Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nghiên cứu tầm ảnh hưởng và hậu quả của tin đồn thất thiệt với ngân hàng ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.83 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Tin đồn là một trong những yếu tố tác động mạnh đến hình ảnh và uy tín của một cá
nhân hoặc tổ chức ở bất cứ lĩnh vực nào trong cuộc sống. Một tin đồn tích cực có thể nâng
cao danh tiếng của một cá nhân hay tổ chức, và ngược lại, một tin đồn xấu có thể khiến
cho hoạt động của cá nhân hay tổ chức đó bị ảnh hưởng không ít. Và hệ thống ngân hàng
trong nền kinh tế Việt Nam hiện tại cũng không nằm ngoài quy luật này. Một ví dụ điển
hình cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ của một tin đồn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam
là sự cố vào năm 2003, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) bị tung tin đồn
rằng giám đốc hiện thời của ACB là ông Phạm Văn Thiệt đã bỏ trốn. Tin đồn này đã không
những xâm hại nghiêm trọng uy tín của ACB, mà còn tạo ra tâm lý hoang mang lo sợ trong
một số khách hàng có quan hệ giao dịch với ACB, đồng thời ảnh hưởng đến cả hệ thống
ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù sự cố này đã được giải quyết kịp
thời và nhanh chóng nhưng cũng đã để lại những thiệt hại không nhỏ đến ngân hàng ACB,
khách hàng và hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu các khía cạnh của tin đồn thất thiệt đối với ngân hàng ACB, nghiên cứu tầm
ảnh hưởng và hậu quả của tin đồn thất thiệt gây ra nhằm có những biện pháp và chính sách
thích hợp để quản trị rủi ro tin đồn thất thiệt.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro thanh khoản gây ra bởi tin đồn thất thiệt đối với
ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu vào năm 2003.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp mô tả - giải thích, thống kê mô tả, phân tích định tính, thảo luận nhóm.
5. Kết cấu đề tài:
Phần nội dung của đề tài được chia làm 4 phần:
I. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB).
II. Những rủi ro mà ngân hàng ACB có thể gặp.
III. Phương án trên lý thuyết để quản trị rủi ro.
IV. Phương án trên thực tế để quản trị rủi ro.
1


NỘI DUNG
I. Khái quát NHTM CP Á Châu (ACB):
1. Đôi nét về ACB:
1.1. Bối Cảnh Thành Lập:
Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung
pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, GIấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban
Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi
vào hoạt động.
1.2. Tầm Nhìn:
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam
vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa
và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng
mới thành lập như ACB
1.3. Lịch sử hình thành:
 Ngan hang thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phep số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngay 24/4/1993, và Giấy phép số
533/GP-UB do Ủy ban Nhan dan TP. HCM cấp ngay 13/5/1993. Ngày 04/6/1993, ACB
chính thức đi vào hoạt động.
 27/04/1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Mastercard.
 15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
2
 Năm 1997 – Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Công tác chuẩn bị nhằm
nhanh chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã được bắt đầu
tại ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo
dài hai năm.

 Năm 2000 – Tái cấu trúc: Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm 2000,
ACB đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000-2004) như là một bộ phận của chiến lược
phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng
kinh doanh và hỗ trợ
 29/06/2000 – Tham gia thị trường vốn
 02/01/2002 – Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS. (The
Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện)
 14/11/2003 – Thẻ ghi nợ: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt
Nam phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
 10/12/2006 – Công nghệ sản phẩm cao: Đưa sản phẩm quyền chọn vàng, quyền
chọn mua bán ngoại tệ, ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
được cung cấp các sản phẩm phát sinh cho khách hàng.
 Năm 2009, ACB hoàn thanh cơ bản chương trinh tái cấu truc nguồn nhân lực, tai
cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hinh chi nhánh theo định hướng bán hàng.
Tăng thêm 51 chi nhánh va phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thanh và áp dụng chính thức. Hệ thống bán trợ
giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Và lần đầu tien tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận
được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” do 6 tạp chí tài chính ngân
hàng danh tiếng quốc tế bình chọn.
1.4. Sản phẩm dịch vụ chính:
 Huy động vốn (nhận tiền gửi khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng
 Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng
3
 Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch
vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
 Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Vốn điều lệ: Kể từ ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là 7.814.137.550.000 đồng
(Bảy nghìn tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm mươi nghìn

đồng)
Mạng lưới kênh phân phối: Gồm 248 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng
kinh tế phát triển trên toàn quốc
1.5. Nhân sự:
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749 người.
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình
hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank
and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp
điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân
hàng (Bank Training Center).
1.6. Thành tích và sự công nhận của xã hội:
• Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney);
• Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007;
• Cờ thi đua của Chính Phủ;
• Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008 và nhiều giải thưởng khác.
• ACB đã trở thành một thương hiệu mạnh trong cũng như ngoài nước, nằm trong
Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, 1 trong 2 ngân hàng nhận giải thưởng Tin & Dùng
4
của người tiêu dùng do TBKTVN bầu chọn. Cho đến nay ACB là ngân hàng đầu tiên và
duy nhất của Việt Nam trong một năm (2006) nhận 3 giải thưởng quốc tế danh giá do tạp
chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times, The Asian Banker và EuroMoney trao
tặng.
2. Sơ nét về tình hình tài chính của ACB:
2.1 Môi trường hoạt động (2009):
Với sự can thiệp mạnh tay của chính phủ hầu hết các quốc gia trên thế giới thông qua
chính sách nới lỏng tiền tệ và tăng chi ngân sách, năm 2009 kinh tế thế giới dần hồi phục
sau cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu 2008.
Nằm trong xu thế chung đó, kinh tế Việt Nam cũng được cải thiện hơn. Tốc độ tăng

trưởng GDP cải thiện dần qua các qu. và đạt 5,3% cả năm 2009, CPI có mức tăng dưới 1%
trong suốt 10 tháng.
Cùng với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, sự chuyển hướng chính
sách tiền tệ từ thắt chặt sang nới lỏng là yếu tố tạo điều kiện để ngành ngân hàng phục hồi
đà tăng trưởng trong năm 2009, đặc biệt là về tín dụng. Bên cạnh đó, so với năm 2008 diễn
biến chính sách tiền tệ năm 2009 cũng có phần ổn định hơn với chỉ 2 lần điều chỉnh lãi
suất cơ bản.
Mặc dù vậy thị trường ngân hàng năm 2009 vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp và ảnh
hưởng trực tiếp đến l.i biên, lợi nhuận cũng như tăng trưởng quy mô của các ngân hàng.
Trong đó nổi lên là các vấn đề căng thẳng ngoại tệ; sự thay đổi chính sách từ khuyến khích
tăng tín dụng đầu năm (thông qua gói cho vay hỗ trợ l.i suất 4% từ 01/02/2009) chuyển
sang kiểm soát chặt tăng trưởng tín dụng từ cuối quí II và chấm dứt hỗ trợ lãi suất ngắn
hạn từ cuối năm 2009; cũng như quy định chấm dứt các hoạt động kinh doanh vàng tài
khoản, hoạt động của các trung tâm giao dịch vàng.
2.1. Kết quả hoạt động:
Về quản lí rủi ro, tỷ lệ nợ xấu của Tập đoàn cuối năm 2009 chỉ là 0,4%.
5
Về vốn ngân hàng, trong năm 2009 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm 1.458
tỷ đồng từ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng từ các quỹ.
Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cổ phiếu đang lưu hành và 100% là cổ
phiếu phổ thông. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn
nhất trong nhóm các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Trong 17 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ va ổn định,
nhất là giai đoạn 2004 – 2009. Điều nay được thể hiện bằng cac chỉ số tai chinh tin dụng
của ACB qua cac năm như sau:
6
2.3. Kế hoạch hoạt động cho cả năm 2010:
Lợi nhuận trước thuế tính đến ngày 31/12/2009 2.838 tỷ
3. Phân tích SWOT:
3.1 Cơ hội và thách thức:

a. Cơ hội:
Về dài hạn ngành ngân hàng vẫn được dự báo là ngành có tiếm năng tăng trưởng tốt
bình quân trên 16%/năm trong vòng 5 năm tới khi khách hàng và nhu cầu hợp tác với các
ngân hàng ngày càng tăng
Năm 2009 tiếp tục dự báo là năm khó khăn chung của ngành ngân hàng đặc biệt là
đối với ngân hàng vừa và nhỏ. Và đây cũng là cơ hội cho các ngân hàng lớn có tiềm lục tài
7
chính mạnh như ACB bứt phá chiếm lĩnh thị phần. Thâu tóm sát nhập các ngân hàng có
quy mô nhỏ
* Nền kinh tế Việt Nam - Hội nhập và phát triển
Với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, "Đổi mới" quá trình - Đổi mới tiếp tục được
thực hiện nhiều hơn sâu sắc và toàn diện. Nằm trong khu vực năng động nhất trên thế
giới, Việt Nam đã trải qua tốc độ tăng trưởng cao, chính trị ổn định; nhiều hơn nữa môi
trường kinh doanh hấp dẫn đã được tập hợp lợi ích của cộng đồng nhà đầu tư quốc tế.
* Ngành công nghiệp ngân hàng Việt Nam - hiện tại và tương lai
Theo một số dự đoán, tiền gửi ngân hàng sẽ tăng từ 68% hiện hành của GDP tới 9-
10% GDP của 2010/2011 và có được 90 USD tỷ đồng.
Do đó, nhu cầu cho các dịch vụ tài chính của doanh nghiệp và cá nhân sẽ được gia
tăng mạnh mẽ.
b. Thách thức:
- Có các hoạt động chính đa dạng, bổ sung nhau: Khi thị trường chứng khoán đi
xuống trong năm 2008 và đầu năm 2009, thị trường vàng cung cấp cho ACB một nguồn
thu đáng kể.
- Kinh tế thế giới vẫn chưa hồi phục hoàn toàn, khủng hoảng có thể kéo dài qua cả
năm 2009 và sang 2010. Các ngân hàng và các tổ chức tài chính lớn trên thế giới có thể
phải gánh chịu các qui định ngặt nghèo hơn, khiến tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận bị giảm sút.
- Quy trình quản trị của các ngân hàng thương mại chưa phù hợp với các nguyên tắc
và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch còn thấp. Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và của khu vực ngân hàng nói riêng còn rất thấp.

- Các ngân hàng lớn của quốc tế và khu vực như ANZ, HSBC, Citibank sẽ hiện diện
ngày càng mạnh mẽ và có cạnh tranh với các ngân hàng của Việt Nam, trong đó có ACB.
8
Các tổ chức này có thế mạnh về sản phẩm dịch vụ, kinh nghiệm, sự chuyên nghiệp và
nguồn vốn tạo nên những thách thức lớn cho những tổ chức tài chính trong nước .
Năng lực chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro: trong các hoạt động có rủi ro vốn
ACB luôn giữ nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong điều kiện mới, các cơ hội đang xuất
hiện nhiều, việc chấp nhận các rủi ro cao hơn cũng như chấp nhận các loại rủi ro mới là
điều cần thiết cho phát triển. Tuy nhiên việc chấp nhận rủi ro không diễn ra đơn chiều mà
đòi hỏi xây dựng một hệ thống định dạng và quản lý rủi ro chuyên nghiệp để đảm bảo cho
sự tăng trưởng bền vững.
Năng lực chớp thời cơ tạo ra bứt phá: Nhu cầu dịch vụ tài chính gia tăng, cổ phần
hóa được đẩy mạnh, thị trường bất động sản thay đổi về chất, thị trường vốn phát triển tốc
độ cao, hành vi tiêu dùng và sử dụng sản phẩm thay đổi nhanh… ACB chỉ cần tận dụng
được 1 cơ hội cũng sẽ tạo ra sự tăng trưởng đột biến về cả lượng và chất. Đặc biệt cần chú
ý năng lực lựa chọn, đầu tư và làm chủ công nghệ thích hợp.
Năng lực hợp tác và học tập: 2005-2015 sẽ là giai đoạn hợp tác, tạo dựng các liên
minh, xây dựng và phát triển thị trường (là một phần của quá trình hội nhập)… Năng lực
hợp tác và học tập để tiếp nhận các kiến thức mới sẽ là động cơ quan trọng để một ngân
hàng như ACB có thể lớn lên nhanh.Năng lực cạnh tranh và đối đầu: Chấp nhận cạnh tranh
trực tiếp đối đầu, đủ năng lực – bao gồm cả năng lực tài chính – để khai phá các sản phẩm
mới, khách hàng mới… đòi hỏi các giải pháp phi truyền thống.
Năng lực sáng tạo và đi tiên phong: Các sản phẩm ngân hàng truyền thống hiện nay
tại Việt Nam khá đơn giản, dễ bắt chước và khó tạo nên sự khác biệt. Các sản phẩm như
thẻ tín dụng, cho vay mua nhà, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh hộ gia đình và dịch vụ địa
ốc tạo nên sự khác biệt cho ACB thời gian qua. Việc nâng cao năng lực sáng tạo để tiếp tục
duy trì vị thế là yêu cầu mang tính sống còn đối với ACB.
Năng lực thích ứng và quản lý sự thay đổi nhanh, liên tục: Việc áp dụng các
thông lệ và chuẩn mực tốt nhất trong môi trường kinh doanh đang thay đổi với tốc độ
chóng mặt đòi hỏi tất cả các thành viên của hệ thống ACB phải luôn tự thích ứng với các

yêu cầu mới. Điều này đòi hỏi ở con người ACB sự sẵn sàng cả về tâm lý lẫn thể chất để
có thể theo kịp yêu cầu của chính hệ thống.
9
Kinh nghiệm của hơn 13 năm hoạt động cho phép khẳng định rằng vào những thời
điểm cần thiết ACB luôn có khả năng tập trung nguồn lực, vượt qua thách thức, tận dụng
cơ hội và phát triển bềnvững.
3.2 Điểm mạnh điểm yếu:
a. Điểm mạnh:
ACB đang có một thế đứng vững chắc trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam.
• Thị phần: ACB hiện đang nắm giữ 6% thị phần huy động tiết kiệm của cả nước,
trên 57% thị phẩn chủ thẻ tín dụng quốc tế, trên 55% thị phần chuyển tiền nhanh Western
Union. Mạng lưới của ACB đã có mặt tại các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội
trên cả nước. ACB là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP, đứng thứ 5
trong toàn ngành ngân hàng.
• Tăng trưởng: ACB có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững đạt gấp 2-2.5 lần tốc độ
tăng trưởng của ngành trong 3 năm liên tục.
• Thương hiệu: ACB đã trở thành một thương hiệu mạnh trong cũng như ngoài
nước, nằm trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, 1 trong 2 ngân hàng nhận giải
thưởng Tin & Dùng của người tiêu dùng do TBKTVN bầu chọn. Cho đến nay ACB là
ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam trong một năm (2006) nhận 3 giải thưởng
quốc tế danh giá do tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times, The Asian Banker
và EuroMoney trao tặng.
• Chất lượng tài sản Có: ACB đang sở hữu danh mục tài sản Có với giá trị hiện tại
cũng như tiềm năng tăng trưởng giá trị cao. Đó là danh mục cho vay chất lượng (Nợ quá
hạn<1%, đảm bảo bằng tài sản là bất động sản chiếm 85%), đầu tư hiệu quả, tài sản cố
định khi định giá lại giá trị tăng ròng xấp xỉ 16 triệu USD.
• Sản phẩm: ACB đang cung cấp cho khách hàng hơn 200 sản phẩm cơ bản (tương
đương hơn 600 sản phẩm tiện ích), là ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ được coi
là vào loại phong phú nhất trong hệ thống các NHTM Việt Nam.
• Khách hàng: ACB đang quản lý trên 413.000 tài khoản khách hàng cá nhân, trên

19.000 tài khoản của khách hàng doanh nghiệp. Có gần 49.000 khách hàng vay là cá nhân
và hơn 2.000 khách hàng vay là doanh nghiệp.
10
ACB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với
hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp và gần 10.000 nhân viên làm việc, với nhiều loại
hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Bên cạnh đó, chiến lược duy trì phát triển các chi nhánh
hiện tại và tăng cường mở rộng mạng lưới sẽ tạo cho nhân viên nhiều cơ hội thăng tiến.
Chính sách nhân sự của ACB ưu tiên đề bạt những nhân viên trẻ có năng lực, có lòng nhiệt
huyết, và có thành tích tốt trong công việc lên các cấp quản lý cấp trung và cấp cao. Đây là
điểm hẹn tuyệt vời cho những ai tích lũy đủ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết, có ước mơ
vươn lên và nhu cầu tự khẳng định mình biến ước mơ thành hiện thực.
Mục tiêu của ACB là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, do đó ngân
hàng Á Châu đã không ngừng cải thiện để trở thành nhà tuyển dụng được ưu tiên chọn lựa
của các bạn sinh viên xuất sắc, của những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
cao. ACB tự hào là ngân hàng tại Việt Nam duy nhất có Trung tâm đào tạo riêng để đào
tạo cho nhân viên. Nhân viên hàng năm được tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài
ngân hàng để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đối với nhân viên
mới tuyển dụng, ACB tạo điều kiện cho tiếp thu các kiến thức thực tế thông qua việc học
hỏi kinh nghiệm của các anh, chị nhân viên đi trước. Cuối mỗi năm, tất cả nhân viên đều
được đánh giá thành tích công việc. Những mục tiêu phát triển nghề nghiệp mà nhân viên
đã đăng ký từ đầu năm được thảo luận giữa nhân viên với trưởng đơn vị nhằm xác định
những điểm cần cải thiện và những điểm nổi bật. Nhân viên sẽ cải thiện các điểm yếu
thông qua nhiều hình thức đào tạo. Các điểm nổi bật sẽ được Phòng Nhân sự ghi nhận để
làm căn cứ xem xét việc phát triển nghề nghiệp của nhân viên.
Nguồn nhân lực của ACB với 93% là đại học và trên đại học được tuyển chọn, đào
tạo căn bản cả trong lẫn ngoài nước được coi là có chất lượng cao hiện nay. Tính đến ngày
28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749 người. (Trên Đại học: 94
người, Đại học: 5.817 người, Cao đẳng, Trung cấp: 902 người). Mức Lương Bình Quân:
8.668.000 đồng/tháng (năm 2008).
Đội ngũ lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Trong hai ngày

16 và 17/03/2008 tại Khách sạn Melia Hà Nội, trước sự chứng kiến các CEO, các nhà lãnh
đạo, các chuyên gia tài chính ngân hàng và các cơ quan truyền thông của Việt Nam và khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương, Ông Đỗ Minh Toàn – Phó Tổng Giám Đốc, kiêm Giám
11
Đốc Khối Khách hàng doanh nghiệp và Ông Bùi Tấn Tài – Phó Tổng Giám Đốc, kiêm
Giám Đốc Khối Khách hàng cá nhân của Ngân hàng Á Châu (ACB) đã lần lượt nhận giải
“Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007” (Promising Young Banker Award
for Viet Nam 2007) và giải “Một trong 100 nhà lãnh đạo trẻ triển vọng nhất khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương và Vùng Vịnh năm 2007”(One of 100 Most Promising Young
Bankers in the Asia Pacific and Guft region) do The Asian Banker trao tặng. Hai ông là đại
diện duy nhất của Việt Nam cùng với các nhà lãnh đạo trẻ thuộc các quốc gia khác tại khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương đã vinh dự nhận được giải thưởng này.
b. Điểm yếu:
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng tập trung vào địa bàn TP Hồ Chí Minh là chủ
yếu, trong khi nhu cầu về tín dụng của các vùng miền khác là không nhỏ.
- Thị phần huy động và cho vay của ACB chiếm phần khá nhỏ trong hệ thống ngân
hàng thương mại: 4.39% và 2.43%. Qui mô nhỏ không giúp ACB có hiệu quả trên qui mô
(economy of scale).
- Những yếu kém của ngân hàng trong nước nói chung và ACB nói riêng:
• Chưa thực sự chú trọng vào các chính sách nhân sự nhằm thu hút và giữ người giỏi
một cách hiệu quả. Bởi vì hầu hết các ngân hàng chỉ nghĩ đến việc dùng tiền để giữ người
và lấy người từ các ngân hàng khác. Đây là một sai lầm cơ bản. Bởi tiền không phải là yếu
tố quyết định đến việc chọn và giữ được người giỏi ở lại làm việc.
• Chính sách nhân sự chưa tốt (Ví dụ : Ngân hàng Phương Nam mới gặp phải tình
huống rò rỉ thông tin tín dụng và dẫn đến một bầu không khí hoảng loạn tại các chi nhánh
tại thời điểm xảy ra khủng khoảng). Các ngân hàng cần có một chính sách nhân sự để làm
sao cho người lao động cảm thấy ngân hàng là ngôi nhà thứ hai của họ, là nơi để nuôi sống
gia đình họ. Có vậy họ mới đặt trọn niềm tin và làm việc một cách hăng say nhiệt tình. Qua
đó niềm tin từ nhân viên mới truyền được đến khách hàng của ngân hàng.
• Số lượng và chất lượng dịch vụ NH còn thua kém khu vực và thế giới. Hiện nay

Vietcombank là ngân hàng có số lượng sản phẩm dịch vụ lớn nhất. Tiếp theo đến ACB, với
hơn 200 sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, với số lượng như vậy vẫn chưa đủ khả năng để cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài khi họ vào Việt Nam, cũng như chưa thể đáp ứng
12
được những nhu cầu đặc thù của khách hàng. Bên cạnh đó, thời gian phục vụ vẫn thường
chiếm khá nhiều thời gian của khách hàng.
• Các dịch vụ ngân hàng trong nước còn rất đơn điệu, chất lượng chưa cao, còn nặng
về các dịch vụ truyền thống mà chưa có định hướng theo nhu cầu của khách hàng. Huy
động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi (chiếm 94% tổng nguồn vốn huy động) và cấp tín
dụng là hoạt động chủ yếu (chiếm trên 80% tổng thu nhập).
• Tiến độ thực hiện công việc chậm chạp, tại các ngân hàng nước ngoài khách hàng
thường chỉ mất 3-5 phút là xong một giao dịch, nhưng tại ngân hàng trong nước cũng một
dịch vụ như vậy phải mất từ 8 - 10 phút, thậm chí 15 phút. Đây cũng là một nguyên nhân
khiến cho khách hàng bắt đầu tìm đến các ngân hàng nước ngoài ngày càng nhiều hơn.
• Xu hướng của khác hàng thay đổi : Theo kết quả điều tra của Chương trình Phát
triển Liên hiệp quốc, có 45% khách hàng (là doanh nghiệp và cá nhân) sẽ chuyển sang vay
vốn của ngân hàng nước ngoài; 50% chọn dịch vụ ngân hàng nước ngoài thay thế và 50%
còn lại chọn ngân hàng nước ngoài để gửi tiền, đặc biệt là ngoại tệ,...
• Năng lực tài chính của các ngân hàng trong nước còn rất nhỏ. Mặc dù gần đây các
ngân hàng trong nước đã bán cổ phần hoặc liên doanh liên kết để tăng thêm nguồn vốn,
nhưng mặt bằng chung là vẫn nhỏ so với thực tế.Vì vậy các ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi
có những tình huống phát sinh liên quan đến việc chi trả tiền mặt một loạt cho khách hàng.
Không những vậy, với năng lực tài chính hạn chế thì ngân hàng khó mà tiếp cận được các
dự án đòi hỏi số vốn lớn.
4. Định hướng phát triển:
Qua phân tích Ma trận SWOT, ta có thể thấy được chiến lược phát triển của ACB
thể hiện ở một số điểm như sau:
- Mở rộng quy mô hoạt động của các phòng giao dịch, chi nhánh, mở rộng mạng
lưới trong và ngoài nước
- Tạo sự tiện ích cao nhất cho khách hàng, giữ khách hàng trung thành, tìm kiếm

khách hàng mới, nâng cao vị thế là đơn vị đầu tàu của ngành ngân hàng Việt Nam, vươn
lên tầm khu vực và thế giới
- Tăng cường công tác thông tin, quảng bá ngân hàng nhằm giữ vững uy tín, tránh
các tin đồn thất thiệt gây ảnh hưởng đến hoạt động chung.
- Mức độ cạnh tranh hiện nay trên thị trường Tài chính Ngân hàng ở Việt Nam ngày
càng khốc liệt với sự gia nhập không chỉ của các ngân hàng nội địa mà còn có khá nhiều
tên tuổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như HSBC, Standard
Chartered, ANZ, Hong Leong (Malaysia) và Shinhan (Hàn Quốc) với nguồn vốn mạnh,
13
kinh nghiệm, nguồn nhân lực trình độ cao với những mô hình hoạt động hiện đại. Do đó
ACB cần tự thay đổi mình, bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới dựa trên những thế
mạnh sẵn có (so với các NH khác trong nước : vốn, nguồn nhân lực, uy tín, khách
hàng…..)
II. Những rủi ro mà ngân hàng ACB có thể gặp:
1. Những rủi ro đặc thù của ngành ngân hàng:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi mà khi
xãy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản chất của
rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau
trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc trưng
của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất hiện rủi ro: số
trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ
có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
a. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
 Rủi ro về lãi suất: Lãi suất được định nghĩa là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê

vốn trong một thời gian nào đó. Trong Ngân hàng có 2 loại lãi suất : lãi suất cho vay
và lãi suất huy động, chúng tạo ra thu nhập và chi phí cho Ngân hàng. Trong nền kinh
tế thị trường, lãi suất là một loại giá cả luôn biến động theo quy luật cung cầu. Rủi ro
lãi suất mà Ngân hàng phải gánh chịu là sự biến động về lãi suất làm thay đổi tiền lãi
của Ngân hàng. Chẳng hạn, lãi suất cho vay giảm trong khi lãi suất tiền gửi hoặc trái
phiếu giữ nguyên làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Những thiệt hại do rủi ro lãi suất
gây ra làm cho chi phí nguồn vốn cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn làm cho kinh
doanh Ngân hàng bị thua lỗ.
14

×