Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Bài thuyết trình môn tài chính doanh nghiệp, đề tài Thuế tiêu TNDN và một số vấn đề liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.29 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH

BÀI THUYẾT TRÌNH
TÀI CHÍNH DOANH

MƠN
NGHIỆP I

Đề tài: Thuế tiêu TNDN
quan.

và một số vấn đề liên

1


DANH SÁCH NHĨM 3
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên


Đinh Đức Hóa (nhóm trưởng)
Nguyễn Việt Anh
Nguyễn Phương Dung
Nguyễn Vương Thu Hương
Nguyễn Phạm Tùng Anh
Vũ Duy Linh
Nguyễn Hồng Nam
Ngơ Minh Tiếp
Trần Văn Đạt

2


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

1.NỘI DUNG
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG IV- GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN,HẠN CHẾ
HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ

Nguyễn Phạm Tùng
Anh
Vũ Duy Linh
Nguyễn Vương Thu
Hương
Đinh Đức Hóa
Nguyễn Phương Dung
Nguyễn Việt Anh

Trần Văn Đạt
Ngơ Minh Tiếp

2.KỸ THUẬT

Nguyễn Hoàng Nam

CHƯƠNG II-THỰC TRẠNG THUẾ TNDN TẠI VIỆT
CHƯƠNG III:MỘT SỐ HÌNH THỨC GIAN LẬN THUẾ
TNDN

3


MỤC LỤC
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNDN
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN
1. Khái niệm
2. Quá trình hình thành và phát triển của thuế TNDN
3. Đặc điểm thuế TNDN
4. Vai trò của thuế TNDN
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TNDN
1.Người nộp thuế TNDN
2.Thu nhập chịu thuế
3.Thu nhập được miễn thuế
4.Kỳ tính thuế
5.Căn cứ tính thuế TNDN
6.Chế độ ưu đãi thuế TNDN
7.Nơi nộp thuế


CHƯƠNG II-THỰC TRẠNG THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM
I. Những ưu điểm của pháp luật về thuế TNDN hiện nay
1.Về đối tượng nộp thuế
2.Về thuế suất:
3.Về ưu đãi thuế TNDN
4.Về thu nhập chịu thuế:
II. Những bất cập của pháp luật về thuế TNDN hiện hành
1.Về mức thuế suất:
4


2. Về thu nhập chịu thuế:
3. Về vấn đề chuyển lỗ
4. Về một số khoản chi cụ thể
5.Về ưu đãi thuế TNDN
6. Trong kê khai hóa đơn nộp thuế
CHƯƠNG III:MỘT SỐ HÌNH THỨC GIAN LẬN THUẾ TNDN
I.Một số vụ gian lận thuế thời gian qua
II.Các hành vi gian lận thuế
1.Giảm doanh thu
1.1.Bỏ ngồi sổ sách kế tốn
1.2.Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế
2.Tăng chi phí
2.1.Tạo giao dịch bán hàng giả mạo
2.2.Tạo giao dịch mua hàng giả mạo
2.3.Chuyển giá
3.Giảm doanh thu, tăng chi phí
3.1.Hạch tốn kế tốn và kê khai thuế sai quy định
CHƯƠNG IV- GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN,HẠN CHẾ HÀNH VI GIAN LẬN
THUẾ

I.Các văn bản pháp luật hạn chế gian lận thuế
II. Các giải pháp cải cách hành chính thuế
1.Cải cách thể chế hành chính thuế
2.Cải cách bộ máy hành chính thuế
3.Xây dựng kiện tồn đội ngũ cán bộ, cơng chức thuế cả về trình độ
và trách nhiệm
4.Xây dựng kiện tồn đội ngũ cán bộ, cơng chức thuế cả về trình độ
và trách nhiệm
5.Hiện đại cơng tác quản lí thuế bằng công cụ tin học

5


6


- CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNDN
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN
1.Khái niệm
Thuế TNDN là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế (thu nhập trước thuế) của
doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào
ngành nghề kinh doanh.
2. Quá trình hình thành và phát triển của thuế TNDN
Thuế TNDN có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thơng qua nhiều
hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế TNDN là thuế lợi tức được áp
dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế
ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh
áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận).
Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất
chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc

mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
Ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thơng qua luật thuế TNDN, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông qua luật thuế
TNDNsửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.Ngày 3/6/2008 Quốc hội đã ban
hành luật thuế TNDNmới (sau đây gọi là luật thuế TNDNnăm 2008) có hiệu lực kế
từ ngày 01/01/2009.

3. Đặc điểm của thuế TNDN
-Thuế TNDN là thuế trực thu,vì vậy đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là
người chịu thuế.
-Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
7


thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới
phải nộp thuế TNDN.
4. Vai trị của thuế TNDN
-Thuế TNDN là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tá phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh
tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ
nhận được thu nhập thấp, thậm chí khơng có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm
đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ
thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào

ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
·

-Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hố, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng
phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ
thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận
thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế
TNDN ngày càng dồi dào.

·

-Thuế TNDN là cơng cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển
toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên
phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
8


·

-Thuế TNDN cịn là một trong những cơng cụ quan trọng của Nhà nước
trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế TNDN là loại thuế có vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trị của thuế TNDN,

chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm
xử lý của nước ngoài.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1.Người nộp thuế TNDN
Căn cứ vào điều 2 luật thuế TNDN 2008
1. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là
doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam ;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú
hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam ;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Ðiều 3 của luật này phải
nộp thuế TNDN như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và
thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
9


b) Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập
chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở
thường trú đó;

c) Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu
nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương
tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Ðịa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua
người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
d) Ðại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Ðại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền
ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện
khơng có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung
ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2.Thu nhập chịu thuế
Căn cứ vào điều 2, Luật thuế TNDN2008
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 điều này.

10


2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển

nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại
tệ; hoàn nhập các khoản dự phịng; thu khoản nợ khó địi đã xóa nay địi được; thu
khoản nợ phải trả khơng xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
3.Thu nhập được miễn thuế
Căn cứ điều 4 Luật thuế TNDN 2008
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho
lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam.
4.Kỳ tính thuế
Căn cứ điều 4, Luật thuế TNDN 2008

11



1. Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này.
2. Kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với
doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Ðiều 2 của
luật này.
5. Căn cứ tính thuế TNDN:
Tại điều 6 luật thuế TNDNnăm 2008 là dựa vào thu nhập tính thuế và thuế suất
theo cơng thức sau:
Số thuế TNDN phải =
nộp

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

5.1.Thu nhập tính thuế
Căn cứ điều 7,Luật thuế TNDN2008
Ðiều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở
ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng
để kê khai nộp thuế.


Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập chịu
thuế

-

12

Thu nhập được miễn - Các khoản lỗ
thuế
được kết chuyển
từ các năm
trước


Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh thu

-

chi phí hợp lý được
trừ


+

Thu nhập khác

Trong đó:
a.Doanh thu
Theo điều 8 luật thuế TNDN: Doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia
cơng, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng. Quy định này có một số vấn đề đáng lưu ý:
- Doanh thu không chỉ là tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền cung ứng dịch
vụ mà cịn bao gồm cả tiền có được do nhà nước trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Doanh thu được xác định tại thời điểm có căn cứ làm phát sinh mà không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Bởi vì:
+ Việc thu được tiền hay chưa không phải là trách nhiệm của nhà nước mà
là trách nhiệm của cơ sở kinh doanh.
+ Quy định này nhằm hạn chế các cơ sở kinh doanh cấu kết với nhau nhằm
kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước để
chiếm dụng ngân sách nhà nước.
- Đồng tiền làm căn cứ tính thuế là đồng Việt Nam. Lưu ý: Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu khơng có thuế GTGT. Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
b.Chi phí hợp lý
Căn cứ điều 9 Luật thuế TNDN 2008
Chi phí làm căn cứ đề tính doanh thu phải là chi phí hợp lý khi thỏa mãn 3
dấu hiệu sau:
- Đây phải là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến

quá trình tạo ra doanh thu của cơ sở kinh doanh.
- Chi phí này phải là khoản chi phí hợp lý, có căn cứ.
- Chi phí này phải là khoản chi phí hợp lệ.
- Trên cơ sở những lý luận trên, khoản 1 điều 9 luật thuế TNDN năm 2008
quy định: các khoản chi hợp lý làm căn cứ tính thuế phải thỏa mãn 2 điều
kiện:
13


+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi khơng được tính vào chi phí hợp lý để được trừ khi tính
doanh thu chịu thuế của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 9 luậtthuế
TNDN.
c.Các khoản thu nhập khác:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập
từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ.
- Hoàn nhập các khoản dự phịng.
- Thu khoản nợ khó địi đã xố nay địi được.
- Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam.
5.2Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Để có mức thuế suất hợp lý, cần quan tâm đến 2 yếu tố sau:
- Tính hợp lý: vì đây là thuế trực thu nên người chịu thuế nhận thức rất rõ
gánh nặng về thuế và họ ln tìm cách trốn thuế. Vì vậy, nếu mức thuế suất

q cao sẽ khơng khuyến khích cá nhân bỏ vôn ra tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh và ln tìm cách trốn thuế.
- Tính cơng bằng: mức thuế suất phải áp dụng chung để điều tiết thu nhập
thống nhất đối với tất cả các cơ sở kinh doanh nhằm tạo sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các th1ành phần kinh tế trong và ngoài nước trước sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế.
Ngày 13/08/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2013/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng có hiệu lực từ ngày
01/07/2013.
Nghị định quy định:
Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% đối với doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn
vị sự nghiệp có thu có tổng doanh thu năm khơng q 20 tỷ đồng (là tổng
14


doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước
liền kề) theo quy định tại Điểm 2 Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế TNDN.
Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh
kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012
không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế nhiều hơn 12 tháng theo quy định hoặc
mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định
doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu bình quân tháng của
năm 2012 hoặc bình quân của các tháng trong năm 2013 tính đến hết ngày
30/6/2013 khơng vượt q 1,67 tỷ đồng.
Thuế suất 20% nói trên khơng áp dụng đối với các khoản thu nhập: Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, thu nhập từ

chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã
hội), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham
gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dị, khai thác khống sản, thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; Thu
nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý
hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; Thu nhập từ kinh
doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với thu nhập từ đầu
tư - kinh doanh nhà ở xã hội theo quy định tại Điểm 2b Khoản 7 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TNDN.
Doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế
suất 10% đối với phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
phát sinh từ ngày 1/7/2013 , không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng
bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp doanh nghiệp
khơng hạch tốn riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 1/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất
10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được thực hiện ưu đãi thuế này là doanh nghiệp thực hiện chế
độ kế tốn, hóa đơn,chứng từ và nộp thuế theo kê khai

6.Chế độ ưu đãi thuế TNDN:
15


a) Điều kiện ưu đãi thuế TNDN: phải thỏa mãn 2 điều kiện được quy định tại
khoản 1 điều 18 Luật thuế TNDN năm 2008.
- Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng theo quy định của pháp

luật về hóa đơn chứng từ.
- Doanh nghiệp phải nộp thuế theo hình thức kê khai thuế.
b) Các trường hợp được ưu đãi thuế:
- Ưu đãi về thuế suất: Đây là các trường hợp được hưởng ưu đãi đương nhiên với
mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thông thường nếu tổ chức đầu tư vào những
vùng miền, ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi.
- Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế: (Điều 14 luật thuế TNDN). Khác với nhóm ưu
đãi về thuế suất là hưởng mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thơng thường,
nhóm ưu đãi về thơi gian miễn giảm thuế vẫn phải chịu mức thuế suất thông
thường là 25%. Việc miễn, giảm thuế được tính trên tồn bộ hoặc tỷ lệ % số tiền
thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Các trường hợp giảm thuế khác: Nhằm thực hiện chính sách lao động và việc
làm, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động nữ và lao động là người dân
tộc thiểu số, điều 15 luật thuế TNDN năm 2008 quy định:
+ Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ
được giảm thuế TNDN bằng số chi thêm cho lao động nữ.
+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được
giảm thuế TNDN bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ của doanh nghiệp: Nhằm tạo
điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp đầy mạnh nghiên cứu khóa học và đối
mới cơng nghệ, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, Luật thuế TNDN
năm 2008 có quy định ưu đại cho doanh nghiệp là: “Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp”. Mức 10% là mức tối đa mà doanh nghiệp được
trích lập. Căn cứ vào thu nhập thực tế và yêu cầu phát triển khoa học công nghệ,

16



hàng năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ và đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện.
7.Nơi nộp thuế
Mặc dù luật Quản lý thuế đã quy định thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với thuế TNDN. Tuy nhiên, tại điều 12 luật thuế TNDN năm
2008 có bổ sung quy định về nơi nộp thuế. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định sau đây:
- Nếu doanh nghiệp chỉ có trụ sở chính thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại cơ
quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trường hợp doanh nghiệp có các cơ sở kinh doanh ngồi phạm vi địa bàn tỉnh,
thành phố trực truộc trung ương nơi doan nghiệp đặt trụ sở chính thì bên cạnh nộp
thuế tại nơi có trụ sở chính thì doanh nghiệp cịn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo một tỷ lệ nhất định trên chi phí tại cơ quan thuế nơi đặt cơ sở kinh doanh.

-CHƯƠNG2THỰC TRẠNG THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM
I. Những ưu điểm của pháp luật về thuế TNDN hiện nay
Qua hơn 3 năm thực hiện, Luật thuế Thuế TNDN số 14/2008/QH12 vào
ngày 19/6/2013 vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế TNDN (TNDN) (Luật số 32/2013/QH13). Luật sẽ có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2014 (trừ một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/07/2013).
Những sửa đổi, bổ sung của Luật thuế TNDN lần này không chỉ đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn mà còn thể hiện tinh thần cải cách mạnh mẽ môi trường kinh doanh
Việt Nam:
1.Về đối tượng nộp thuế:
Luật thuế TNDN hiện hành đã giới hạn phạm vi điều chỉnh về đối tượng nộp thuế
chỉ còn là các doanh nghiệp. Việc phân định đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu
thuế là hoàn toàn phù hợp và thống nhất với quy định của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Luật quản lí thuế.
2. Về thuế suất:


17


Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế TNDN đã quy định thống nhất mức thuế
suất, từng bước giảm thuếsuất phổ thơng từ 25% xuống 22% (áp dụng từ
1/1/2014), DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế
suất phổ thông 20% kể từ 01/7/2013. Từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất phổ
thông là 20% và mức thuế suất ưu đãi 20% được điều chỉnh giảm xuống còn 17%
điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn tái đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, khuyến khích
phát triển sản xuất kinh doanh.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới còn cho thấy, dù thu ngân sách giảm
do giảm thuế suất thuế TNDN nhưng sẽ được bù lại một phần nhờ tăng các loại
thuế gián thu và thuế TNCN. Bên cạnh đó, xét về lâu dài, giảm thuế sẽ khuyến
khích mở rộng sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sẽ nộp thuế nhiều hơn, nhờ đó
ngân sách sẽ tăng được nguồn thu
3.Về ưu đãi thuế TNDN:
Luật sửa đổi bổ sung đã mở rộng thêm đối tượng được ưu đãi thuế TNDN.
Các đối tượng được ưu đãi thuế khơng cịn bị phân biệt về loại hình doanh nghiệp
là doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi như trước
đây.
4.Về thu nhập chịu thuế:
Luật thuế TNDN hiện hành từng bước mở rộng phạm vi áp dụng đối với các
chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Về khoản chi được trừ và không được trừ:Để phù hợp với thực tiễn và thông lệ
quốc tế, Luật quy định:
1.bổ sung quy định về điều kiện được tính vào chi phí được trừ
phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt;
2.nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên
15% tổng chi phí, đồng thời loại bỏ một số khoản chi khơng mang

tính chất quảng cáo, khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chi báo
biếu, báo tặng của cơ quan báo chí ra khỏi diện chi phí khống chế;
3.bổ sung vào diện khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ
đối với khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước đối với các
địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
4.bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự
nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội là khoản chi được trừ;
18


5.bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực
đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, xổ số...);
6.bỏ quy định về khoản chi khơng được trừ đối với phần chi vượt
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, hàng hóa do DN tự
xây dựng và thơng báo với cơ quan thuế.
- Ngồi ra, Luật quản lý thuế mới như khuyến khích kê khai thuế điện tử, doanh
nghiệp nay có thể ngồi nhà làm thủ tục thay vì phải chạy đến cơ quan thuế nộp
từng tờ khai, góp phần tiết kiệm đáng kể chi phí thời gian và nhân lực để thực hiện
nghĩa vụ thuế.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp được quyền áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế (APA), tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp
như giảm chi phí tuân thủ thuế, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong lập kế
hoạch kinh doanh.
II. Những bất cập của pháp luật về thuế TNDN hiện hành
Bên cạnh những kết quả đạt được của Luật thuế TNDN hiện hành, trước yêu
cầu cải cách thuếvà thực tiễn thực thi thuế TNDN trong giai đoạn hiện nay còn bộc
lộ nhiều bất cập cần tiếp tục được hoàn thiện. Một số tồn tại chính của Luật thuế
TNDN hiện hành như sau:
1.Về mức thuế suất: .

Dự thảo sửa đổi thuế TNDN đề xuất hạ từ 25% xuống 23%, với DN có quy mô
vừa và nhỏ được áp dụng thuế suất 20% (dưới 200 lao động làm việc tồn bộ thời
gian và có doanh thu dưới 20 tỷ đồng/năm). Chi phí quảng cáo, khuyến mại hoa
hồng, cũng sẽ được nới lên mức 15% thay vì 10% như trước. Theo tính tốn của
Bộ Tài chính, dự kiến số thu giảm do điều chỉnh thuế suất thuế TNDN năm 2014
khoảng 14 nghìn tỷ đồng (trong ngắn hạn)… tuy nhiên thuế suất có giảm nhưng
vẫn giữ được mức động viên ngân sách.
Một thực tế các chuyên gia kinh tế chỉ ra rằng, cần phải có lộ trình giảm thuế suất
TNDN xuống nhằm tăng sức cạnh tranh cho DN.
-Mặt khác, ở Việt Nam thuế suất là một chuyện, nhưng khi thực thi số thuế phải
nộp cao hơn nhiều. Nhìn vào luật thì tưởng chừng đơn giản, nhưng tại các văn bản
hướng dẫn thì vơ vàn các văn bản là thông tư, công văn hướng dẫn. Mức thuế
TNDN của Việt Nam về mặt chính thức là 25%, nhưng thực tế số tiền thuế mà hầu
hết DN phải nộp là trên 25%, thậm chí lên 30% đối với một số lĩnh vực.
19


“Bởi căn cứ để tính thuế, chi phí hợp lý, hợp lệ đáng lẽ được khấu trừ nhưng
người đi thu thuế lại không công nhận. Ở các nước giảm trừ đi nhiều lĩnh vực, như
đóng góp xã hội chẳng hạn, cịn ở Việt Nam cơ quan thuế vẫn tính vào”
-Các quy định trong Luật thuế TNDN về định mức khấu hao khơng phù hợp thực
tiễn, tính khả thi thấp.
Cụ thể, trong thực tế DN có thể phải chi phí khi mua bán với các cá nhân không
kinh doanh, với kinh tế hộ gia đình... nên khơng thể có hóa đơn để tính chi phí hợp
lý được trừ thuế. Chính vì vậy, trong văn bản “Chiến lược cải cách thuế giai đoạn
2011 - 2020” do Bộ Tài chính trình và đã được Thủ tướng phê duyệt, Bộ Tài chính
đã đề nghị cần giảm ngay mức thuế TNDN và lộ trình giảm cần được tính tốn kỹ
lưỡng. Nếu trước đó mức giảm đề xuất từ từ là khoảng 22 - 23% vào năm 2015,
sau đó đến tận 2020 mới giảm xuống cịn khoảng 20%. Thì nay mức đề xuất giảm
xuống 23% được áp dụng ngay từ 2014. Điều này sẽ DN cải thiện môi trường và

thu hút đầu tư, tạo điều kiện tích lũy vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh...
Nhìn ra các nước trên thế giới, hầu hết các nước châu Âu đã giảm thuế suất bình
quân từ 33% năm 2000 xuống 25% năm 2011, riêng lĩnh vực phi tài chính thì thuế
suất chỉ là 21%. Gần đây, nhiều nước và lãnh thổ trong khu vực đang có kế hoạch
giảm mạnh thuế suất thuế TNDN xuống hơn nữa. Tại châu Á, Singapore chỉ cịn
17%, Đài Loan hiện có mức thuế 23% và dự kiến sẽ giảm còn 20% vào năm 2013
này... Nhiều chuyên gia kinh tế nhận định với tỉ lệ thu thuế, phí trên GDP tới
26,3%, Việt Nam cần giảm xuống tương đồng với các quốc gia trong khu vực.
2. Về thu nhập chịu thuế:
Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ, khơng được trừ làm cơ sở
tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi. Cụ thể là các quy định
vềthời điểm xác định doanh thu; cách xác định doanh thu trong một số trường hợp
cụ thể ; các khoản chi phí được trừ và chưa được trừ chưa được quy định rõ ràng ;
một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh nhưng không được
chấp nhận khi tính thuế. Điều này vơ hình chungđã khiến các doanh nghiệp phải
chịu thuế nhiều hơn.
Phải thừa nhận rằng thuế suất thực tế mà các doanh nghiệp phải chịu cao hơn
nhiều so với con số 25% thuế suất danh nghĩa quy định trong luật. Bởi lẽ, nhiều
20


khoản doanh nghiệp chi ra nhưng không được cơ quan thuế chấp nhận là chi phí
hợp lý hợp lệ, vì vậy mà thu nhập chịu thuế cao hơn thu nhập thực tế, làm tăng số
thuế phải nộp và thuế suất thực tế.
Điều này một phần bắt nguồn từ chính doanh nghiệp trong việc khơng tn thủ
việc lưu giữ hóa đơn chứng từ theo quy định, một phần là do những bất cập trong
quy định hiện hành của luật thuế TNDN và cách hiểu khác nhau của các cơ quan
thuế địa phương về cùng một vấn đề.
Ví dụ như quy định về mức khống chế đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại là 15% chung cho mọi loại hình doanh nghiệp và mọi ngành nghề là

khơng hợp lý. Có khi ngành này cần nhưng ngành kia thì khơng, hoặc có đơn vị
cùng ngành nhưng nhu cầu quảng cáo cho từng thị truờng lại khác nhau. Điều này
góp phần gây nên tình trạng bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, tạo ra những bất
cập khơng nhỏ trong q trình thực hiện và là một điểm hạn chế lớn trong quá trình
ra quyết định đầu tư.
3. Về vấn đề chuyển lỗ:
Quy định về vấn đề chuyển lỗ tại Thông tư 18/2011/TT-BTC đã thuhẹp quyền lợi
của doanh nghiệp hơn so với quy định của Luật thuế TNDN. Đây cũng là một
trong những bất cập trong cách thức ban hành văn bản pháp luật bởi vì Luật thuế
TNDN là văn bản quy phạm pháp luật, là Luật khung cho việc áp dụng pháp luật,
trong khi các Nghị định và Thông tư hướng dẫn là các văn bản áp dụng pháp luật,
các văn bản này là sự cụ thể hóa các quy định của Luật nhưng không được trái với
quy định của Luật.
Thu nhập từ bất động sản kê khai riêng để nộp thuế
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN quy định: Thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư,
quyền thăm dị, khai thác, chế biến khống sản phải xác định riêng để kê khai nộp
thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư (trừ
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản); chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ
này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Theo đó,trong trường hợp hoạt động này có lãi mà hoạt động sản xuất kinh
doanh bị lỗ mà không được bù trừ là không hợp lý. Cần quy định theo hướng: thu
nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản gắn liền với đất được
hạch toán riêng để kê khai nộp thuế; trường hợp lỗ thì được bù trừ với lãi của hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh chính
21


bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
gắn liền với đất.

4. Về một số khoản chi cụ thể:
Luật thuế TNDN hiện hành quy định về một số khoản chi cụ thể chưa hợp
lý. Chẳng hạn: quy định về phần giá trị hàng hóa tổn thất, cá khoản chi khấu hao
tài sản cố định, khoản chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa,
khoản chi là tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho người lao động, phần
chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới... Một trong những bất cập
của pháp luật thuế TNDN hiện hành là liệt kê các tài sản cố định hiện hữu được để
xác định trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, hạn chế của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa có quy định cụ thể nào
vềviệc xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ cho thu nhập chịu thuế của các hình
thức kinh doanh như bán hàng đa cấp, bán hàng qua mạng.
5.Về ưu đãi thuế TNDN:
Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo quy
định của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập
khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có nhiều khoản thu nhập khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là bất hợp lý, ảnh hưởng đến
quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.
Chưa có chính sách ưu đãi thuế cho các sản phẩm mới như: quỹ mở, quỹ ETF,
quỹ bất động sản. Các quỹ đầu tư nước ngồi có văn phịng đại diện tại Việt Nam
bị đưa vào diện tính thuế TNDN, thay vì nộp thuế khốn.và NĐT khơng được trừ
nhiều loại chi phí thực tế phát sinh trong q trình đầu tư, nên mức thuế mà họ phải
đóng có khi lên đến 50 – 60%.
Luật thuế TNDN hiện hành quy định các doanh nghiệp nằm trong khu kinh
tế cũng hưởng ưu đãi như là doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp.
Luật hiện hành giảm mức thuế suất chung trong khi vẫn giữ nguyên mức
thuế suất ưu đãi 10% và chỉ giảm mức thuế suất ưu đãi từ 20% xuống 17% là chưa
thật sự hợp lý và công bằng. Như vậy, chỉ có các DN thuộc diện khơng được ưu
đãi mới thụ hưởng được những lợi ích của mức thuế suất mới, trong khi các DN
thuộc diện được hưởng ưu đãi thì vẫn hưởng mức thuế suất ưu đãi 10%.Từ đó cho

thấy khoảng cách về lợi thế ưu đãi trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các DN thông
thường và DN thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế suất đã được rút ngắn đáng
22


kể.Điều này làm giảm tính hấp dẫn của chính sách ưu đãi thuế TNDN, ảnh hưởng
đến mục tiêu khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế của Nhà nước.
6. Trong kê khai hóa đơn nộp thuế
Hóa đơn là chứng từ kế tốn do người bán lập để ghi nhận thơng tin bán
hàng hóa hoặc dịch vụ. Đây là một loại chứng từ gốc đặc biệt quan trọng cả trên
phương diện quản lý tài chính doanh nghiệp (DN) và trên phương diện quản lý
thuế của cơ quan nhà nước. Về phía người bán, hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là
chứng từ gốc xác định doanh thu (giá) tính nhiều sắc thuế quan trọng liên quan đến
DN như: thuế TNDN (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu. Về phía người mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là
chứng từ gốc để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chi phí tính thuế
TNDN
Quy định về quản lý hóa đơn bán hàng còn chưa chặt chẽ.
.Thứ nhất, đối tượng tự in hoặc tự đặt in quá rộng.
Thông tư 153/2010/TT-BTC quy định chỉ bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt
in cho DN siêu nhỏ và DN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và một số ít đối
tượng khác, cịn các DN thì phải tự đặt in hóa đơn hoặc nếu đủ điều kiện thì sử
dụng hóa đơn tự in. Thông tư 64/2013/TT-BTC thay thế Thông tư 153/2010/TTBTC tiếp tục mở rộng đối tượng tự đặt in hoặc tự in hóa đơn. Theo đó, DN siêu
nhỏ và DN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn cũng phải tự đặt in hoặc tự in hóa
đơn, cơ quan thuế khơng bán hóa đơn cho các DN này nữa. Quy định này có mặt
tích cực là trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho người nộp thuế và nó đặc
biệt tốt cho các DN sử dụng số lượng lớn hóa đơn lớn. Tuy nhiên, điều này khơng
phù hợp với DN sử dụng ít hóa đơn, vì như vậy, giá thành hóa đơn sẽ rất cao.
Thêm vào đó, với đối tượng được tự đặt in hóa đơn rộng mà khơng có những điều
kiện chặt chẽ để kiểm sốt thì nguy cơ xuất hiện hành vi sử dụng hóa đơn giả là

khá cao.
23


Thứ hai, chưa quy định cụ thể phương thức thông báo thơng tin về hóa đơn
hợp pháp được sử dụng để người nộp thuế dễ dàng tiếp cận.
Quy định pháp luật hiện hành về hóa đơn có yêu cầu người nộp thuế phải
gửi thơng báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế và dán thơng
báo phát hành cũng như hóa đơn mẫu tại trụ ở DN. Tuy vậy, trên thực tế, các DN
chủ yếu tuân thủ được u cầu thơng báo phát hành và hóa đơn mẫu cho cơ quan
thuế, cịn việc thơng báo tại trụ sở DN còn chưa tuân thủ đầy đủ. Hơn nữa.Chưa có
cơng cụ hữu hiệu để giúp người nộp thuế nhận biết hóa đơn bất hợp pháp. Trong
trường hợp DN cố tình sử dụng hóa đơn giả vẫn dán thơng báo cơng khai tại trụ sở
của mình thì những người đến mua hàng khơng có cơ sở để phát hiện ngay được.
Trong khi đó, nguồn thơng tin xác nhận từ cơ quan thuế thì lại chưa kịp thời, chưa
đầy đủ và khó tiếp cận.
Thứ ba, quy định về xử phạt hành vi vi phạm về hóa đơn chưa bao quát hết
các vi phạm cần xử lý. Chưa áp dụng hiệu quả cơng nghệ thơng tin vào đối chiếu,
xác minh hóa đơn. Cụ thể là:
- Chưa có quy định xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng sai loại hóa
đơn. Chẳng hạn như theo quy định thì DN xuất khẩu hàng hóa phải sử dụng hóa
đơn xuất khẩu. Nếu DN sử dụng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu hàng hóa là khơng
đúng quy định, nhưng Nghị định 51/2010/NĐ-CP lại chưa có quy định trong
trường hợp này xử phạt như thế nào.
- Hiện nay, đã có quy định về xử phạt trong trường hợp DN khơng thơng báo
việc mất hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập. Tuy vậy, nếu không phải mất mà bị
hỏng do những nguyên nhân khách quan (nhưng chưa mất) mà không thông báo cơ
quan thuế thì chưa có quy định xử phạt.
- Chưa phân biệt rõ cách thức xác định trách nhiệm của bên bán và bên mua
trong một số sai phạm về hóa đơn để từ đó áp dụng điều khoản xử phạt phù hợp.


24


-PHẦN IIIMỘT SỐ HÌNH THỨC GIAN LẬN THUẾ TNDN
I..Một số vụ gian lận thuế thời gian qua
Gian lận thuế TNDN là hoạt động diễn ra thường xuyên từ doanh nghiệp
nhỏ đến các tập đồn lớn, từ các cơng ty trong nước đến các doanh nghiệp nước
ngoài. Thời gian vừa qua,hàng loạt vụ việc trốn thuế, lách thuế bị phát giác với
những con số cực kỳ lớn, gắn với những danh hiệu đình đám thậm chí rất nhiều án
trốn thuế thuế khủng lại do chính những DN nghiệp lớn, ln tự hào về thành công
kinh doanh thực hiện.
Coca-cola và Pepsi Co
Cục Thuế TP HCM cho biết, 10 năm qua, số lỗ của Coca-Cola ln ở mức
trên 100 tỷ đồng/năm, cịn tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của PepsiCo chỉ là 2%
vào năm 2011
Đến 30/9/2011, “đại gia” Coca-Cola lỗ lũy kế hơn 3.768 tỷ đồng; PepsiCo
có doanh thu tới hơn 6.915 tỷ đồng năm 2011, nhưng đến nay mới nộp 40,2 tỷ
đồng thuế TNDN. Tuy vậy, cả 2 ông lớn này vẫn đang thống lĩnh thị trường nước
giải khát Việt Nam và liên tục có kế hoạch mở rộng đầu tư .Lỗ khủng lãi bèo
Sự có mặt tràn ngập các sản phẩm đồ uống của Coca-Cola và PepsiCo
trên thị trường Việt Nam khiến bất cứ người tiêu dùng nào cũng tin tưởng rằng 2
“đại gia” này kinh doanh thành công tuyệt đỉnh. Theo số liệu thống kê của Hiệp
hội Bia - Rượu và Nước giải khát Việt Nam, năm 2010, PepsiCo và Coca-Cola
chiếm tới hơn 80% thị phần nước giải khát Việt Nam. Và thực tế thì, hai ơng lớn
này cũng đang “làm mưa làm gió” trên thị trường. Nhưng trên bản báo cáo tài
chính, cũng như quyết tốn thuế của hai doanh nghiệp này khiến dư luận khơng
khỏi giật mình, bởi nó khác quá xa với tưởng tượng.
Số liệu của Cục Thuế TP HCM cho biết, Coca-Cola lỗ dài dài kể từ khi
chính thức hoạt động tại Việt Nam đến nay. 10 năm qua, số lỗ của Coca-Cola luôn

ở mức trên 100 tỷ đồng/năm, có năm số lỗ chiếm gần 1/3 doanh thu. Thậm chí,

25


×