Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nội dung chính sách cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình thức chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình tài chính doanh nghiệp Liên hệ thực tế tại tập đoàn FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.94 KB, 22 trang )

1

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3
Đề tài 1: Nội dung chính sách cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các
hình thức chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình tài chính doanh nghiệp. Liên
hệ thực tế tại tập đoàn FPT.
I. Cơ sở lý luận
1. Chính sách cổ tức
1.1. Khái niệm: cổ tức và chính sách cổ tức
Cổ tức được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho
các cổ đông (chủ sở hữu công ty)
Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông.
1.2. Các hình thức chi trả cổ tức:
Thông thường, có 3 phương thức chi trả cổ tức cơ bản là: cổ tức bằng tiền
mặt, cổ tức bằng cổ phiếu, và cổ tức bằng tài sản. Trong đó, 2 phương thức đầu là
phổ biến nhất.
Cổ tức trả bằng tiền mặt
Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được trả tính
trên cơ sở mỗi cổ phiếu, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Trả cổ tức bằng tiền
mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm vốn lợi nhuận, nghĩa là làm
giảm vốn cổ phần cổ đông.
Cổ tức trả bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của
doanh nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp
không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Hình thức trả cổ tức
bằng cổ phiếu được áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục
đích đầu tư và muốn làm an lòng cổ đông.Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống
như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá
trị cổ phần giảm xuống. Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên
2



và phần lợi nhuận giảm xuống. Trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi
cổ phần.
Cổ tức trả bằng tài sản
Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán, bất động
sản hay cổ phiếu của công ty khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm
xảy ra trong thực tiễn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định chi trả cổ tức:
Các yếu tố khách quan:
Các quy định pháp lý về việc trả cổ tức là các cơ sở ban đầu cho quyết định
chính sách và hoạt động chi trả cổ tức của mỗi doanh nghiệp. Một số nguyên tắc
quan trọng về việc trả cổ tức của công ty: nguyên tắc lợi nhuận ròng, nguyên tắc tài
chính lành mạnh, nguyên tắc lập quỹ dự trữ.
Xu thế vận động của nền kinh tế: nếu nền kinh tế suy thoái, lãi suất thị
trường sụt giảm, có ít cơ hội đầu tư. Nếu có nhu cầu về vốn, công ty dễ dàng vay
vốn với lãi suất thấp và có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức.
Trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh, có nhiều cơ hội đầu tư, nguồn vốn khan
hiếm, lãi suất thị trường tăng cao, công ty phải tăng lượng giữ lại để đáp ứng nhu
cầu đầu tư và sẽ làm giảm phần chi trả cổ tức.
Chi phí phát hành chứng khoán: việc phát hành chứng khoán thường được
thực hiện bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành chuyên nghiệp, tất yếu sẽ nảy sinh chi
phí phát hành. Nếu chi phí phát hành cao, công ty sẽ quyết định tăng phần giữ lại
để tái đầu tư và ngược lại.
Tâm lý của nhà đầu tư: những người đã về hưu có xu hướng muốn nhận thu
nhập ổn định nên luôn muốn công ty trả cổ tức cao, đều đặn. Ngược lại, những nhà
đầu tư trẻ thường ưa mạo hiểm, có thể hy sinh khoản thu nhập từ cổ tức để công ty
có thể giữ lại lợi nhuận sau thuế để đầu tư.
Vị trí của các cổ đông trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá
nhân: khi công ty do một số đại cổ đông nắm giữ, họ thường muốn chia cổ tức với
3


tỷ lệ thấp để tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức cao và ngược lại.
Các yếu tố chủ quan
Cơ hội đầu tư: công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng sinh lợi cao
thường có xu hướng giữ phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, do vậy chỉ dành
một phần nhỏ để chia cổ tức.
Nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn: nếu nhu cầu thanh toán các khoản
nợ đến hạn cảu DN lớn sẽ buộc DN phải ưu tiên thanh toán nợ trước, điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới việc chi trả cổ tức.
Mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt được của công ty: nếu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn của công ty cao hơn các công ty khác thì cổ đông có xu hướng muốn để lại
phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư để tăng thu nhập trong tương lai, và
ngược lại.
Sự ổn định về lợi nhuận của công ty: một công ty có lợi nhuận tương đối ổn
định có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức và ngược lại.
Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn: những công ty lớn, thời gian hoạt
động lâu dài, ổn định về mặt lợi nhuận, uy tín cao trong kinh doanh, mức độ rủi ro
thấp sẽ dễ dàng huy động vốn hơn. Do đó, công ty này có thể dành nhiều lợi nhuận
sau thuế để trả cổ tức cho cổ đông hơn.
Quyền kiểm soát công ty: DN có thể tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu,
điều này sẽ làm pha loãng quyền kiểm soát công ty của các cổ đông hiện hành. Nếu
các cổ đông hiện hành muốn duy trì quyền quản lý, kiểm soát công ty thì DN
thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư và ngược lại.
Tình hình luồng tiền của công ty: một DN kinh doanh có lãi không đồng
nghĩa với việc DN đó có đủ nguồn tiền để trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, trước khi
quyết định trả cổ tức bằng tiền DN cần xem xét khả năng cân đối luồng tiền của
mình.
Chu kỳ sống của doanh nghiệp: chu kỳ sống của một DN nói chung trải qua
4 giai đoạn: ra đời, phát triển, hoàn thiện và suy thoái. Trong mỗi giai đoạn, công ty
4


phải thiết lập chính sách tài chính cụ thể (đã bao gồm chính sách cổ tức). Ví dụ:
trong giai đoạn công ty mới thành lập, sản phẩm chưa chiếm lĩnh được thị trường,
uy tín chưa cao, khả năng huy động vốn khó khăn công ty cần giữ lại phần lớn lợi
nhuận sau thuế để tái đầu tư.
1.4 . Các chính sách cổ tức thông dụng
Chính sách ổn định cổ tức
- Được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định cổ tức: Theo đó, công ty duy trì
trả cổ tức đều đặn qua các năm với biến động nhỏ
- Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức ở mức cao hơn khi công ty có thể đạt
được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức;
đồng thời, khi đã tăng cổ tức thì sẽ cố gắng duy trì cổ tức ở mức đã định cho tới khi
công ty thấy rõ không thể hi vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài
trong tương lai.
- Lợi ích của việc theo đuổi chính sách ổn định cổ tức: ổn định tâm lý của cổ
đông, giữ chân được lượng cổ đông ổn định, thị giá cổ phiếu tăng, rủi ro đầu tư
thấp
- Bất lợi: Cty bỏ lỡ cơ hội đầu tư, gia tăng chi phí vay vốn hoặc phát hành
thêm cổ phiếu mới, gia tăng rủi ro tài chính do vay vốn, nguy cơ mất quyền kiểm
soát do phát hành cổ phiếu mới.
Chính sách thặng dư cổ tức
- Được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định lợi tức cổ phần.Theo đó, công
ty duy trì trả cổ tức liên tục qua các năm với mức trả các năm tương đối ổn định, có
thể có sự biến động, song không đáng kể so với sự biến động lợi nhuận hang năm
của công ty.
- Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức ở mức cao hơn khi công ty có thể đạt
được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức;
đồng thời, khi đã tăng cổ tức thì sẽ cố gắng duy trì cổ tức ở mức đã định cho tới khi
công ty thấy rõ không thể hi vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài
5


trong tương lai.
-Lợi ích của theo đuổi chính sách thặng dư cổ tức: Cổ tức tăng nhanh, thị giá
tăng nhanh, uy tín công ty tăng, hài lòng cổ đông
-Bất lợi: rủi ro đầu tư cao, LN giữ lại để tái đầu tư có xu hướng thấp
1.5. Vai trò của chính sách cổ tức:
- là công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ đông Đại bộ phận cổ đông đầu tư vào
công ty đều mong đợi được trả cổ tức do vậy, chính sách phân chia cổ tức ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập của các cổ đông. Mặt khác, việc công ty duy trì trả cổ
tức ổn định hay không ổn định, dều đặn hay dao động thất thường sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự biến động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán.
- Là công cụ tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của công ty: Chính
sách cổ tức lien quan tới việc xác định lượng tiền mặt dung trả cổ tức cho các cổ
đông. Vì vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách tài trợ và chính sách đầu tư
của công ty. Việc phân chia lợi tức cổ phần quyết định số lợi nhuận lưu giữ nhiều
hay it, điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Mặt khác, việc trả cổ tức sẽ làm
giảm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu huy động vốn
từ bên ngoài của công ty.
2. Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới giá cổ phiếu và tình hình tài
chính của CTCP
 Trả cổ tức bằng tiền
Hầu hết cổ tức của công ty được trả bằng tiền mặt, bởi điều này sẽ thuận lợi
cho cổ đông trong việc sử dụng vào các mục đích có tính chất tiêu dung cá nhân.
Mức cổ tức tiền mặt được trả có thể được tính trên cơ sở mỗi cổ phần, hoặc theo tỷ
lệ % so với mệnh giá cổ phiếu.
Từ công thức xác định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức:

6




Trong đó: Po là giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại
Dt là cổ tức dự kiến nhận được ở cuối năm thứ t
r: tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư
Pn: giá bán cổ phiếu ở cuối năm thứ n
Từ công thức trên có thể thấy, với mức tỷ suất lợi nhuận xác định mức cổ tức
dự tính trong tương lai có quan hệ trực tiếp tới giá cổ phiếu. Tuy nhiên, trả cổ tức
cao không có phải luôn đi cùng với giá cổ phiếu tăng cao trên thị trường, nó còn
phụ thuộc vào cách tiếp cận của nhà đầu tư khi ra quyết địn mua cổ phiếu. Có nhà
đàu tư mong muốn nhận được các khoản cổ tức đều đặn hàng năm, có nhà đầu tư
lại hy vọng nhận được thu nhập lãi vốn (chênh lệch giá bán ra và giá mua vào cổ
phiếu). Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm ảnh hưởng tới phần lợi nhuận giữ
lại để đầu tư. Nếu phần lợi nhuận giữ lại được đầu tư có hiệu quả sẽ đảm bảo cho
sự tăng trưởng lâu dài của công ty, từ đó sẽ tạo niềm tin tăng giá cổ phiếu trong
tương lai. Khi mức độ trả cổ tức bằng tiền tăng qua các năm sẽ có tác dụng tích cực
tới tâm lý nhà đầu tư, nâng cao uy tín của doanh nghiệp và giá cổ phiếu có thể tăng.
Tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức bằng tiền sẽ
làm giảm lượng tiền mặt của công ty, giảm khả năng thanh toán, khả năng tự cung
ứng vốn của doanh nghiệp trong năm tài chính tiếp theo. Nếu nhu cầu sử dụng vốn
vượt quá khả năng tự cung ứng, doanh nghiệp buộc phải đi vay để đầu tư và doanh
nghiệp sẽ phải đối mặt với gánh nặng nợ vay.
- Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Việc trả cổ tức bằng tiền mặt có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh
toán và nhu cầu đầu tư của công ty. Vì vậy trong một số trường hợp thay vì trả cổ
tức bằng tiền, công ty có thể tiến hành trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới để trả cổ tức cho cổ đông sẽ làm
giảm NAV tăng lưu lượng cổ phiếu, khả năng cung ứng cổ phiếu trên thị trường
t
n

n
t
t
t
r
P
r
D
P
)1()1(
1
0






7

tăng qua đó thị giá cổ phiếu giảm.
Mặt khác trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp
vì vốn điều lệ = mệnh giá cổ phiếu * khối lượng cổ phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên
trên thực tế công ty không thu được một đồng nào và có thể dẫn tới nguy cơ pha
loãng quyền điều hành do tỷ lệ sở hữu thay đổi sau khi phát hành cổ phiếu nội bộ.
- Trả cổ tức bằng tài sản khác
Mặc dù không có tính chất phổ biến , song các công ty cổ phần cũng có thể
trả cổ tức bằng các tài sản khác: chứng khoán của công ty khác, khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, thành phẩm, hàng hóa, bất động sản, việc trả cổ tức bằng tiền
mặt sẽ làm giảm các khoản đầu tư, giảm lượng hàng hóa, thành phẩm từ đó làm

giảm tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty và đặc biệt nó làm giảm nghiêm trọng uy
tín của công ty kéo giá cổ phiếu sụt giảm mạnh. Vì vậy việc trả cổ tức bằng tài sản
khác chỉ được thực hiện trong trường hợp công ty không thể sử dụng các phương
án trả cổ tức khác.
II. Thực tiễn tại tập đoàn FPT
1. TẬP ĐOÀN FPT
Trụ sở chính: Tòa nhà FPT, lô B2 Cụm sản xuất tiểu thủ Công nghiệp và
Công nghiệp nhỏ Đường Phạm Hùng, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Website: www.fpt.com.vn
Điện thoại: +84 4 73007300
Fax: +84 4 37687410
Về kinh doanh: Kết thúc năm tài chính 2009, với những nỗ lực trong kinh
doanh, quản trị, doanh số toàn tập đoàn đạt mức 18.751 tỷ đồng (tương đương trên
1 tỷ USD), đạt 109, 8% kế hoạch đề ra, tăng 11, 6% so với năm 2008.
Lãi trước thuế đạt trên 1.702, 2 tỷ VND, vượt 12, 3% so với kế hoạch năm và
tăng 37, 3 % so với cùng kỳ năm 2008. Lãi sau thuế cổ đông công ty mẹ đạt
gần 1.061, 8 tỷ VND, so với năm 2008 đã tăng 17, 3%. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
8

bình quân là 7.486, 5 đồng trên một cổ phiếu, tăng 18, 4% so với cùng kỳ năm
2008.
Năm 2009, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các
lĩnh vực kinh doanh truyền thống của FPT như: Tích hợp hệ thống; Xuất khẩu phần
mềm; Viễn thông; Đào tạo và Phân phối sản phẩm công nghệ viễn thông vẫn đạt
được kết quả tích cực.
Các lĩnh vực này đã hoàn thành kế hoạch đề ra về lợi nhuận trong năm 2009
lần lượt là 108%; 87, 5%; 101, 9%; 102, 8% và 105, 1%.
Về nhân sự: Tính tới 31/12/2009, số lượng cán bộ nhân viên làm việc tại
FPT đã đạt tới con số 10.163.
Về cơ cấu tổ chức: FPT hiện có:

- 11 công ty thành viên: Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT
Information System); Công ty Cổ phần Thương mại FPT(FPT Trading Group);
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom Corporation); Công ty Cổ phần
Phần mềm FPT (FPT Software); Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học
FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT; Công ty Cổ phần
Quảng cáo FPT; Đại học FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển Khu công
nghệ cao Hoà Lạc FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT (FPT
Land); Công ty Dịch vụ trực tuyến FPT (FPT Online).
- 3 Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities),
Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (FPT Capital), Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Tiên Phong.
- Có mặt tại 9 quốc gia trên thế giới và các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Đà Nẵng.
Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT:
- Công nghệ Thông tin và Viễn thông: Tích hợp hệ thống, Giải pháp phần
mềm, Dịch vụ nội dung số, Dịch vụ dữ liệu trực tuyến, Dịch vụ Internet băng thông
rộng, Dịch vụ kênh thuê riêng, Điện thoại cố định, Phân phối sản phẩm công nghệ
9

thông tin và viễn thông, Sản xuất và lắp ráp máy tính, Dịch vụ tin học, Lĩnh vực
giáo dục-đào tạo, Đào tạo công nghệ.
- Đầu tư: Giải trí truyền hình, Dịch vụ tài chính-ngân hàng, Đầu tư phát triển
hạ tầng và bất động sản, Nghiên cứu và phát triển.
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với
các chứng chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho phát triển phần
mềm.
Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên 1,000 chứng chỉ công nghệ cấp
quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới.
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng và đối tác. Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh

nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng.
Trong suốt những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC World Việt
Nam bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Nhiều năm nhận giải
thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất năm” của Cisco, IBM, HP… và đạt
được các giải thưởng: Giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu FPT; Giải
thưởng Sao Khuê; Các giải thưởng, cúp, huy chương tại các triển lãm, cuộc thi như
Vietnam Computer World Expo, IT Week, Vietgames…
Sản phẩm và dịch vụ của FPT luôn giành được những giải thưởng cao nhất
của Hội Tin học Việt Nam, Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội Doanh
nghiệp Phần mềm Việt Nam. Với những đóng góp tích cực cho sự phát triển của
ngành tin học và viễn thông nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung,
FPT đã được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2003.
2. Khái quát hoạt đông chi trả cổ tức của công ty từ 2006- 2010: thu nhập của
cổ đông FPT tương đối ổn định qua các năm.



10


Năm
Thu
nhập
bằng tiền
mặt
(%/vốn)
Thu
nhập
bằng cổ
phiếu

(%/vốn)
Tổng
Ghi chú
thu
nhập
(%/vốn)
Năm
2010
10.00%
-

06 tháng đ
ầu năm 2010


ti
ền mặt: 10% ng
ày 13/08/2010

Năm
2009
25.00% 33.30% 58.30%
-

Đ
ợt I


ti
ền mặt: 10% ng

ày 08/06/2009

-

Đ
ợt II


ti
ền mặt: 15% ng
ày 16/12/2009


-

Đ
ợt III


c
ổ phiếu
,
t
ỷ lệ 3:1 ng
ày 13/05/2010

Năm
2008
26.00% 50.00% 76.00%
-


Đ
ợt I


ti
ền mặt: 10% ng
ày 30/07/2008

-

Đ
ợt II


ti
ền mặt:
16% ngày 11/11/2008


-

C
ổ phiếu th
ư
ởng
,
t
ỷ lệ 2:1 ng
ày 11/11/2008


Năm
2007
36.00% 0.00% 36.00%
-
Đ
ợt I
-

ti
ền mặt: 6% ng
ày 26/07/2007

-
Đ
ợt II
-

ti
ền mặt: 20% ng
ày 10/10/2007

-Đợt III - tiền mặt: 10% ngày 23/04/2008
Năm
2006
12.00% 50.00% 62.00%
-
Đ
ợt I
-


ti
ền mặt: 6% ng
ày 30/08/2006

-
Đ
ợt II
-

ti
ền mặt: 6% ng
ày 08/03/2007


-
Đ
ợt III
-

c
ổ phiếu: tỷ lệ 2:1 ng
ày 23/05/2007

( nguồn: fpt.com.vn)
3. Phân tích tác động của hình thức trả cổ tức tới giá cổ phiếu:
 Trả cổ tức đợt 1/ 2008

11











-
Tỷ lệ thực hiện: 10% trên mệnh giá (tương ứng với 1000 đồng trên 01 cổ phiếu)
- Hình thức chi trả: Tiền mặt
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 28/07/2008
- Ngày đăng ký cuối cùng: 30/07/2008
- Thời gian chi trả cổ tức: 22/08/2008
Ngày 28/ 7/2008: giá 71.000đ/cp; KL: 164.670
Ngày 30/7/2008: giá 65.500đ/cp; KL: 610.540
Ngày 22/8/2008: giá 101.000đ/cp; KL: 87.220
Từ đồ thị trên, có thể thấy: trước khi có thông tin trả cổ tức, giá cổ phiếu chỉ
giao động quanh mức 60.000đ/cp. Và dưới tác động của việc trả cổ tức bằng tiền
mặt với tỷ lệ 10% mệnh giá, giá cổ phiếu FPT đã tăng mạnh tuy sau đó có sự sụt
giảm nhưng giá cổ phiếu sau khi hoàn thành chi trả cổ tức vần giao động quanh
ngưỡng giá cao hơn (khoảng 90.000đ/cp). Sau khi có thông tin chi trả cổ tức băng
tiền mặt thì nhiều người muốn mua cổ phiếu để hưởng cổ tức bằng tiền là do khủng
hoảng tài chính toàn cầu ảnh hương tới Việt Nam gây lam phát cụ thể Lạm phát của
Việt Nam trong tháng 5 lên tới 25% do vậy cổ đông muốn năm giữ tiền hơn cổ
phiếu do vậy cầu cổ phiếu tăng dẫn đến giá tăng. Sau khi chi trả cổ tức giá cổ phiếu
tăng vọt là do FPT công bố thông tin rằng FPT không bị ảnh hưởng nhiều bởi
12


những biến động chung về kinh tế, tài chính Việt Nam mặt khác niềm tin nhà đầu
tư được khôi phục từ dấu hiệu kinh tế vĩ mô có chuyển biến tích cực vì vậy tạo
niềm tin cho nhà đầu tư đầu tư vao loại cổ phiếu này do vậy cầu cổ phiếu tăng cung
không đổi dẫn đến giá tăng
 Trả cổ tức đợt 2- 2008:
Ngày 3/11/2008, Hội đồng quản trị CTCP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
đã họp và nhất trí thông qua tạm ứng cổ tức đợt 2
- Ngày thông báo: 11-04-2008
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 07-11-2008
- Ngày đăng ký cuối cùng: 11-11-2009
- Thời gian thực hiện: 05/12/2008
- Tỷ lệ phân bổ quyền: 1:1
- Tỷ lệ thực hiện: 16% trên mệnh giá (tương ứng với 1.600 đồng trên 01 cổ
phiếu)
-

Hình
thức
chi
trả:
tiền
mặt.
Ngà
y
7/11/
2008: giá 61.000đ KL: 1.095.780cp


13



Ngày 11/11/2008: giá 61.000đ KL: 536.910cp
Ngày 5/12/2008: giá 48.900đ KL: 268.230cp
Trong quý 4 năm 2008, do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới thị trường
chứng khoán Việt Nam sụt giảm mạnh VN-Index liên tục sụt giảm, thị trương
chứng khoán Việt Nam có nhiều rủi ro, tính thanh khoản thấp, giá cổ phiếu FPT đã
sụt giảm.
 Tạm ứng cổ tức đợt I năm 2009:
· Ngày giao dịch không hưởng quyền: 04/06/2009
· Ngày đăng ký cuối cùng: 08/06/2009
Thời gian thực hiện: 26/06/2009
- Tỷ lệ phân bổ quyền: 1:1
- Tỷ lệ thực hiện: 10% trên mệnh giá (tương ứng với 1.000 đồng trên 01 cổ
phiếu)
- Hình thức chi trả: Tiền mặt
Ngày 4/6/2009: giá 70.500 đ KL: 642.540 cp
Ngày 8/6/2009 giá 77.500 đ KL: 319.760 cp
14

Ngày 26/6/2009 giá 73.500 đ KL: 549.500 cp
Từ biểu đồ trên có thể thấy: Trước ngày 4/6/2009, giá cổ phiếu giao động
quanh mức 65.000đ/cp, với việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt của FPT đã đẩy giá cổ
phiếu lên giao động quanh mức cao hơn, khoảng 70.000đ/cp.
Do tập đoàn có những bước khởi sắc nhất định. Kết thúc sáu tháng đầu năm
2009, Tập đoàn FPT cũng đã đạt được những kết quả kinh doanh đầy khả quan.
Doanh thu toàn tập đoàn quý II đạt gần 4.294 tỷ VND, nâng tổng doanh thu của 6
tháng đầu năm lên 8.223 tỷ VND và đạt 114, 08% so với kế hoạch. Lãi trước thuế 6
tháng đầu năm tăng trưởng 24, 7% so với cùng kỳ năm 2008; vượt 32, 92% kế
hoạch đề ra và đạt gần 787 tỷ đồng. Lãi sau thuế cổ đông công ty mẹ tăng so với
cùng kỳ năm 2008 là 16, 4% và đạt trên 451 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu bình

quân đạt 3.203 đồng trên một cổ phiếu và tăng 15, 3% so với cùng kỳ năm 2008.
Đạt được kết quả như vậy là do Tập đoàn FPT đang nỗ lực tái cơ cấu hoạt
động của các công ty thành viên và hệ thống nhân sự để nhằm xây dựng một FPT
gắn kết, tăng trưởng và bền vững hơn ngoài ra tập đoàn tái cấu trúc tập đoàn bằng
cách tập trung vào 2 mảng hoạt động chính quản trị doanh nghiệp và quản trị tài
chinh doanh nghiệp, ngành nghề hinh doanh chủ chốt của FPT là viễn thông, công
nghiệp nội dung, dịch vụ công nghệ thông tin trong 06 tháng đầu năm tập đoàn FPT
đã tiếp tục thu được kết quả kinh doanh rất khả quan trên các mảng kinh doanh
chính của mình. FPT đạt kết quả vượt trội so với các công ty cùng ngành do đó
công ty rất có triển vọng trong tuơng lai nâng cao uy tín doanh nghiệp có tác động
tích cực tâm lý của nhà đầu tư.
 Trả cổ tức đợt 2 - 2009
Ngày 1/12/2009, hội đồng quản trị công ty cổ phần FPT đã họp và thông qua
kế hoạch trả cổ tức đợt 2/2009 cho cổ đông thường với tỷ lệ chi trả 15%/mệnh giá
(1.500 VNĐ/cổ phần) và dự kiến thực hiện trước ngày 31/12/2009.
Ngày 4/12/2009, công ty thông báo tới các cổ đông thường về việc trả cổ tức
đợt 2/ 2009 theo đó Ngày giao dịch không hưởng quyền: 14/12/2009
15

· Ngày đăng ký cuối cùng: 16/12/2009
- Thời gian thực hiện: 31/12/2009
- Tỷ lệ phân bổ quyền: 1:1
- Tỷ lệ thực hiện: 15% trên mệnh giá (tương ứng với 1.500 đồng trên 01 cổ
phiếu)
- Hình thức chi trả: Tiền mặt











Giá cổ phiếu tại một số thời điểm: trước thời điểm FPT công bố trả cổ tức
đợt 2/ 2009 cho cổ đông thường bằng tiền mặt với tỷ lệ 15 %, giá FPT chỉ giao
động quanh mức giá khoảng 75.000đ/ cp.
Ngày 14/12: 74.000 đ khối lượng giao dịch:
Ngày 16/12: 72.000 đ
Ngày 31/12: 79.000 đ, sau đo giá cổ phiếu tiếp tục giao động ở ngưỡng giá
cao hơn khoảng 77.000 đ/ cp
Từ đồ thị ta có thể thấy: dưới tác động của việc FPT trả cổ tức cho cổ đông
thường bằng tiền mặt đã góp phần đẩy giá cổ phiếu FPT lên một ngưỡng giá mới.
Quý III năm 2009 FPT phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền với mệnh
giá 100.000, tổng mệnh giá không quá 1800 tỷ đồng, trái phiếu có kỳ hạn 3 năm.
16

Việc phát hành trái phiếu làm tăng tỷ lệ tiền mặt công ty do đó công ty có khả năng
chi trả tốt cổ tức bằng tiền mặt.
Sau khi trả cổ tức bằng tiền mặt đợt 2 thì giá cổ phiếu tăng lên vì tỷ lệ trả cổ
tức cao hơn so với đợt 1 và công ty vẫn giữ hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt,
điều này tạo niêm tin cho các nhà đầu tư.
 Trả cổ tức đợt 3/ 2009
Ngày 28/04/2010, Công ty Cổ phần FPT đã nhận được công văn số 409/TB-
SGDHCM của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thông báo việc
trả cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận 2009:
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 11/05/2010 (trường hợp giao dịch thỏa
thuận từ 100.000 cổ phiếu trở lên trong các ngày 11, 12/05/2010 thì người bán
không được hưởng quyền).

- Ngày đăng ký cuối cùng: 13/05/2010
- Mục đích: Trả cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận năm 2009
- Tỷ lệ thực hiện: 3:1 (vào ngày đăng ký cuối cùng, mỗi cổ đông sở hữu 03
cổ phần sẽ được nhận thêm 01 cổ phần mới). Số cổ phần mới sẽ được làm tròn đến
hàng đơn vị, phần lẻ thập phân phát sinh (nếu có) sẽ bị hủy bỏ.
- Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm: 47.846.322 cổ phiếu.
- Quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu không được chuyển nhượng.
- Số cổ phiếu phát hành thêm để trả cổ tức sẽ không bị hạn chế chuyển
nhượng.
- Thời gian thực hiện giao dịch dự kiến: 13/06/2010
Ngày 28/4/2010: giá 88.500đ/cp KL: 156.830cp
Ngày 11/5/2010: giá 64.000đ/cp KL: 155.980cp
Ngày 13/5/2010: giá 63.500đ/cp KL: 91.730cp
Ngày 14/6/2010: giá 68.500đ/cp Kl: 222.930cp
17

Từ đồ thị trên ta thấy: phản ứng trước thông tin CTCP FPT trả cổ tức
bằng cổ phiếu thường, giá chứng khoán FPT đã sụt giảm mạnh vì trả cổ tức bằng cổ
phiếu gây hiệu ưng pha loãng cổ phiếu cung cổ phiếu tăng.
 Tạm ứng cổ tức 6 tháng đầu năm 2010:
Ngày 22/7/2010, Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần FPT đã họp và thông
qua phương án tạm ứng cổ tức 06 tháng đầu năm với mức tạm ứng cổ tức 06 tháng
đầu năm: 10% trên mệnh giá (1.000 VNĐ/01 cổ phần) và thời gian thực hiện dự
kiến: Không muộn hơn tháng 09/2010.
Ngày 6/8/2010: Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng tạm ứng cổ tức 06
tháng đầu năm 2010
Ngày giao dịch không hưởng quyền: 11/08/2010 (trường hợp giao dịch thỏa
thuận từ 100.000 cổ phiếu trở lên trong các ngày 11, 12/08/2010 thì người bán
không được hưởng quyền.
- Ngày đăng ký cuối cùng: 13/08/2010

- Thời gian thanh toán: 31/08/2010
18

phân tích tác động tới giá cổ phiếu:
Giá cổ phiếu FPT tại một số thời điểm:
Ngày 22/7 giá 69.000 đ/cp; số lượng: 398.000 cp
Ngày 6/8 giá 76.000 đ/cp; số lượng 277.060 cp
Ngày 11/8 giá 74.000 đ/cp; số lượng 33.000 cp
Ngày 13/8 giá 71.000 đ/cp; số lượng 173.160 cp
Ngày 31/8 giá 75.000 đ/cp; số lượng 590.670 cp
Từ đồ thị ta có thể thấy: từ ngày 22/7 tới ngày 11/8 phản ứng trước việc FPT
thông qua phương án tạm ứng cổ tức đợt 1 năm 2010 bẳng tiền mặt, các nhà đầu tư
đã tăng cường mua vào cổ phiếu này để được hưởng cổ tức và giá được đẩy lên cao
hơn so với thời gian trước. Ngày 5/8 giá cổ phiếu lập đỉnh ở mức 78 nghìn đồng/ cổ
phiếu. Sau ngày giao dịch không hưởng quyền (11/8), giá FPT có sự sụt giảm đôi
chút mức giá giao động quanh ngưỡng 72 nghìn đồng/ cổ phiếu, và mức giá này
tiếp tục được duy trì cho tới thời điểm hiện tại ( 15/10/2010)
4. Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới tình hình tài chính của công
ty cổ phần FPT
 trả cổ tức đợt 1 năm 2009
19


2009

Quy I

n
ăm 2009


Quy II năm 2009

Kh


năng thanh toán n


ngắn hạn
1.61

1
,
65

1
,
58

Kh


năng thanh toán nhanh

1.31

1
,
13


1
,
05

Kh


năng thanh toán t

c
thời
0
.48

0
,
33

0
,
3

Kh


năng thanh toán l
ãi vay

16.47


30
,
5

28
,
3

Kh


năng thanh toán chung

1.57

2
,
17

2
,
16


Tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức bằng tiền sẽ
làm giảm lượng tiền mặt của công ty cụ thể lượng tiền mặt giảm so với quý I,
giảm khả năng thanh toán, khả năng thanh toán nhanh , khả năng thanh toán tức
thời, khả năng tự cung ứng vốn của doanh nghiệp khiến cty phát hành trái phiếu
mệnh giá 100.000 tông mẹnh giá không quá 1800 tỷ đồng để tăng khả nằng tự cung
ứng vốn cho các du án sau này

 Trả cổ tức đợt 2 năm 2009

Quy IV năm 2009

Quý III năm 2009

Kh


năng thanh toán n


ng

n h

n

1
,
68

1
,
57

Kh


năng thanh toán nhanh


1
,
36

1
,
13

Kh


năng thanh toán t

c th

i

0
,
48

0
,
45

Kh


năng thanh toán l

ãi vay

7
,
59

31
,
9

Kh



ng thanh toán chung

1
,
56

2
,
01


Nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao
hơn đợt 1 nhưng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và
20

khả năng thanh toán tức thời đều giảm nhưng khả năng thanh toán lãi vay giảm vì

công ty phat hành trái phiếu do đó tăng các khoản lãi phải trả và tăng lượng tiền
mặt cho công ty dẫn đến tăng tài sản ngăn hạn
Trả cổ tức đọt 3 năm 2009
Mặt khác trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp
vì vốn điều lệ = mệnh giá cổ phiếu * khối lượng cổ phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên
trên thực tế công ty không thu được một đồng nào và có nguy cơ pha loãng quyền
điều hành do tỷ lệ sở hữu thay đổi sau khi phát hành cổ phiếu nội bộ.
Nhận xét chung về tác động cúa hình thức chi trả cổ tức đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp:
Tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính của CTCP FPT các năm 2007- 2010,
chúng ta lập được bảng sau:
S
T
T

đơn v
ị tính

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

6 tháng đ
ầu
2010
1

T

ổng TS

tri
ệu đồng

5356052

6124834

10395415

11481761

2

TSLĐ

tri
ệu đồng

4342621

4658263

7678505

8459816

3


Ti
ền

tri
ệu đồng

895514

1242503

2310510

1710798

4

T
ổng nợ

tri
ệu đồng

3094037

3
,
227
,
108


6677492

6905964

5

N
ợ ngăn hạn

tri
ệu đồng

2974892

3
,
222
,
179

4765832

5015563

6

T
ổng s
ố cpud
đang lưu hành

c
ổ phiếu

435520

1191105

902215

995493

7

T
ổng cpt đang
lưu hành
c
ổ phiếu

91899459

139787819

142649197

192206764

8

LNTT


tri
ệu đồng

1028985

1240085

1697522

889681

9

Lãi vay

tri
ệu đồng

42955

80487

109698

126604

10

hàng t

ồn kho

tri
ệu đồ
ng

1428218

1223957

1426043

1854758

21

11

H
ệ số khả
năng thanh
toán nợ ngắn
hạn

1.45975753
1 1.44568722
1.61115729
6 1.686713137

12


h
ệ số khả năng
thanh toán
nhanh

0.97966682
5 1.0658334
1.31193504
1 1.316912578

13

kh
ả năng
thanh toán lãi
vay

24.9549528
6
16.4072707
4
16.4745027
3 8.02727402
14

kh
ả năng
thanh toán
chung


1.73108854
2
1.89793276
2
1.55678434
4 1.66258628
15

NAV

tri
ệu
đồng/cổ
phiếu
0.02456662
8
0.02064425
2
0.02600015
2 0.023754846

16

NAV

nghìn
đồng/cổ
phiếu
24.5666277

5
20.6442519
1
26.0001523
2 23.75484595


Năm 2008 :mấy tháng đầu năm dưới hinh thúc chi trả băng tiền mặt làm giá
cổ phiéu tăng cao chot vót làm tăng lượng doanh thu tăng lượng tiền công ty do đó
tăng khả năng thanh toán nhanh nhưng sau đó duới ảnh hưởng khửng hoảng kinh tê
toàn cầu kèm theo lam phát tăng cao ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh sản xuất công
ty buộc công ty chi trả cổ tức bằng Cổ phiếu thưởng, tỷ lệ 2:1 ngày 11/11/2008 làm
Tổng cpt đang lưu hành tăng dẫn đến NAV giảm, công ty phải tăng khoản vay nợ
ngắn hạn do dố khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán lai vay giảm
Năm 2009, Tập đoàn FPT đang nỗ lực tái cơ cấu hoạt động của các công ty
22

thành viên và hệ thống nhân sự để nhằm xây dựng một FPT gắn kết, tăng trưởng và
bền vững hơn ngoài ra tập đoàn tái cấu trúc tập đoàn bằng cách tập trung vào 2
mảng hoạt động chính quản trị doanh nghiệp và quản trị tài chinh doanh nghiệp ,
ngành nghề hinh doanh chủ chốt của FPT là viễn thông, công nghiệp nội dung, dịch
vụ công nghệ thông tin trong 06 tháng đầu năm tập đoàn FPT đã tiếp tục thu được
kết quả kinh doanh rất khả quan trên các mảng kinh doanh chính của mình.FPT đạy
kết quả vượt trội so với các công ty cùng ngành do đó công ty rất có triển vọng
trong tuơng lai nâng cao uy tín doanh nghiệp.Với hinh thức chi trả cổ tức bằng tiền
làm ổn định các nhà đàu tư làm giảm hệ số khả năng thanh toán nhanh, khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, nhưng do công ty phát hành trái phiếu nên các hệ số nay
tăng và khả năng thanh toán lãi vay giảm và NAV tăng là 26.00015232 do tổng số
lượng cpt lưu hanh tăng ít hơn so với tốc độ tăng của tài sản (hình thức chi trả cổ
tức bằng cổ phiếu dến 30/06/2010 mới thực hiện).

Năm 2010:trả cổ tức bằng cổ phiếu năm 2009 với 03 cổ phiếu cũ được chia
thêm 01 cổ phiếu mới trước ngày 30/06/2010. đã làm cho tổng số lượng cổ phiếu
lưu hành tăng dẫn đến NAV giảm chỉ còn 23.75484595.



×