ rơi xuống

qua dòng hữu cơ, được chuyển qua sàng lồng (làm sạch dòng hữu cơ những vật
<5cm sẽ bi lọt qua sàng) để tách đất và cát (3%) ra ngoài. Các cát vụn hữu cơ sẽ
được thải ra tạo đất mùn để cải tạo rừng, còn các hỗn hợp hữu cơ tiếp tục được
đưa qua công đoan tách tuyển phân loại bằng tay các màng lỏng nhựa. Ở công
đoạn này có máy tách loại theo từ tính ( dùng máy sàng rung kết hợp với dùng
nam châm) sẽ loại bỏ tất cả các vật kim loại ra và các vụn hữu cơ sẽ được đưa vào
máy băm cắt nhỏ hỗn hợp hơn > sau đó hỗn hợp lại được đưa qua máy phân
loại bằng sức gió lần 2 rồi lại được tách tuyển lại bằng tay một lần nữa, phân loại
các loại màng mỏng dẻo > Ở đây ta sẽ thu được hỗn hợp rác hữu cơ làm giàu
lần 2.
* Phân xưởng phân loại có các máy : Băng tải, máy băm cắt hữu cơ, Máy sấy
bao, Máy bộ văng làm nhiệm vụ đánh xé, Các sàng lồng làm nhiệm vụ là lồng các
chất hữu cơ.
+ Máy búa văng để xé bao
+ Máy băm cắt
+ Sàng lồng
+ Lồng tách cát ngay đầu nguồn
+ lô từ tuyển tính hút tất cả các kim loại
* Phân xưởng ủ để sản xuất phân bón hưu cơ.
12
Sau khi phân loại ra được hỗn hợp rác hữu cơ làm giàu lần 2 thì ta sẽ đưa vào
hầm ủ chu kì ủ 45 ngày. Yêu cầu trong quá trình ủ phải sục khí, độ ẩm đủ 50÷55%
và các chỉ tiêu khác. Sau 45 ngày > tách mùn thô dưới sàn. Sau đó đem giảm
độ ẩm ( sấy bằng lò sấy).
Sau khi sấy độ ẩm còn 20% mùn thô thì tách tuyển, mùn thô dưới sàn 3mm và
bổ sung một số phụ gia khác. Sau đó sẽ đưa vào máy trộn ( quay đều) đưa qua bộ
phận cân và đóng bao > Thành phẩm là phân hữu cơ vi sinh.
* Phân xưởng sản xuất nhựa dẻo tái chế:
Các nilon loại 1 (dẻo) được tách ra được chuyển qua sàng lồng tách đất cát một
lần nữa, sau đó được tách tuyển bằng tay các màng lòng, được rủ sạch > cho

qua máy băm cắt nhoe ra (kích thước 2÷3cm) > rửa sạch > qua hệ thống
sàng lồng sấy > và sản phẩm được đưa qua máy đùn sợi nhựa dẻo tái chế >
Rồi được đưa qua máy băm cắt các hạt nhựa dẻo tái chế một lần nữa > su đó
mới dùng máy ép áp lực cao ép thành sản phẩm là nhựa tái chế.
• Ngoài ra còn có lò đốt rác: 3 tấn/h để đốt các chất thải cá biệt ( chăn,
chiếu…) với nhiệt độ 1200÷1800
0
C
Rác thải được nạp bằng cơ cấu thủy lực. Khí thải được lọc qua hệ thống xiclon
đơn và xiclon chùm > rồi chuyển qua hệ thống xử lý khói > xử lý nước và
các tro, xỉ lò được xúc ra ngoài.
• Dây chuyền thiết bị:
+ Công suất : 180 - 200 tấn/ ngày
Chia làm 2 ca. Rác được nhập về từ 19h đến 2h sáng
+ Chủng loại: xử lý tất cả Các loại rác thải của thừa thiên Huế đổ về
• Sản xuất - kinh doanh:
+ Kế hoạch phát triển sản xuất:
- Dây chuyền đảm bảo phục vụ không thay đổi.Không mở rộng thêm
- Chuyển dao công nghệ để xây dựng các nhà máy chế biến rác thải trong nước
cho các tỉnh khác
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy nhựa Thạch Dương, nhập ra Hà Nội,
vào Đà Nẵng….
- Đánh giá và nhận xét:
+ Khó khăn:
- Rác bán sản phẩm làm giàu không có mà chủ yếu là xử lý môi trường được
tỉnh Nhà nước khuyến khích
- Giá thành ở Huế 120 ngàn đồng / tấn.
- Hiện nay, có một bãi rác nằm ngay sau lưng nhà máy, tuy nhiên bãi rác này đã
được chôn lấp từ rất lâu, nó xuất hiện trước khi nhà máy này ra đời. Qua thời gian

thì bãi rác này bị xuống cấp làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Vì do
nằm ngay sau lưng nhà máy mà nhà máy vẫn chưa có hướng giải quyết nên danh
dự của nhà máy bị tổn hao một phần,
+ Thuận lợi:
13
- Được tỉnh, nhà nước khuyến khích tặng bằng khen vì đã có công lao to lớn
trong sự nghiệp làm sạch môi trường.
- Được Nhà nước, bộ KHCN đầu tư chuyển giao công nghệ xử lý rác thải.
2.5. Dây chuyền: Chuyền xản xuất chế biến caffee
- Thời gian thực tập: Sáng ngày 14/04/2009
- Địa điểm thực tập: Tổng công ty cafe Việt nam – công ty đầu tư cafee dịch vụ
đường 9
* Địa chỉ: : Nhà máy chế biến cà phê Arabica ở Khe Sanh – Quảng Trị, thuộc
công ty đầu tư cà phê – dịch vụ đường 9, trực thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam.
- Giới thiệu sơ lược về cơ sở sản xuất:
+ Tên : công ty đầu tư cafee dịch vụ đường 9
Là một trong 53 thành viên của công ty Cafee Việt Nam – gọi tắt là Vina cafee.
Công ty doanh nghiệp của nhà nước 100% vốn nhà nước
+ nhiệm vụ : thực hiện nhiệm vụ sản xuất cafee và kinh doanh
Thu mua chế biến và xuất khẩu cafee
+ Năm thành lập: năm 1997 chuyển vào công ty cafee việt Nam, trước đó chưa
phải là công ty mà gọi là xí nghiệp sản xuất thuộc tỉnh ủy. công ty thành lập năm
1986
+ Tổ chức:
- Giám đốc, phó giám đốc, tổ tài chính, tổ kế hoạch
- Các phòng: Kế toán, kế hoạch, tổ chức
- Có 9 đội sản xuất đóng ở các dự án sản xuất cafee
• Công nghệ:
14
* Sơ đồ công nghệ (Quy trình chung):

Nguyên liệu quả tươi cân điện tử tập kết đến bãi nguyên liệu
Băng tải sàng phân loại tạp chất máy rửa và phân loại
Quả chắc Quả lép
Gàu tải Chế biến riêng
Máy xát vỏ thịt Quả xanh
Máy tách vỏ thịt vỏ phân vi sinh Chế biến riêng
Hạt thóc Sàng quả sót Quả sót
Máy đánh nhớt Thóc ướt Phơi (sấy) Sấy tĩnh Sấy thùng
Vỏ (xử lý)
quay Kho bảo quản
Gàu tải
Sàng loại tạp chất
Gàu tải
Máy xát vỏ thóc
Đơn đặt hàng Bụi
Sàng trọng lượng (sàng tròn) hạt sót

Vít tải


Hạt mẻ Nhân khô
Tiêu thụ nội địa Máy đánh bóng

Vít tải, gàu tải
Hạt mẻ Catodor Bụi

15
Sàng phân loại kích thước
Hạt cà bi Hạt 18 Hạt 16 Hạt 13 Hạt <13
Sàng phân loại trọng lượng

Hạt thành phẩm Máy phân loại màu Hạt thứ phẩm
Cân, đóng bao xuất khẩu Tiêu thụ

* Quy trình chế biến:
- Công nghệ chế biến ướt và công nghệ chế biến khô ( phơi khô > chế biến)
- Công nghệ chế biến khô có những nhược điểm: không loại bỏ được các thành
phần như axit trong lớp vỏ, quá trình phơi khô làm biến đổi chất lượng, cảm quan
bị giảm.
- Chủ yếu là công nghệ chế biến ướt > phát huy được chất lượng.
- Chế biến ướt: chế biến ngay từ khi quả tươi thu hoạch, có nước vào để chế biến.
Có các ưu điểm : Loại bỏ được các nhược điểm của chế biến khô
* Quả caffe: có cafe vối, cafe chè…
- Lớp ngài cùng là lớp vỏ quả dày hơn 1mm > chế tạo máy nhờ nguyên lý ma
sát để chà lớp vỏ này > nghiền vỏ nát ra, tách ra
- Lớp nhớt: dày gần 1mm: Thành phần chủ yếu là đường > quá trình chế biến
không tách được lớp này là 1 hậu quả nghiêm trọng nó làm thay đổi chất của
cafee. Thành phần chủ yếu là đường. Quá trình cất giữ đường sẽ chuyển hóa thành
16
axit tác động vào nhân cafee làm thay đổi chất lượng cafee các hàm lượng trong
đó, làm lên men nhân cafee biến đổi màu sắc, màu đen.
- Lớp vỏ thóc: rất mỏng ,thành phần chủ yếu là xenlulo rất cứng, khi bảo quản
phải để lớp vỏ thóc này lại bảo vệ, chống ẩm, chống trao đổi thành phần độ ẩm và
nhiệt độ đối với nhân bên trong.
- Lớp vỏ lụa: Rất mỏng khi chế biến phải đánh sạch lớp này đi.
- Lớp trong cùng là nhân cafee.
Cấu tạo hạt cafee gồm 2 nửa ghép với nhau
* Nguyên liệu cafee chè đưa vào chế biến ướt:
- Đảm bảo công suất
- Đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn xuất khẩu
- Yêu cầu quả cafee chín > 90%

* Cafee sẽ được thu hái đưa vào chế biến trong phạm vi 24h > Qua cân điện
tử > Tập kết đến bãi > đưa vào băng tải > đưa lên máy rửa, và phân loại (
công suất 5 tấn nguyên liệu/ h ). Có 3 hệ thống:
+ Qua 1 sàng lọc tạp chất, lỗ lưới đầu tiên là lỗ lưới nhỏ để loại bỏ các tạp chất
nhỏ như: Cát, đá lỗ này nhỏ hơn lỗ cafee
+ Qua lỗ lưới lớn hơn: loại các cành lá
+ Loại quả chắc: quả chín và quả xanh ( dưới 10%)
+ Loại quả lép: Những quả sâu mọt.
* Máy rửa: Ở dưới đặt một quạt thủy lực > Quả lép nổi lên trên và đẩy lui
đằng sau > băng tải đưa đi chế biến riêng ( không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu mà
để tiêu thụ nội địa). > các loại hạt chắc: Quả chín, xanh > Gầu tải >
Máy chế biến biến công đoạn tiếp theo > được đưa vào máy xát vỏ thịt ( vỏ quả
). Bao gồm các quả lô, gân tạo áp lực bên trong, lưới bên ngoài phù lợp với kích
thước nhân cafee lọt xuống. Máy xát vỏ: Nhờ áp lực bên trong > bóp nát lớp vỏ
bên ngoài, áp lực này không đủ bóp nát quả xanh được, quả xanh được gom về
một chổ riêng > đưa lên máy chế biến riêng, tiêu chuẩn xuất khẩu rất kém >
Lọc quả chín để chế biến tiếp theo > Được xát ra > Đưa vào máy tách vỏ
thịt đã được xát bởi máy trước đó ra khỏi thóc. Đưa vỏ ấy tách ra đưa đi chế biến
phân vi sinh.
+ Có sàng quả sót, sàng lồng > sàng những quả sót, xanh chưa được xát >
gom về một nơi > đưa đi chế biến riêng > Gọi là cafee thóc ướt ở giai đoạn
này.
> Máy đánh nhớt có tác dụng làm sạch lớp nhớt dày hơn 1mm. Các bánh răng
hoa ở trục sắp xếp theo thứ tự nhất định tạo thành vít xoắn, cafee được vít tải đẩy
lên trên, quá trình quay nhờ ma sát giữa hạt với hạt, giữa hạy với máy > Cọ xát
làm sạch lớp nhớt này
• Tất cả các công đoạn đều phải có nước vào, nước sạch không có bẩn, bùn.
• Yêu cầu độ thủy phần đạt 12 – 12,5% > Bảo quản lâu được
• Sàng quay với tốc độ 30 vòng/phút trong quá trình quay nước được phun
vào nhằm tẩy rửa các vỏ dính > sạch

17
Ngoài ra còn có công đoạn ủ lên men: Lớp nhớt đó được lên men và xúc tác
nhanh quá trình làm sạch lớp nhớt dung môi tương đối sạch có thể dùng các loại
emzim xúc tác quá trình lên men (ủ 24h)
> làm sạch trong quá trình đánh nhớt, màu sắc hat rất sáng. Có các bể ngâm ủ
tùy theo khách hàng yêu cầu
> Công đoạn làm khô: Phơi hoặc sấy. Phơi ( chất lượng màu sắc tốt, thơm)
còn sấy ( có 2 công đoạn nhỏ: Sấy tĩnh và sấy trống quay)
* Sấy tĩnh: Dùng lao động thủ công
+ Ưu điểm: mặt thoáng rất lớn giải tỏa lượng nước trên bề mặt sấy
+ Nhược điểm: Sấy đạt thủy phần thấp cafee khô không đều, đảo thủ công, tốn
nhiều nhân công
Thời gian sấy 10h một mẻ, 10 tấn.
Sau khi sấy ráo lớp vỏ bên ngoài đạt 40 – 45%
> Công đoạn sấy tự động: Nhiệt độ sấy không được vượt quá 40
0
C. Hệ
thống này phải được tách khói để khỏi nước hấp thụ vào trong nhân cafee
Có nhiều phương pháp sấy: Sấy quay, sấy tháp, sấy hồi lưu
- Quay với tốc độ 12 vòng/ phút
- Sấy giảm độ thủy phần đến 12,5%
> nguyên liệu được dưa vào > gầu tải đưa lên > các vít tải chia đưa vào
các trống quay. Trống quay 15m
3
thời gian sấy 40h/mẻ. Hơi được dẫn từ buồng
đốt vào trống quay, có những cách chia, đạt độ thủy phần để cất giữ, lưu kho
(12,5%). 1h tốn 3kg than đá. Phải tách được khói ra mới đảm bảo được yêu cầu.
• Chú ý: Nếu chưa có đơn đặt hàng > đưa vào kho cất giữ, nếu có thì chế
biến công đoạn tiếp theo) cất giữ cafee thóc chứ không cất giữ cafee nhân
> chế biến ra xuất khẩu

> Gầu tải đưa vào sàng phân loại tạp chất ( dây, bao, cành cây, ốc vít bị lẫn
vào trong quá trình sấy). Những vật liêu bằng kim loại được rtachs theo nguyên lý
từ tính
> Gầu tải đưa vào máy xát vỏ thóc. Nguyên lý: Bao gồm mặt lưới không cho
hạt lọt qua bên trong có các gân tạo áp lực để bóc vỏ này ra, vừa đẩy vừa tạo ma
sát bong vỏ thóc ra, thay đổi áp lực và khe hở được. Có quạt ly tâm hút vỏ trấu đi
ra sau đưa đi xử lý. Nhân thô đưa đi đường khác > Gầu tải đưa qua sàng tròn có
tác dụng sàng lọc quả sót > quả nào sot được đưa lên máy xát lại.
> Đưa qua máy đánh bóng có tác dụng làm sạch lớp vỏ cuối cùng ( lớp vỏ
lụa), tạo được độ bóng bề mặt, cảm quan có thể điều chỉnh được áp lực
> Máy thổi hạt mẻ. Có 2 quạt gió ly tâm điều chỉnh được lưu lượng gió đi từ
dưới lên, điều chỉnh lực gió đủ để thổi được các hạt mẻ phân riêng ra
> Hạt chắc đưa qua sàng phân loại kích thước ( gọi là sàng ngược). Nguyên
tắc: Phân loại theo kích thước : 3 loại: xai 18, xai 16, xai 13. Nhờ trục lệch tâm luy
tới
> Xilô chứa > sàng phân loại theo trọng lượng.
+ Phân loại hạt bằng nhau nhưng trọng lượng khác nhau
18
+ Có trục lệch tâ, nghiêng 2 mặt, có các lổ để thổi gió từ dưới lên ( có 4 quạt) nhẹ
nặng được phân ra 2 bên khác nhau ( áp lực được điều chỉnh thường xuyên)
> Công đoạn phân loại theo màu sắc: phân loại các hạt không đủ tiru chuẩn
xuất khẩu bi loại ra
- Nhờ các hệ thống nhận biết bằng cơ học. Công suất 3 tấn/h, hạt cafee được đi
từ trên xuống > mổi mặt (trước và sau) có 2 camera điện tử phân biệt bằng
hồng ngoại nhận biết màu theo lập trình của mình. Hạt cafee nằm trong dải màu
thì nó cứ đi thẳng, những hạt có màu khác nằm trong dải màu lập trình cần phải
loại bỏ ra có camera nhận biết và báo về trung tâm, trung tâm ra lệnh mở van >
phân loại ra. Nguyên lý hoạt động của máy có 8 dải màu. > Quá lập trình phân
loại mình phải chọn màu, công suất phân loại màu cafee vối > cafee chè (khó hơn)
- Hỗ trợ máy phân loại màu có máy nén khí, nén khí lên, máy hút bụi.

Cà phê chè: - Màu: 8 loại màu, chủ yếu là màu trắng và đen, Công suất: 20-
30 tấn/ha, Giá cao hơn cà phê vối gấp 3 lần, Năng suất thấp hơn cà phê vối 2-3
lần
Cà phê vối: Màu: 2 màu trắng hoặc đen, Công suất: 70-80 tấn/ha (Đắc Lắc),
Giá cả rẻ hơn cà phê chè, Năng suất cao hơn cà phê chè
• Sản xuất - kinh doanh:
+ Năng suất : 10 – 15 nghìn tấn/năm nguyên liệu cafee quả tươi
+ Kế hoạch phát triển sản xuất: hướng đến việc cải tạo việc thu hoạch sao cho
đồng đều, để tăng chất lượng, năng suất trong quá trình chế biến, nâng cao năng
suất chất lượng của sản phẩm.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Xuất khẩu sang Đức là chủ yếu và một số nước
như Mỹ, Singapo
- Đánh giá và nhận xét:
+ Khó khăn:
- 100% vốn đầu tư doanh nghiệp của nhà nước. Do đó muốn đầu tư thiết bị, kế
hoạch sản xuất phát triển của công ty phải được cấp trên đồng ý, nhà nước phê
duyệt cho bao nhiêu thì mới làm bấy nhiêu.
- Trong chế biến việc thu gom café dân không thực hiện trong việc hái thu hoạch,
quả xanh còn nhiều ( nhiều hơn 10% ). Bị phụ thuộc nhiều vào họ
- Máy móc thiết bị còn phải thuê chuyên gia nước ngoài về sửa chữa.
- Cơ sở hạ tầng chưa được đồng bộ, các khu phân xưởng còn rời rạc nên việc di
chuyển nguyên liệu từ phân xưởng này sang phân xưởng khác còn khó khăn, tốn
nhiều nhân công.
- Hệ thống xử lý nước thải chưa được hoàn thiện nên cũng có phần làm ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh.
+ Thuận lợi:
- Vùng nguyên liệu dồi dào
19
- Hiện nay chủ trương của đảng và nhà nước đang xúc tiến việc phát triển hàng
xuất khẩu về mặt hàng cafee

- Vị trí gần khu thương mại, các chế độ thuế được ưu đãi
- Đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao.
+ Đề xuất: Giữa các qua trình chế biến nên có dây chuyền vận chuyển khép kín,
ở đây qua các công đoạn còn phả dùng nhiều nhân công để vận chuyển.
2.6. Dây chuyền: Chế biến cao su
- Thời gian thực tập: Sáng ngày 13/04/2009
- Địa điểm thực tập: Tổng công ty cao su Việt nam – Công ty cao su Quảng Trị
- Địa chỉ : Huyện Gioo Linh – Quảng Trị
- Giới thiệu sơ lược về cơ sở sản xuất:
+ Tên : Công ty cao su Quảng Trị
Tên chính thức xý nghiệp chế biến cơ khí công ty cao su Quảng Trị là doanh
nghiệp của nhà nước, tập đoàn cao su Viêt Nam.
Diện tích chủ yếu là 2 huyện : Vĩnh linh ( 3700 ha trong đó 3300 ha đưa vào
kinh doanh ) và Gioo linh (3500 ha khai thác )
+ Năm thành lập: Tiền thân là công ty cao su Bình Thị Thiên được thành lập
năm 1984 tại thừa Thiên Huế.
+ Nhiệm vụ: - Tiếp nhận mũ cuả nông trường
- Thu mua mũ cao su tiểu điền
+ Tổ chức: cả công ty có 125 người, trong đó có 1 giám đốc, một kế toán, một
thư kí
- có 17 người làm gián tiếp và 109 người làm việc trực tiếp
- Gồm có 5 tổ: Tổ lạnh đông
Tổ cán rung
Tổ ép kiện, đóng gói
Tổ vận hành, sửa chữa
Tổ bốc vác.
• Công nghệ:
+ Sơ đồ công nghệ:
Gồm có hai dây chuyền chế biến:
- Dây chuyền chế biến mũ nước ( mũ chính)

- Dây chuyền chế biến mũ tạp ( mũ phụ )
* Có bốn loại mũ : Mủ SVR10: Cho phép 0,1% chất bẩn
Mủ SVR20: Cho phép 0,2% chất bẩn
Mủ SVR5: Cho phép 0,05% chất bẩn
Mủ SVR3L: Cho phép 0,03% chất bẩn
Mũ được đưa về bằng các xe ( các tẹc, 2 tăng khoảng 4 tấn ) > cân (điện
tử ).
• Dây chuyền chế biến mũ nước ( mũ chính ):
20
Cao su thu hoạch về > Cân định lượng > Làm KCS > 3 hồ
tổng hợp để khuấy mủ nước tơi ra > xả về các mương + axit ( Xử lý hóa chất
) > Làm đông > Máy ép sơ bộ > Máy cán 1, Máy cán 2, Máy cán
3 > Máy băm > Hồ băng làm sạch > Sàng rung > Máy sấy (t
o
=
110
o
C – 120
o
C) > máy dập > Ép kiện, đóng bao.
Sau khi khai thác xong ( từ 3h – 7h sáng ) thu mua về > Lọc rây > Bộ
phận KCS ( kiểm tra % lượng mũ cao su có trong lượng đó) .Thành phần chính
của mũ nước có rất nhiều ( 1kg nước có 3g cao su ) các chất khác như: nước
đường, glucô, xenlulô…
Nguyên tắc đơn giản của nhà máy: là tiếp nhận mũ về > làm cho mũ khô đi,
đảm bảo được chất lượng. Gồm có 3 công đoạn chính:
- Công đoạn gia công hóa.
- Công đoạn gia công cơ.
- Công đoạn gia công nhiệt.
• Công đoạn gia công hóa:

Tiếp nhận mũ về, tính toán lượng DAC đảm bảo được 25 ± 2. Nếu DAC cao
quá ta cần pha nó vào để đảm bảo được tính chất, đảm bảo các chỉ tiêu: Độ màu,
chất, độ tro, độ nhớt, độ dẻo ban đầu, độ dẻo sau, bay hơi. Tất cả đều cùng phải
đạt chỉ tiêu chất lượng > Cho vào 3 hồ tổng hợp (dùng để trộn đều mũ khi
DAC chưa đảm bảo) > xả về các mương ( dùng axit, yêu cầu phải đảm bảo an
toàn, máy móc thiết bị và sức khỏe, về kinh tế) dùng axit hữu cơ, có 2 loại: Axit
focmic và axit Axetic. > dùng axit để cho độ PH nó giảm xuống, các phần tử
nặng sẽ chìm xuống.
> Dùng axit Axetic pha loãng 1,5 – 2% rồi cho vào các ống dẫn cho thông
xuống dưới các mương (44 cái mương) cho axit và mũ trộn đều với nhau trong
vòng 12-24h nó sẽ đông tụ toàn bộ, kết dính lại (để càng lâu thì càng có lực để kết
dính lại) > (45 – 55 tấn mũ khô/ ngày ). Lấy muối của Natri pha vào hỗn hợp
có tác dụng ngăn chặn sự oxi hóa giữa mũ và oxi không khí đạt được các chỉ tiêu
yêu cầu ( 1 tấn dùng 5 lạng ), dùng bơm phun tơi đều. Mũ về để qua đêm (12h) sau
đó chê biến > Hết mũ là nghỉ
Trời mưa không khai thác mũ được hoặc là cây bị ướt, ẩm cũng không khai
thác được
21
> sau khi xã mủ xuống mương > Trộn đều axit, ủ mặt xong > giai
đoạn gia công hóa kết thúc.
• Gia công cơ: có 5 cái máy:
- Máy cán kéo
- Máy cán 1
- Máy cán 2
- Máy cán 3
- Máy cán cắt
Giữa các máy này có các băng tải. Riêng máy cán kéo băng tải cố định, máy
dịch chuyển theo mương, mương nằm ngang để kéo các mũ lên.
> Cao su sau khi đông tụ xong thì phải làm mỏng nó lại, độ dày khoảng
40cm > qua máy cán kéo độ dày khoảng 5 – 7 cm. Cán qua các máy cán cuối

cùng chỉ còn 1- 1,5 cm
Khi mủ về nó rời rạc > phải đông tụ nó lại > Xé bỏ nó ra > xuống
hồ băng cuốn để làm sạch > Lắc nước hồi lưu trở lại > Mũ đi theo băng tải
xuống các sàng rung > Đưa vào lò sấy, khi mũ kéo lên đều khi đó đưa đến
công đoạn sấy > giai đoạn gia công cơ kết thúc.
• Gia công nhiệt:
Có 2 loại lò sấy: - Loại 1: 1 tấn/h
- Loại 2: 1,5 tấn/h
Sấy bằng dầu diezen, theo đường dích dắc, phun lửa ra và quạt đẩy hơi nóng
đó đi. Đối với mũ nước 27 lít/ tấn mũ ướt. Đối với mũ tạp 40-45 lít/ tấn mũ tạp.
Sấy khoảng 10 -15 phút, có chổ thì sấy từ dưới lên nhưng có chổ thì sấy từ trên
xuống > Ra khỏi lò là mũ chín > Sau khi sấy xong có màu vàng rơm, sấy
khô > giai đoạn gia công nhiệt kết thúc.
> Ép kiện , đóng bao. Đóng kiện cứ 3 cục nặng 1 tạ, 30 cục nặng 1 tấn ( Ở
đây có máy ép kiện 30 tấn ) > Gián mác, nhập kho > Sau đó đưa ra thị
trường tiêu thụ.
Nhiệt độ sấy mũ cao su trong vòng 110 -120
0
C. Nhiệt độ cao hơn nữa sẽ xẩy
ra cháy.
• Dây chuyền chế biến mũ tạp ( mũ phụ ):
22
Mũ bị đông lại vì một lý do nào đó, mũ thừa trong chén vét ra hoặc rây lọc
còn mũ thừa hoặc mũ dây hoặc là mũ của các hộ tiểu điền > Được gọi là mũ
phụ.
Mũ về > Phân loại ra > Máy cán ( cán xé ) > Hồ rửa 1 > Cán xé 2
(băm thô) > Cán thô > Cán tinh > Hồ rửa 2 >Băm búa > Hồ rửa 3
> Các máy cán > Hệ thống sấy > Ép kiện, đóng bao.
Mũ về > được phân loại ra ( loại 1, loại 2 )
- Loại 1: Chế biến mũ SVR10

- Loại 2: Chế biến mũ SVR20
Còn mũ 5: Các mũ bị lỗi do 1 lý do nào đó nó bị sẩm màu đi
- Mũ nước: Chế biến mũ 5 và mũ 3
> Đưa vào các máy cán ( Mũ tạp chất lượng kém nhưng máy để chế biến nó
rất là nhiều để cán xé nó ra, làm liên tục như vậy) đổ nước rồi vo làm nhiều lần
như vậy và phải đảm bảo được độ sạch
> Có 2 cái máy cán xé, xé cho nó vừa phải rồi đi vào hồ rửa đi lần 1 > Đưa
qua máy cán xé thứ 2 gọi là băm thô, cán thô rồi cán tinh > Rửa tiếp trong hồ
rửa > máy băm búa nó băm nát ra > Đưa xuống hồ rửa > Đưa lên các
máy cán ( trên các trục cán có các rãnh hình thoi, 2 trục chạy ngược chiều nhau và
không đồng tốc, vừa chạy vừa nghiền vừa ép để đảm bảo được độ sạch nước trong
đó > Đưa vào bộ phận sấy nhưng chế độ sấy khác mũ nước ( khi sấy nó hôi
hơn do có bẩn) > Ép kiện, đóng bao.
• Dây chuyền thiết bị:
+ Công suất : 10000 tấn/ năm trong đó 6500 – 7000 mũ nước
+ Sản lượng trên 1900 kg/ha/năm.
• Sản xuất - kinh doanh:
+ Kế hoạch phát triển sản xuất:
Đang có kế hoạch đầu tư tháp khử mùi ( vốn đầu tư 500 triệu )
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Nhập nguyên liệu cho công ty cao su Đà Nẵng mua để chế biến lốp, các
công ty chế biến dày da.
- Xuất khẩu sang Trung Quốc
* Đánh giá và nhận xét:
+ Khó khăn:
- Giá cao su phụ thuộc nhiều vào giá xăng dầu
- Chưa có hệ thống xử lý khói lò gây ôi nhiễm.
+ Thuận lợi:
23
- Có hệ thống xử lý nước thải ( tổng đầu tư 10 tỷ đồng) đây là nhà máy xử lý

nước thải tốt nhất Miền Trung đạt loại B
2.7. Dây chuyền: Chế biến tinh bột sắn
- Thời gian thực tập: Sáng ngày 15/04/2009
- Địa điểm thực tập: Công ty Thương mại Quảng Trị - Nhà máy tinh bột sắn
Hướng Hóa.
- Địa chỉ: Huyện Hướng Hóa – tỉnh Quảng Trị.
- Giới thiệu sơ lược về cơ sở sản xuất:
+ Công ty Thương mại Quảng Trị - Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa là doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước, trực thuộc công ty TNHH MTV Thương mại Quảng
Trị.
+ Thành lập: 2003
+ Nhiệm vụ: sản xuất, kinh doanh tinh bột sắn và các sản phẩm khác của nông
dân (chủ yếu là bà con Pakô, Vân Kiều) trên 2 huyện Hướng Hóa và Dakrông.
+ Tổ chức: Gồm giám đốc, p.Tài chính-hành chính, p. Kế Hoạch-Kinh doanh,
P. Kế toán, P. KCS&MT, xưởng sản xuất.
+ Công nhân làm việc được chia làm 3 ca, có hệ thống cân điện tử để biết được
trọng lượng xe và hàm lượng tinh bột, bộ phận cơ điện.
+ Môi trường: luôn được Nhà máy quan tâm và đầu tư đúng mức. Hiện nay,
mùi hôi giảm hơn 90%, được các cơ quan chức năng khen ngợi, là Nhà máy duy
nhất ở Việt Nam cá sống được trong hồ nước thải.
• Công nghệ:
+ Sơ đồ công nghệ:
Củ sắn Kiểm nghiệm
Phễu chứa
Rửa khô Thải đất, cát, võ gỗ Xử lý chất thải rắn
Rửa nước Thải đất, cát, võ gỗ Xử lý nước thải rắn
Băm sắn
Nghiền Nước sạch Nước ép
24
Tách bã Hỗn hợp bã sắn ép bã bã

Tách cát Thải cát
Tách mũ Thải dung dịch mũ Xử lý nước thải mũ
Bồn khuấy
Tách nước Nước vắt
Buồng đốt
Sấy khô Khí nóng
Quạt
Làm nguội
Rây
Đóng bao
Thành phẩm
• Quy trình sản xuất:
Sắn củ mang từ ruộng về, sau khi được kiểm tra chất lượng để xác định hàm
lượng tinh bột và các tiêu chuẩn kĩ thuật khác , được đưa vào bải chứa.
Sắn được xe xúc đưa lên phễu nạp liệu ban đầu, sau đó được chuyển trên băng
tải đến thiết bị làm tróc vỏ gổ hay còn gọi là máy rửa khô tại đây đất cát và phần
lớn vỏ gổ được tách ra. Có hai máy rửa khô ( dựa trên nguyên lý lồng quay làm
chà xát đất vỏ lụa )
Sau khi làm sạch đất cát và vỏ, sắn được đưa vào 2 máy rửa nước. nhờ chuyển
động của hệ thống cánh khuấy và dòng nước mà đất cát và vỏ ngoài được làm sạch
hoàn toàn sau khi sắn ra khỏi thiết bị. 90% vỏ được làm sạch tạp chất
Nhờ băng tải sắn đã được làm sạch được đưa vào thiết bị cắt khúc và băm nhỏ
( công nhân sẽ loại bỏ những tạp chất lẫn với sắn trong quá trình sắn chạy trên
băng tải). Tại đây dưới tác dụng của những lưỡi dao băm, củ sắn được băm nhỏ
trước khi đưa vào thiết bị mài nghiền. Ở đây có máy băm ( Băm kích thước bằng
hạt ngô hoặc máy đập, đập kích thước bằng hạt gạo ).
25

×