Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quy trình phát hành và thanh toán bằng thẻ trong hệ thống siêu thị tại ngân hàng đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 82 trang )

HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

Luận Văn Tốt Nghiệp
QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TỐN BẰNG
THẺ TRONG HỆ THỐNG SIÊU THỊ TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á

Ngành Quản Trị Kinh Doanh

GVHD: ThS.Phạm Hải Nam
SVTH:Bạch Thanh Tung
MSSV: 506401117

TP.HCM, 2010


MỤC LỤC
Lời Mở Đầu ......................................................................................................................... 1
Đối tƣợng, mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 2
Lời cảm ơn .......................................................................................................................... 4
Nhận xét của giàng viên hƣớng dẫn ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 6
1.1.TỔNG QUAN V THẺ THANH TOÁN
Khái niệm về thẻ thanh toán ...................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm và Phân loại thẻ thanh toán ....................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán ................................................................................................. 6
1.1.1.2. Phân loại thẻ thanh toán ................................................................................................... 8
1.1.1.3 M tả



thuật về thẻ thanh toán ........................................................................... 10

1.2. Cấu tạo của một số loại thẻ th ng dụng hiện nay ....................................................... 12
1.2.1. Cấu tạo của thẻ từ . ............................................................................................................. 13
1.2.2. Cấu tạo của thẻ th ng minh ................................................................................................ 13
1.3. Khái quát hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ............................................................ 13
1.3.1. Khách hàng tham gia thanh toán ................................................................................. 13
1.3.2. Thủ tục phát hành và thanh toán thẻ ............................................................................. 15
1.3.3. Thiết bị máy POS thanh toán thẻ trong siêu thị ............................................................ 17
1.4 Lợi ích và rủi ro hi thanh tốn qua thẻ ............................................................................ 19
1.4.1. Lợi ích hi thanh tốn qua thẻ ........................................................................................... 22
1.4.2. Rủi ro hi thanh toán qua thẻ ............................................................................................. 22
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..................................................................................................... 23
ii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN THẺ ĐƠNG Á TRONG
CÁC SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1Những nét sơ lƣợc về NHTMCP Đ ng Á: .................................................................. 25
2.1.1 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 25
2.1.2 Một số nét chính về tình hình hoạt động inh doanh ............................................... 25
2.1.3 Giới thiệu trung tâm thẻ của NHTMCP Đ ng Á ..................................................... 26
2.2. Tình hình thị trƣờng thẻ thanh tốn ....................................................................................... 28
2.2.1. Về phía các nhà cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán ......................................................... 28
2.2.2. Về các sản phẩm, dịch vụ cung ứng từ thẻ ................................................................... 28
2.2.3. Về cơ sở hạ tầng thanh tốn thẻ ................................................................................... 29
2.2.4. Về tình hình hách hàng sử dụng thẻ thanh tốn .......................................................... 30
2.2.5. Về tình hình liên minh thẻ giữa các ngân hàng thƣơng mại .......................................... 32

2.2.6. Về tình hình thẻ thanh tốn ở thành phồ Hồ Chí Minh năm 2008-2010 ........................ 34
2.3 Thực trạng thanh tốn thẻ ĐƠNG Á tại siêu thị thành phố Hồ Chí Minh ................... 34
2.3.1. Thực trạng hệ thống siêu thị ........................................................................................ 34
2.3.2. Về phía hách hàng ....................................................................................................... 42
2.3.2.1. Lợi ích thanh toán thẻ Đ ng Á tại siêu thị .................................................................. 48
2.3.2.2. Rủi ro khi thanh toán qua thẻ .................................................................................... 48
2.3.3. Về phía ngân hàng ....................................................................................................... 49
2.3.3.1. Về tình hình thẻ .......................................................................................................... 49
2.3.3.2. Về việc lắp đặt các máy POS ............... ……………………………………………..50
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................................... 54

iii


CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN THẺ ĐƠNG Á
TẠI SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 55
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................................................... 55
3.1.1. Cơ sở pháp lý cho thanh toán thẻ ................................................................................. 55
3.1.2. Định hƣớng phát triển thẻ thanh toán của Việt Nam ............................................ 57
3.1.3. Mở cửa thị trƣờng bán lẻ ............................................................................................ 58
3.1.4. Định hƣớng xây dựng phát triển hệ thống siêu thị tại TP.HCM ................................... 59
3.2. Các giải pháp phát triển thanh toán thẻ trong siêu thị .................................................... 61
3.2.1. Giải pháp đối với các ngân hàng thƣơng mại .......................................................... 61
3.2.1.1. Chính sách quảng bá dịch vụ thanh toán thẻ ......................................................... 61
3.2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực theo ịp hiện đại hóa ngân hàng. ................................. 63
3.2.1.3. Áp dụng các chính sách ƣu đãi đối với hách hàng............................................... 64
3.2.1.4. Nghiên cứu áp dụng các c ng nghệ thẻ mới .......................................................... 65
3.2.1.5. Phát triển các dịch vụ èm theo thẻ ....................................................................... 66
3.2.1.6. Tăng cƣờng hiệu quả của hệ thống máy POS ....................................................... 66
3.2.2. Giải pháp đối với hệ thống các siêu thị .................................................................... 67

3.2.3. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ....................................................................... 69
3.2.4. Quản lý rủi ro xẩy ra đối với khách hàng .................................................................... 70
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................................... 71

iv


CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 72
4.1 Nhận xét về tình hình phát hành, thanh tốn thẻ thanh toán tại NH Đ ng Á.............. 72
4.2 Những đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động phát hành, thanh toán thẻ thanh toán
tại ngân hàng Đ ng Á ........................................................................................................ 74
4.3 Những iến nghị với các cơ quan quản lý ................................................................... 75
4.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ ..................................................................................... 75
4.3.2 Thay đối thói quen của khách hàng .......................................................................... 75
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 76

v


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày
7/11/2006 và đang đứng trước nhiều thách thức trong bối cảnh hội nhập, một trong
những vấn đề đó là phải hồn thiện hệ thống thanh tốn. Ngày 29/12/2006, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thanh
tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại
Việt Nam. Đề án là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thanh toán đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới

của Việt Nam hiện nay. Đề án nêu rõ, đối với khu vực dân cư thực hiện khuyến
khích, tạo điều kiện cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tập trung vào đầu
tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho các giao dịch thanh toán hiện đại,
tập trung chủ yếu cho dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, xây dựng trung tâm chuyển mạch
thẻ thống nhất, kết nối các hệ thống máy ATM và POS của các liên minh thẻ hiện
hành thành một hệ thống thống nhất, nhằm tăng tính thuận tiện cho người sử dụng
dịch vụ thẻ ngân hàng, đảm bảo thẻ do một ngân hàng phát hành có thể sử dụng ở
nhiều máy ATM và POS của các ngân hàng khác. Như vậy, bên cạnh khu vực công
và khu vực doanh nghiệp thì khu vực dân cư là một bộ phận quan trọng trong mục
tiêu đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư thì chi tiêu cho hàng tiêu
dùng là những phát sinh kinh tế mang tính chất thường xuyên, ổn định, phổ biến.
Phát triển hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt thẻ tại các điểm bán lẻ sẽ góp
phần rất lớn đưa phương tiện thanh tốn không dùng tiền mặt vào cuộc sống của
người dân. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong nhiều năm qua phát triển rất mạnh mẽ.
Với mức sống ngày càng được nâng cao và xu hướng hội nhập quốc tế về kinh tế và
văn hóa, các kênh phân phối truyền thống của thị trường này như chợ, cửa hàng bán
lẻ đang dần bị thay thế bởi các siêu thị, trung tâm thương mại. Siêu thị đã trở thành
kênh phân phối phù hợp với lối sống văn minh, hiện đại và có vai trò quan trọng
SVTH: Bạch Thanh Tùng

1


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

đến phát triển sản xuất, kích thích tiêu dùng, văn minh thương nghiệp, thói quen
mua sắm, mỹ quan đơ thị, an tồn vệ sinh thực phẩm....
Như vậy, việc phát triển mạng lưới thanh toán qua thẻ cho mục đích mua sắm,
tiêu dùng của đại đa số người dân hiện nay là cần thiết, là xu hướng phát triển tất

yếu khách quan. Đồng thời, có thể nói siêu thị là một trong những điểm mấu chốt đề
thay đổi thói quen dùng tiền mặt của đa số người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay.
Với mong muốn được nghiên cứu, tìm hiểu và góp phần hồn thiện hơn về
dịch vụ thẻ thanh tốn trong siêu thị, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Giải pháp
phát triển thanh toán thẻ trong siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh”
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của hệ thống thanh toán thẻ và hệ
thống siêu thị cũng như thực trạng thanh toán thẻ trong hệ thống siêu thị ở TP.HCM
hiện nay. Trong đề tài này, tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát các siêu thị bán lẻ với
hình thức kinh doanh tổng hợp. Với sự đa dạng về chủng loại và giá cả hàng hóa,
đáp ứng được hầu hết các nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân, những siêu
thị này thu hút được một lượng khách hàng đông đảo hơn với nhiều tầng lớp dân cư
có thu nhập khác nhau. Như vậy việc tìm hiểu về hoạt động thanh tốn của khách
hàng và siêu thị sẽ có góc nhìn bao qt hơn thơng qua nghiên cứu loại siêu thị này.
Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các siêu thị bán lẻ với hình
thức kinh doanh tổng hợp.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình hoạt động thanh toán qua thẻ tại các
siêu thị trên địa bàn TP.HCM, xác định những tồn tại và hạn chế từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục, góp phần phát triển hệ thống thanh toán thẻ tại các siêu thị trên
địa bàn TP.HCM, cũng là một bộ phận của hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền
mặt trong nền kinh tế Việt Nam.

SVTH: Bạch Thanh Tùng

2


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp cụ thể được sử dụng:
- Phương pháp chọn mẫu, thống kê mơ tả để đưa ra một cái nhìn bao qt về
tình hình thanh tốn thẻ trong các siêu thị tại TP.HCM.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, khảo sát, lấy ý kiến khách hàng đề nắm
được thực trạng thanh toán thẻ trong siêu thị đứng ở các góc độ ngân hàng, siêu thị
và khách hàng.

SVTH: Bạch Thanh Tùng

3


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập bốn năm và một tháng thực tập và nghiên cứu tại
TRUNG TÂM THẺ NHTMCP Đông Á , tôi đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm
thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường tôi chưa được biết và đã hồn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết tôi xin cảm ơn các
thầy cô trong khoa QTKD trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã giảng
dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản làm nền tảng, đặc biệt là cô giáo: ThS.
Phạm Hải Nam đã tạo mọi điều kiện và tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ cho tơi trong q
trình làm và viết khố luận. Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban
giám đốc và các anh chị trong Trung Tâm Thẻ của NH TMCP Đông Á đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể vận dụng những kiến thức đã học
ứng dụng vào thực tiễn. Nhờ đó tơi mới hồn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập và làm bài luận văn , do còn thiếu nhiều kinh

nghiệm thực tế nên ko tránh khỏi những sai sót.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn. quý thầy cô tại trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ TP.HCM . BGD cùng các anh chị tại Trung Tâm Thẻ NHTMCP
Đông Á. Kính chúc mọi người sức khỏe và thành cơng trong công việc.

SVTH: Bạch Thanh Tùng

4


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

NHẬN XÉT
( Của giảng viên hƣớng dẫn )

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh
Ngày


Tháng

Năm 20

GVHD

ThS. PHẠM HẢI NAM

SVTH: Bạch Thanh Tùng

5


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
TỔNG QUAN VỀ TH THANH TOÁN
1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán
1.1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán :
Theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát
hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả
thuận”.
Ngồi ra cịn có một số khái niệm khác về thẻ thanh toán:
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi các ngân
hàng, tổ chức tài chính hay các cơng ty.
- Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng.
- Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách

hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư
tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
- Thẻ thanh tốn là một phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh tốn thơng qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa các ngân hàng, tổ
chức tài chính với các điểm thanh tốn. Nó cho phép thực hiện thanh tốn nhanh
chóng, thuận lợi và an tồn đối với các thành phần tham gia thanh tốn.
Nói chung, thẻ là một phương thức thanh toán hiện đại do ngân hàng hoặc các tổ
chức được phép phát hành và cung cấp, và người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh
tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay
các máy rút tiền tự động.
SVTH: Bạch Thanh Tùng

6


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

1.1.1.2 Phân loại thẻ thanh tốn
Có nhiều cách phân loại thẻ thanh toán: Phân loại theo cơng nghệ sản suất, theo chủ
thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ….
- Phân loại theo cơng nghệ sản xuất. Có 3 loại:
+ Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ
đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta khơng cịn sử dụng
loại thẻ này nữa vì kỹ thuật thơ sơ dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thơng tin sau mặt thẻ. Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở
mặt trước của thẻ vừa được mã hóa trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thơng tin
này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau.
+ Thẻ thông minh (SmartCard): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật
và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử

có cấu tạo như một máy tính hồn hảo.
Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ:
Thẻ tín dụng (Credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Gọi là thẻ tín dụng là vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chi thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên
mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hỗn hiệu (Delayed Debitcard) hay
chậm trả.
Thẻ ghi nợ (DebitCard): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
Thẻ rút tiền mặt (Cashcard): Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đối với
loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ
được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Theo phạm vi lãnh thổ.
Thẻ trong nước (thẻ nội địa): Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát
hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
SVTH: Bạch Thanh Tùng

7


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch
trong và ngồi lãnh thổ nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, hoặc là thẻ
được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Phân loại theo chủ thể phát hành

Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách
hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là các loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đồn kinh doanh lớn, các cơng ty xăng dầu lớn phát hành như Diner’s Club,
2 Lịch sử hình thành và Q trình phát triển của thẻ
Thẻ thanh tốn đã có mặt từ rất lâu đời trên thế giới. Nhưng vào thời gian trước đây,
loài người vẫn chưa thực sự nhận ra chúng. Hình thức sơ khai ban đầu của những
chiếc thẻ thanh tốn lúc đó chỉ là những miếng gỗ, mảnh đá được dùng để ghi lại
các thông tin giao dịch, thơng tin thanh tốn. Năm 1730, Christopher Thornton- một
doanh thương về đồ nội thất đã quảng cáo chương trình mua trả góp đầu tiên trong
lịch sử thương mại loài người. Từ thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20, những người
Tallymen bán trang phục cho khách hàng bằng cách trả góp hàng tuần. Họ được gọi
là Tallymen vì hồ sơ trả tiền của khách hàng được lưu giữ và tính tốn trên một
miếng gỗ, tiền nợ được ghi trên một đầu và trả tiền hàng tuần được ghi trên đầu kia.
Đến năm 1914 thì sự ra đời của phương thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng được
ghi nhận. Khi đó, cơng ty điện báo hàng đầu Hoa Kỳ là Western Union đã cung cấp
một dịch vụ thanh toán theo u cầu của khách hàng. Theo đó, cơng ty này phát
hành một tấm thẻ bằng kim loại và một số thông tin được in nổi trên thẻ, bao gồm 2
chức năng cơ bản là nhận dạng khách hàng và lưu giữ thông tin. Thấy được sự tiện
lợi của Western Union, một số công ty xăng dầu của Mỹ đã nhảy vào phát hành một
số loại thẻ cho khách hàng. Cơng ty General Petrodium đã phát hành thẻ tín dụng
xăng dầu đầu tiên vào năm 1924, thẻ tín dụng cho phép khách hàng thanh toán bằng
thẻ tại các cửa hàng xăng dầu của công ty họ trên cả nước Mỹ. Từ những hình thức
sơ khai của thẻ thanh tốn như miếng gỗ, mảnh đá trước đây thì tấm thẻ kim loại
được xem như là tiền thân của tấm thẻ nhựa sau này.

SVTH: Bạch Thanh Tùng

8



GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

Cùng với sự phát triển của lồi người, của khoa học cơng nghệ và các kỹ thuật điện
toán đã thúc đẩy thẻ thanh toán ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Sau đây là
một số cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển của thẻ thanh toán:
- Vào năm 1951, Frank X. Mcnamara đã thành lập cơng ty đầu tiên phát hành thẻ tín
dụng, cung cấp 200 thẻ tín dụng đầu tiên cho những người giàu có ở New York và
những thẻ này được sử dụng ở 27 nhà hàng sang trọng ở New York, có tên là
Diner’s Club.
- Sau Diner’s Club, vào năm 1958, công ty American Express tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng. Và mục tiêu họ phát triển thẻ là trong lĩnh vực giải trí và du
lịch với sản phẩm thẻ American Express.
- Cũng trong năm 1958, khi đó ngân hàng Mỹ phát hành thẻ BankAmericard xanh,
trắng và vàng cung cấp cho người sử dụng lựa chọn trả tiền trong tài khoản dưới
hình thức trả góp.
- Năm 1966, một tập đồn Mỹ có tên gọi Western States’ BankCard Association đã
mở rộng quan hệ tới những tập đồn tài chính khác và bắt đầu tung ra thị trường
loại thẻ MasterCharge.
- Năm 1972, các công ty dầu hỏa với mạng lưới trạm xăng dầu dày đặc cũng phát
hành loại thẻ tín dụng riêng cho khách hàng thân thiết của họ.
- Vào năm 1977, National BankAmericard thành lập một loại thẻ mang tên thẻ Visa,
một tên thương hiệu đơn giản, dễ nhớ, có thể phát âm gần như giống nhau trong tất
cả ngôn ngữ. Cái tên Visa nhận được sự đồng tình ở mức độ rộng cùng với tính linh
động của nó.
- Năm 1979, tập đoàn thẻ xanh dương của Pháp ký kết với Bank American để phát
hành thẻ tín dụng quốc tế Visa. Từ nay, người Pháp có thể trả tiền ở nước ngoài nhờ
tấm thẻ này.
- Cũng trong năm 1979, thẻ MasterCharge được đổi tên thành MasterCard để chứng
tỏ vị thế thống lĩnh thị trường và phát triển thêm những dịch vụ mới.

- Năm 1983, MasterCard đi đầu trong việc sử dụng công nghệ ảnh 3 chiều dùng tia
laser với mục đích tạo độ an tồn cao cho thẻ.

SVTH: Bạch Thanh Tùng

9


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

- Năm 1989, các ngân hàng tìm cách tạo an tồn tối đa cho các giao dịch thẻ. Sau 7
năm thử nghiệm, họ đã chọn việc sử dụng con bọ điện tử. Nhà nghiên cứu Pháp
Roland Moreno hợp tác với Công ty Cii-Honeywell Bull phát minh hệ thống “bất
khả xâm phạm” này cho thẻ thanh toán….
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh tốn và phát triển dựa trên nền tảng
cơng nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy,
thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời
đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp
thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công
nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng
lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ
thống xử lý giao dịch và trao đổi thơng tin tồn cầu về phát hành, thanh toán, cấp
phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ
USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong
hệ thống thanh toán tồn cầu. Đây là thành cơng đáng kể đối với một ngành kinh
doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát
1.1.1. M tả

thuật về thẻ thanh toán


Đặc điểm chung
Chất liệu: Plastic
Kích cỡ tiêu chuẩn: 5,5cm * 8,5cm
Các thơng tin cần có trên thẻ: Nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà
phát hành thẻ, số hiệu của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực.
Các thông tin chi tiết ở mặt trước và sau của thẻ:
Mặt trƣớc của thẻ: Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế, loại thẻ, tên tổ chức
ngân hàng phát hành thẻ, biểu tượng của thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên
chủ thẻ, ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành….
Thẻ chip là loại thẻ nhựa trên đó có gắn một chíp vi xử lý như một máy tính nhỏ.
Bộ xử lý và mô đun bảo mật phần cứng (HSM) của chip có tính năng xử lý thơng
tin, lưu giữ thơng tin, lưu giữ thơng tin bí mật, xử lý mã hóa và thơng tin đầu vào và

SVTH: Bạch Thanh Tùng

10


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

đầu ra (I/O). Phần mềm bao gồm hệ điều hành, các ứng dụng, các khoá bảo mật, số
liệu về chủ thẻ.
Về cơ bản, cấu tạo thẻ chip cũng tương tự như cấu tạo thẻ từ. Cũng bao gồm các
yếu tố trên thẻ như: Thưong hiệu, tên và logo của tổ chức phát hành, biểu tượng của
thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ…. Điểm khác biệt ở đây đó chính là
thẻ được gắn một bộ mạch tích hợp như một con chip điện tử có khả năng lưu trữ và
xử lý thơng tin. Ngồi ra, thẻ thơng minh cịn có thể có một hình ảnh 3 chiều để
tránh các vụ lừa đảo. Thẻ thơng minh cung cấp rất nhiều tính năng vượt trội so với
thẻ từ truyền thống như khả năng lưu trữ, khả năng bảo mật an tồn thơng tin, hỗ trợ
nhiều ứng dụng và đảm bảo an toàn cho các dữ liệu lưu trên thẻ. Ngồi ra thẻ thơng

minh rất bền, có tuổi thọ khá cao (các nhà cung cấp cho biết thẻ có thể được đọc và
ghi lại tới 10.000 lần trước khi bị hỏng).
Có 3 loại thẻ chip đang được sử dụng trên thế giới đó là: thẻ chip tiếp xúc, thẻ chip
phi tiếp xúc, thẻ chip giao diện kép. (1) Thẻ chip tiếp xúc vẫn có những đặc điểm
giống với thẻ từ chỉ khác có gắn một chip vi xử lý. (2) Thẻ chip phi tiếp xúc (còn
gọi là thẻ tiếp xúc gần) là loại thẻ nhựa được gắn ăng ten, ứng dụng công nghệ tần
suất radio (RF). Loại thẻ này khi sử dụng không cần tiếp xúc trực tiếp vào đầu máy
đọc thẻ trong khoảng cách cho phép là dưới 10cm, phù hợp với môi trường giao
dịch nhanh. (3) Thẻ chip giao diện kép là loại thẻ vừa có giao diện tiếp xúc vừa có
giao diện phi tiếp xúc. Chủ thẻ chỉ cần một tài khoản đối với chip tiếp xúc, phi tiếp
xúc và giải từ.

SVTH: Bạch Thanh Tùng

11


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

2 CẤU TẠO CỦA M T SỐ LOẠI TH NG DỤNG HI N NA

Tên và logo ngân hàng
loại thẻ
Số thẻ
Họ tên chủ thẻ

Thời gian phát hành và hiệu lực
của thẻ

1.2.1. Cấu tạo của thẻ từ

Hình 1.1: Mặt trƣớc của thẻ từ
+ Mặt sau của thẻ: Giải từ tính, băng chữ ký, và một số thơng tin liên quan…

Giải từ tính
Chũ ký khách
hàng
Thơng tin
liên quan

Hình 1.2: Mặt sau của thẻ từ

SVTH: Bạch Thanh Tùng

12


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

1.2.2. Cấu tạo của thẻ thông minh
Hình 1.3: Thẻ thơng minh
Tên và logo của tổ
chức phát hành
Loại thẻ

Chip điện tử
Số thẻ
Họ tên của chủ thẻ

Thời gian hiệu lực của thẻ


KHÁI QUÁT HOẠT Đ NG PHÁT HÀNH THANH TỐN TH
Khách hàng tham gia thanh tốn
- Tổ chức thẻ quốc tế
Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh tốn thẻ trong mạng lưới của
mình, đồng thời đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt
động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như:
tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty
thẻ JCB, công ty thẻ Diner’s Club….
- Ngân hàng phát hành
Là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ
quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức
và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng
đó phát hành, thể hiện đó là sản phẩm của mình.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách
hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng
hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh tốn và phát hành thẻ tín
dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ
SVTH: Bạch Thanh Tùng

13


GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý.
Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo
lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên
thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng
đại lý phát hành.

- Ngân hàng thanh toán (ngân hàng đại lý)
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện
thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng
hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các ĐVCNT
thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp
nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị
này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết
khấu cho việc chấp nhận thanh tốn thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá
trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay
thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng
với ĐVCNT.
Trên thực tế có rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ
còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng
hố dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
- Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy
quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thơng lệ, mỗi chủ thẻ
chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung
một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh tốn các khoản phát sinh
trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với
ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh tốn hàng hố, dịch vụ tại các
đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), các điểm ứng tiền
mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy

SVTH: Bạch Thanh Tùng

14



GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo
quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement).
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với ngân
hàng như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT).
Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các
nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân
hàng đã trở thành một phương thức thanh tốn thơng dụng, chúng ta có thể nhìn
thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các
ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước
ngồi như hàng thủ cơng mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé
máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh tốn một tỷ lệ phí chiết khấu nhất
định nhưng bù lại các ĐVCNT thơng qua đó thu hút được một khối lượng khách
hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình tài
chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành thẩm định
khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá
lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng
thu hút được nhiều giao dịch thanh tốn thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được
vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
2 Thủ tục phát hành và thanh toán thẻ
Theo quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 8/10/2002 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán:
“Điều 6: thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
1. Thủ tục phát hành, sử dụng thẻ ngân hàng

a. Đối với khách hàng.
Để được sử dụng thẻ ngân hàng khách hàng phải thực hiện các thủ tục đăng ký sử
dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ.
SVTH: Bạch Thanh Tùng

15



×