Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hệ thống siêu thị Thuận Thành , cơ hội- thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.52 KB, 16 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG MARKETING.
Môi trường marketing là một tập hợp những lực lượng “không khống chế
được” mà các Doanh nghiệp phải chú ý đến khi xây dựng các hệ thống marketing -
mix của mình. Môi trường marketing được hiểu như sau:
Môi trường marketing của Doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và
những lực lượng hoạt động ở bên ngoài Doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả
năng chỉ đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với
các khách hàng mục tiêu.
Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường
marketing động chạm sâu sắc đến đời sống Doanh nghiệp. Những biến đổi diễn ra
trong môi trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có
thể gây ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế Doanh nghiệp
cần phải chú ý theo dõi tất cả những diễn biến của môi trường bằng cách sử dụng
vào mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập thông tin
marketing thường ngày bên ngoài Doanh nghiệp hiện có. Việc phân tích môi trường
marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động
marketing, vì vậy doanh nghiệp cần phải vận dụng các khả năng nghiên cứu của
mình để dự đoán những thay đổi của môi trường.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi
trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân Doanh nghiệp và
những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng, những
người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng
trực tiếp. Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn,
có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ
thuật, chính trị và văn hóa.
Bài viết này tập trung phân tích những cơ hội và thách thức mới đối với các
doanh nghiệp trong nước trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời hội nhập.
Đặc biệt là chú trọng môi trường kinh doanh trong các siêu thị- một lĩnh vực đang
1
có sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay tại Việt Nam nói chung và Tỉnh Thừa Thiên Huế
nói riêng. Siêu thị chúng tôi lựa chọn để thực hiện đề tài này là Siêu thị Thuận


Thành- một thành viên của Hợp tác xã Thương mại- Dịch vụ Thuận Thành.
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ SIÊU THỊ THUẬN THÀNH
Hợp tác xã-Thương mại Dịch vụ (HTX-TMDV) Thuận Thành, tiền thân
HTX-TMDV là một Hợp tác xã mua bán được thành lập năm 1976, trực thuộc quản
lý của UBND phường Thuận Thành Huế. Sau ba lần đổi tên từ HTX Tiêu thụ
(1976-1979), HTX Mua bán (1979-1988) và sau thời kì đổi mới lấy tên là HTX-
TMDV Thuận Thành. Nhiệm vụ chính của HTX là nhận hàng hóa của thương
nghiệp quốc doanh để bán và phân phối cho xã viên. HTX còn là trợ thủ đắc lực cho
thương nghiệp quốc doanh theo phương thức làm đại lý, bán hàng hưởng hoa hồng.
Sau khi chuyển đổi cơ chế năm 1989, HTX-TMDV Thuận Thành cùng
chung số phận với các Hợp tác xã khác trên toàn quốc. Giai đoạn 1989-1991, HTX-
TMDV Thuận Thành đương đầu với những khó khăn do sự chuyển đổi cơ chế kinh
tế mới. Trong bối cảnh đó, HTX mua bán Thuận Thành là một trong số ít HTX đã
nhanh chóng nắm bắt kịp thời những biến đổi của thị trường, xoay sở tìm kiếm
nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, tháo gỡ khó khăn và bắt đầu làm ăn có lãi. Bên
cạnh đó, nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nhờ sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo, Ngân hàng Công thương Huế, sự nhiệt tình của các xã viên, đã tạo
niềm tin và sức mạnh cho HTX-TMDV Thuận Thành duy trì hoạt động và phát triển
cho tới ngày nay.
Khi mới thành lập, bộ máy chỉ có 12 cán bộ công nhân viên hoạt động trong
thời kì bao cấp đã gặp không ít khó khăn. Nhưng với lòng nhiệt tình và tinh thần
trách nhiệm của Ban Chủ nhiệm, cùng với sự kiên trì và lòng nhiệt huyết của đội
nghũ cán bộ công nhân viên, trong thời kì này HTX luôn dẫn đầu về doanh số.
Trong quá trình phát triển của HTX, Ban Quản trị đã chú ý đầu tư xây dựng cơ bản
và mở rộng quy mô kinh doanh. Năm 1992, xây dựng nhà máy sản xuất nước đá với
công suất 5 tấn/ngày. Năm 1994, mua thêm đất để xây dựng tổng kho với diện tích
500m
2
, giá trị đầu tư là 850 triệu đồng. Năm 1996, thành lập chi nhánh hoạt động
2

tại thị xã Đơng Hà- Quảng Trị. Năm 1999, thành lập cơ sở dạy nghề giải quyết cơng
ăn việc làm cho người khuyết tật và người có hồn cảnh khó khăn. Từ năm 1996
đến 2004, tiến hành xây dựng siêu thị mini (Siêu thị Thuận Thành) tại 92 Đinh Tiên
Hồng- Huế, giá trị đầu tư trên 92 tỷ đồng.
Đến nay sau 7 năm đi vào hoạt động, siêu thị đã góp phần khơng nhỏ vào doanh thu
của Hợp tác xã. Siêu thị kinh doanh ngày càng có lãi và được nhiều khách hàng tín
nhiệm. Siêu thị ra đời đúng lúc nên người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận, hoạt động
mua bán ở siêu thị trở nên hiệu quả hơn. Với đà phát triển, Hợp tác xã đã đầu tư mở
thêm 3 siêu thị:
-Siêu thị Thuận Thành II tại đường Tố Hữu
-Siêu thị Thuận Thành III nằm trong khn viên trường Đại học Y Dược- Huế
-Siêu thị Thuận An (cùng liên doanh với tập đồn An Phú)
Ngồi ra Thuận Thành Mart đã mở thêm một số căn-tin tại các trường Đại học, Cao
đẳng như Đại học Sư phạm, Đại học Y Dược, trường Cao đẳng Cơng nghiệp,
trường Cao đẳng Y tế, và siêu thị tự chọn tại bệnh viện Qn y 268.
Qua nhiều năm hoạt động Siêu thị Thuận Thành đã có chỗ đứng, và tạo được niềm
tin trong lòng khách hàng trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
PHẦN III: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING VI MƠ
3.1. Các lực lượng bên trong của Siêu thị.
Cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp:
Nhà
cung
ứng
Các trung
gian
Marketing
Khách
hàng
Doanh
nghiệp

Đối thủ cạnh
tranh
Công chúng
3
4
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Phân
xưởng
sản xuất
nước đá
Đội
xe
Tổ
tiếp
thị
Tổ
bán
hàng
Tổ
siêu
thị
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Ban quản trị
Hợp tác xã
Ban kiểm soát

Hợp tác xã
Phó CN
phụ trách
kinh doanh
Phó CN
phụ trách
Siêu thị
Chủ nhiệm
Hợp tác xã
Ban quản trị HTX đề ra các kế hoạch, chiến lược tổng thể và các chính sách
của HTX. Do đó nhà quản trị Marketing phải đưa ra những quyết định trong phạm
vi những kế hoạch đã được hoạch định và phải được thông qua bởi Ban giám đốc.
Nhà quản trị marketing còn cần phải phối hợp chặt chẽ vớ các bộ phận khác trong
HTX. Phòng kinh doanh xây dựng kế hoạch tiêu thụ, soạn thảo các hợp đồng, đặt
hàng và phân phối hàng hóa. Phòng kế toán phải tính toán những khoản lời lỗ để
đánh giá hoạt động Marketing đã được thực hiện như thế nào…Tất cả các hoạt
động của các bộ phận khác nhau trong HTX cũng ảnh hưởng đến kế hoạch và hoạt
động Marketing trong HTX.
3.2. Các lực lượng bên ngoài Siêu thị
3.2.1. Nhà cung ứng.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, quyết định nguồn hàng là
hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ trên cơ sở chiến lược Marketing của đơn vị cung ứng nguồn hàng có
hiệu quả thì nỗ lực bán hàng của siêu thị Thuận Thành mới thành công. Nắm bắt
được tầm quan trọng của việc chon nguồn hàng, siêu thị chủ trương hợp tác làm ăn
với các đơn vị có nguồn hàng đã có tên tuổi trên thị trường. Đó là Doanh nghiệp
Unilever, Doanh nghiệp sữa Việt Nam (Vinamilk), Doanh nghiệp bia Huế, Doanh
nghiệp Vifon-Accecook,…
Việc tìm kiếm tạo nguồn hàng trong thời gian đầu gặp khó khăn do siêu thị chưa
có uy tín trên thị trường, cạnh tranh gay gắt trong việc giành nguồn hàng từ các đơn

vị khác. Để giải quyết, siêu thị đã linh động tìm hiểu biện pháp như nhờ sự ủng hộ
và tác động của các cấp lãnh đạo, chấp nhận hy sinh một số quyền lợi với mục tiêu
là có hàng để bán. Hiện nay, do đã có uy tín nên việc tìm nguồn hàng cũng dễ dàng
hơn, có những đơn vị chủ động đặt vấn đề mời siêu thị Thuận Thành tham gia và
kênh phân phối của họ với tư cách là nhà đại lý bao tiêu hoặc đại lý hoa hồng.
+Nguồn hàng nhận làm đại lý cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Đây là
nguồn hàng chủ yếu của siêu thị
5
+Nguồn hàng tự sản xuất bao gồm các thực phẩm chế biến sẵn, dịch vụ ăn uống.
Đây là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động kinh doanh của của Thuận
Thành.
3.2.2. Trung gian Marketing
Hiện nay các trung gian chủ yếu của HTX-Siêu thị Thuận Thành bao gồm:
-Các đại lí làm công tác phân phối hàng hóa
-Đội xe vận chuyển hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc biệt, hàng
năm, siêu thị Thuận Thành còn tổ chức các chương trình đem hàng giá rẻ về các
làng, các vùng miền núi xa xôi để cung cấp cho người dân những mặt hàng phù hợp
với người dân ở đó.
-Cơ quan truyền hình, báo chí địa phương có chức năng hỗ trợ thông tin
quảng cáo cho HTX-Siêu thị như là TRT, VTVHuế, website www.thamhue.com,
www.khamphahue.com.vn, Báo Thừa Thiên Huế…
-Hệ thống ngân hàng trên thị bàn thành phố, các quỹ tín dụng có chức năng
hỗ trợ thanh toán khi giao dịch với khách hàng, cung cấp tài chính để HTX có thể
tăng cường, mở rộng quy mô kinh doanh.
3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
So với các siêu thị khác thì Thuận Thành được thành lập ở Huế sớm nhất, do
đó sự am hiểu về tập quán tiêu dùng là một lợi thế của siêu thị. Đối thủ cạnh tranh
chủ yếu là là các của hàng tạp hóa quy mô nhỏ và các chợ… Hiện nay với sự ra đời
của nhiều siêu thị mới trên địa bàn như Coop-Mart, Big C, siêu thị Xanh… sẽ
không tránh khỏi việc bị san sẻ thị phần tuy nhiên trong thời gian này, siêu thị chỉ

có các đối thủ cạnh tranh chính hiện nay như:
+Siêu thị Coop-Mart: Đây là siêu thị bán lẻ có quy mô và kinh nghiệm trên
thị trường Đà Nẵng, Hà Nội… Năm 2008, với sự xuất hiện của siêu thị này làm cho
thị phần của Thuận Thành bị thu hẹp, mất khách hàng…do hiệu ứng mới của nó.
Đây cũng là mối đe dọa cho Thuận Thành nên cần có chiến lược giữ chân khách
hàng, đặc biệt là khách hàng thân quen.
6

×