Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Giải pháp phát triển cây ăn quả tại Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






HOÀNG CÔNG BÌNH


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TẠI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Hoàng Công Bình












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận
tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước hết, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
Thầy giáo GS.TS ðỗ Kim Chung, người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban lãnh ñạo huyện Lục Ngạn, sở Khoa học và Công nghệ, sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Công Thương kỹ thuậtnh Bắc Giang, các
phòng ban có liên quan, các hộ dân ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình thu
thập các thông tin có liên quan ñến ñề tài ñể hoàn thành luận văn.
Ban Giám hiệu trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau
ñại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cùng toàn thể quý thầy cô giáo
trong nhà trường ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè, người thân, ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.


Tác giả luận văn



Hoàng Công Bình




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN I
LỜI CẢM ƠN II
MỤC LỤC III
DANH MỤC BẢNG VI
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH VIII
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. ðối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ 3
2.1. Cơ sở lý luận phát triển cây ăn quả 3
2.1.1. Khái niệm phát triển cây ăn quả 3
2.1.2. Ý nghĩa, vai trò của các giải pháp phát triển cây ăn quả 4
2.1.3. ðặc ñiểm của phát triển cây ăn quả ở ñịa bàn huyện 5
2.1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển cây ăn quả 6
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển cây ăn quả 11
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển cây ăn quả 18
2.2.1. Tình hình phát triển cây ăn quả trên thế giới 18
2.2.2. Tình hình phát triển cây ăn quả tại Việt Nam 23
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển cây ăn quả 28
2.2.4. Tình hình sản xuất, phát triển cây ăn quả tỉnh Bắc Giang 31
2.2.5. Tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm 33
3. ðẶC ðIỂM HUYỆN LỤC NGẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. ðặc ñiểm về tự nhiên 36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
3.1.2. ðặc ñiểm về kinh tế, xã hội 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 48
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 49
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 50
3.2.4. Phương pháp phân tích 51
3.2.5. Xử lý số liệu 51
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1. Thực trạng phát triển cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn 52
4.1.1. Các giải pháp phát triển cây ăn quả ñã thực hiện 52
4.1.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cây ăn quả 80
4.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình sản xuất, phát triển cây ăn quả
99
4.1.4. ðánh giá chung 106
4.2. ðịnh hướng và giải pháp phát triển cây ăn quả huyện Lục Ngạn 109
4.2.1. ðịnh hướng phát triển cây ăn quả 109
4.2.2. Một số giải pháp phát triển CAQ trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn 113
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134
5.1. Kết luận 134
5.2. Kiến nghị 136

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
CAQ Cây ăn quả
CC Cơ cấu
CDðL Chỉ dẫn ñịa lý
CP Cổ phẩn
GO Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
KD Kinh doanh
KH&CN Khoa học và công nghệ
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SX Sản xuất
VA Giá trị gia tăng
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
TCðLCL Tiêu chuẩn ño lường chất lượng
TB Trung bình
TT Tiêu thụ
UBND Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

Stt Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất quả của một số nước năm 2010 19
2.2 Diễn biến sản lượng quả qua các năm của một số nước 20
2.3 Tình hình xuất nhập khẩu của một số nước năm 2010 21
2.4 Tình hình xuất nhập khẩu một số loại quả trên thế giới năm 2010 22

2.5 Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai ñoạn 2006-2010 23
2.6 Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả của tỉnh Bắc Giang 32
2.7 Các hoạt ñộng bảo quản trước khi tiêu thụ 34
3.1 Tình hình sử dụng ñất của huyện Lục Ngạn 41
3.2 Yêu cầu nhiệt ñộ, lượng mưa của một số loại cây ăn quả 45
3.3 Yêu cầu về ñất ñai ñể trồng một số loại cây ăn quả 46
4.1 Diện tích bảo hộ chỉ dẫn ñịa lý vải Thiều Lục Ngạn theo các xã 54
4.2 Cơ sở hạ tầng của huyện 56
4.3 Tỷ lệ số hộ dân ñánh giá về nguồn thông tin chính về kỹ thuật trồng cây ăn
quả 58
4.4 Tỷ lệ hỗ trợ yếu tố ñầu vào của các tổ chức, cá nhân 59
4.5 Tỷ lệ số hộ ñánh giá về tình hình hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn ở
huyện Lục Ngạn 60
4.6 Yêu cầu chất lượng vải của các thị trường 61
4.7 Một số thông tin về các doanh nghiệp, nhà máy chế biến nông sản trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Giang 66
4.8 Tình hình tiêu thụ và chế biến vải qua các năm 67
4.9 Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu từ năm 2006 – 2011 81
4.10 Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu cho thu hoạch (chia theo ñơn vị xã,
thị trấn) 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

4.11 Năng suất một số cây ăn quả chủ yếu giai ñoạn 2006-2011 85
4.12 Sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu cho thu hoạch (chia theo ñơn vị xã,
thị trấn) 87
4.13 Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu từ năm 2006 – 2011 89
4.14 Chi phí sản xuất cho 01 ha của một số cây ăn quả chủ yếu chia theo vùng
sản xuất giai ñoạn 2007-2011 93

4.15 Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả phân theo vùng sinh thái tính cho 01ha
năm 2011 97
4.16 ðất canh tác theo nguồn gốc và mục ñích sử dụng bình quân 1 hộ ở vùng
ñiều tra 100
4.17 Vốn ñầu tư bình quân hộ ñiều tra 101
4.18 Số lao ñộng bình quân/hộ 102
4.19 Giá bán bình quân một kg sản phẩm 105
4.20 Dự kiến sản phẩm cây ăn quả thời kỳ quy hoạch 117
4.21 Dự kiến diện tích vải an toàn của huyện Lục Ngạn ñến năm 2020 119
4.22 Vốn ñầu tư, hỗ trợ vùng sản xuất vải an toàn tỉnh Bắc Giang ñến năm
2020 123
4.23 Dự kiến cơ cấu các giống vải trong vùng sản xuất vải an toàn huyện Lục
Ngạn ñến năm 2020 129
4.24 Dự kiến diện tích vải cải tạo phục hồi, thay thế trong vùng quy hoạch sản
xuất vải an toàn huyện Lục Ngạn ñến năm 2020 132






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH

Stt Tên sơ ñồ, hình Trang

Hình 3.1: ðịa hình huyện Lục Ngạn thể hiện 3 chiều 37
Sơ ñồ 1: Nguồn cung cấp và tiêu thụ vải thiều tươi huyện Lục Ngạn 62

Sơ ñồ 2: Các kênh tiêu thụ quả vải thiều tươi huyện Lục Ngạn 64
Sơ ñồ 3: Kênh tiêu thụ quả vải khô ở Lục Ngạn 65
Sơ ñồ 4: Các bước tiến hành việc kiểm soát chất lượng 70
sản phẩm vải thiều Lục Ngạn 70
Sơ ñồ 5: Mô hình tổng thể các cơ quan tham gia hệ thống quản lý 73



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng và ñang trở thành một phong trào rộng lớn ở các tỉnh trung du miền núi
do ñã khai thác và phát huy ñược tiềm năng, lợi thế của những vùng ñất ñồi núi
và mang lại thu nhập cao, giúp người nông dân xoá ñói giảm nghèo và nhiều hộ
ñã ñi ñến làm giàu.
Lục Ngạn là vùng có ñiều kiện thời tiết, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển cây ăn quả (nhất là vải thiều) so với các huyện khác trong tỉnh Bắc
Giang. Vải thiều ñã thực sự là cây có thế mạnh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
thu nhập toàn huyện, là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, có quy mô
phát triển thành một loại cây hàng hóa thực thụ trên ñịa bàn huyện. Sản phẩm vải
thiều Lục Ngạn chiếm sản lượng lớn trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Có thể nói cây ăn quả ñã giúp người dân nơi ñây lựa chọn ñược một giải
pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ ñổi mới. Tuy nhiên việc
phát triển phát triển cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn vẫn còn nhiều vấn ñề cần
ñược ñưa ra nghiên cứu giải quyết, ñó là:
- Quy hoạch phát triển cây ăn quả còn một số bất cập.

- Sự mất cân ñối về cơ cấu chủng loại cây trong tập ñoàn cây ăn quả; cơ
cấu giống ñối với từng loại cây ăn quả, không chủ ñộng ñiều tiết ñược sản
lượng hợp lý theo mức cầu của thị trường, trong vụ thu hoạch thường xảy ra
tình trạng cung vượt quá cầu.
- Chưa có sự ñầu tư thoả ñáng cho chế biến, sản phẩm sau chế biến chất
lượng thấp và nghèo về chủng loại. Thị trường tiêu thụ cục bộ, chất lượng chưa ñảm
bảo, chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc và thường xuyên bị ép giá.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên
cứu ñề tài “Giải pháp phát triển cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Qua nghiên cứu thực trạng tình hình cây ăn quả tại
huyện Lục Ngạn, từ ñó ñề xuất ñược một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn
quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển
cây ăn quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn.
+ ðánh giá ñược thực trạng về phát triển cây ăn quả trên ñịa bàn huyện
Lục Ngạn.
+ ðề xuất ñược một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả huyện Lục
Ngạn.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề về giải pháp phát triển
cây ăn quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề kinh tế và phát triển một số

cây ăn quả mang tính chủ lực (vải thiều, hồng, cây có múi), nghiên cứu sâu về
cây vải của các hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn.
- Về không gian: ðề tài nghiên cứu một số xã ñiển hình của huyện Lục
Ngạn; các cơ sở cung cấp dịch vụ ñầu vào, các cơ sở chế biến, cơ sở tiêu thụ
trên phạm vi huyện Lục Ngạn.
- Về thời gian: ðề tài nghiên cứu những vấn ñề chung của cây ăn quả 05
năm từ 2006 ñến 2011. Những vấn ñề nghiên cứu sâu tập trung vào năm 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ

2.1. Cơ sở lý luận phát triển cây ăn quả
2.1.1. Khái niệm phát triển cây ăn quả
Phát triển CAQ có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của CAQ trong một thời kỳ nhất ñịnh, trong ñó bao gồm cả sự tăng lên
về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu CAQ. Phát triển CAQ bao
gồm: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
+ Phát triển theo chiều rộng: Tức là huy ñộng mọi nguồn lực vào sản
xuất như tăng diện tích, sản lượng, năng suất CAQ, tăng thêm nhiều loại CAQ,
tạo ra những mặt hàng mới.
+ Phát triển theo chiều sâu: Nghĩa là xác ñịnh cơ cấu CAQ hợp lý, tăng
giá trị CAQ trên một ñơn vị diện tích, ñẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, chuyên môn hoá nâng cao chất
lượng CAQ, nâng cao trình ñộ sử dụng các nguồn lực, ñạt ñược các mục tiêu về
kinh tế - xã hội cho người dân vùng trồng CAQ.
Phát triển CAQ theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất kỳ
vùng trồng CAQ nào. Nhưng ở ñịa phương, mỗi vùng, mỗi thời kỳ, sự kết hợp
này có sự khác nhau. Theo quy luật chung, thời kỳ ñầu của sự phát triển thường

tập trung ñể phát triển theo chiều rộng, sau khi tích luỹ thì chủ yếu phát triển
theo chiều sâu.
Do sự khan hiếm nguồn lực (ñất ñai, tài nguyên thiên nhiên…) làm hạn
chế sự phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt
trong ñiều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội và thị trường. Muốn vậy, phải
phát triển CAQ theo chiều sâu thì mới có thể ñạt hiệu quả trong sản xuất.
Như vậy, bất kỳ ñịa phương nào, vùng trồng CAQ nào muốn phát triển
thì ñòi hỏi phải phát triển toàn diện cả chiều rộng và chiều sâu nhưng chú trọng
phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2.1.2. Ý nghĩa, vai trò của các giải pháp phát triển cây ăn quả
CAQ có một ý nghĩa quan trọng trong ñời sống và trong nền kinh tế quốc
dân. Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều chất
dinh dưỡng, các chất vi lượng, khoáng chất bổ dưỡng, là nguồn dược liệu quý
có tác dụng phòng chữa bệnh cho con người.
Trồng CAQ có tác dụng cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân, ñưa
các hộ nông dân từ nghèo ñói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Hiệu quả kinh
tế và sự ổn ñịnh của vườn CAQ gắn liền với cuộc sống ñịnh canh, ñịnh cư, hạn
chế phá rừng làm nương rẫy.
Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thương phẩm cao,
giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng.
Phát triển CAQ ở Việt Nam góp phần thúc ñẩy quá trình phủ xanh ñất
trồng, ñồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Vườn CAQ có tác dụng cải
tạo môi trường sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tươi ñẹp, hình
thành các vườn du lịch sinh thái nông nghiệp.
Phát triển CAQ góp phần thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế ñộc canh, tự cấp, tự túc
sang sản xuất hàng hóa, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
Phát triển CAQ gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ
thương mại như bao bì, thủy tinh, ñồ hộp, dịch vụ vận chuyển Góp phần xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành nông thôn mới
văn minh hiện ñại.
Vì vậy, phát triển CAQ giữ vai trò quan trọng, không thể tách rời trong
phát triển nông nghiệp. Huyện Lục Ngạn ñang rất quan tâm ñến việc phát triển
CAQ, ñặc biệt là những cây thế mạnh của ñịa phương, ñể thúc ñẩy phát triển
nông nghiệp, nông thôn, từng bước góp phần công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

nông nghiệp và ñô thị hoá nông thôn. ðồng thời tham gia tích cực vào chương
trình quốc gia về phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, tăng ñộ che phủ ñất, cải thiện
và bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.3. ðặc ñiểm của phát triển cây ăn quả ở ñịa bàn huyện
CAQ thường là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: kiến thiết cơ
bản và kinh doanh. Thời kỳ kiến thiết cơ bản dài hay ngắn còn phụ thuộc vào
giống cây có ñặc tính sinh học riêng, ñiều kiện sinh thái và chế ñộ chăm sóc
của con người, thông thường ở những năm ñầu cây chỉ có sinh trưởng mà chưa
có sự ra hoa kết quả. Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản ñến thời kỳ kinh doanh, thời
kỳ kinh doanh kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tượng ra quả cách
năm như vải thiều, nhãn…
ðiều này có liên quan chặt chẽ ñến việc chọn chủng loại cây trồng, quy
hoạch vùng trồng, và ñặc biệt là các biện pháp kỹ thuật ñược áp dụng. Chính vì
vậy, ñầu tư trồng CAQ cần ñặc biệt lưu ý ñến việc lựa chọn phải phát huy ñược
tiềm năng sinh học sẵn có, ñảm bảo sự duy trì các ñặc tính di truyền tốt, phù
hợp với mục ñích của người trồng trong một thời gian dài, vừa có tính bền

vững của cả hệ thống nông nghiệp và môi trường. Hơn nữa ñầu tư trồng cây ăn
quả là sự ñầu tư dài hạn, năng xuất và hiệu quả cây ăn quả phụ thuộc vào tuổi
cây, trong khi thị trường quả trong cơ chế thị trường thường xuyên biến ñộng,
ñòi hỏi người trồng phải có sự kiên trì, tránh tình trạng khi giá cả vừa mới
xuống thấp ñã vội chán nản hoặc thậm chí chặt bỏ cả vườn cây mà mình ñã dầy
công gây trồng.
Phát triển CAQ cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước như quy hoạch vùng trồng
CAQ, cơ sở hạ tầng, thị trường và chế biến sản phẩm, chính sách phát triển
CAQ Tuy nhiên, ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, cần có sự tham gia của khu
vực tư nhân. Trên cơ sở quy hoạch vùng trồng CAQ của nhà nước, người dân
cần triển khai trồng theo ñúng quy hoạch, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù
hợp, ñầu tư vốn, công nghệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

2.1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển cây ăn quả
2.1.4.1. Quy hoạch phát triển cây ăn quả
Quy hoạch là xây dựng kế hoạch, phương hướng phát triển sản xuất CAQ
cho một hoặc nhiều vùng sinh thái ở một ñịa phương nhất ñịnh. Việc xây dựng
các dự án phát triển CAQ là một phần của công tác quy hoạch vùng trồng CAQ.
Kế hoạch và phương hướng trồng CAQ ñúng sẽ giúp cho sản xuất của
ñịa phương phát huy nhanh chóng hiệu quả của sản xuất về mọi mặt: sinh học,
kinh tế, xã hội và môi trường. Trong ña số các trường hợp các kế hoạch sản
xuất cũng ñã ñóng góp không nhỏ sự nghiệp phát triển khoa học nghề trồng
CAQ. Nếu phương hướng kế hoạch không ñúng sẽ có tác dụng ngược lại.
Nội dung của công tác quy hoạch là xác ñịnh phạm vi vùng sản xuất
CAQ, các chủng CAQ sẽ ñược phát triển trong vùng hoặc trong nhiều vùng; kế
hoạch ñầu tư tiền vốn cùng giải pháp về kinh tế kỹ thuật áp dụng cho một loại
CAQ cụ thể trong một vùng sinh thái xác ñịnh và một hoàn cảnh kinh tế xã hội

thích hợp
Công tác quy hoạch tổng thể nông nghiệp của vùng, trong ñó có việc xác
ñịnh vùng trồng CAQ khác nhau phù hợp sinh thái, phù hợp cơ cấu cây trồng
tương lai là rất quan trọng. Bởi vì CAQ, nhất là các CAQ quả lâu năm ñòi hỏi
sự ñầu tư lớn và phải hợp lý ngay từ ñầu mới ñem lại hiệu quả lâu dài. Nếu
không ñược tổ chức sản xuất một cách hợp lý và có hệ thống thì sẽ rơi vào tình
trạng tự phát của nông dân theo lối sản xuất nhỏ, không tạo ñược những sản
phẩm hàng hoá theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhất là hiện nay, ruộng
ñất ñã ñược giao cho hộ gia ñình nông dân sử dụng lâu dài, càng cần phải có
quy hoạch chung và ñịnh hướng của Nhà nước.
2.1.4.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng quy hoạch
Cơ sở hạ tầng của một vùng, một ñịa phương bao gồm hạ tầng kinh tế
(giao thông, thủy lợi, ñiện, ) và hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa ). Sự
phát triển của các cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

của vùng, ñịa phương và sự phát triển bền vững của vùng trồng CAQ nói riêng
và trong phát triển kinh tế xã hội nói chung. ðối với sản xuất nông nghiệp, cơ
sở hạ tầng là những ñiều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết, góp phần quan trọng
ñể khắc phục những tác ñộng tiêu cực của tự nhiên, ñáp ứng yêu cầu sinh học
của sản xuất nông nghiệp.
Trong hệ thống hạ tầng, hạ tầng kinh tế có sự tác ñộng trực tiếp, trong ñó
hệ thống giao thông tác ñộng ñến giao lưu các yếu tố ñầu vào và tiêu thụ các
nông sản của người dân. Hệ thống thủy lợi ñáp ứng yêu cầu tưới, tiêu nước của
trang trại ñảm bảo cho cây trồng và vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt. Hệ
thống ñiện ñáp ứng yêu cầu trang bị và sử dụng các máy móc, thực hiện cơ giới
hóa và áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất Tác ñộng
của hệ thống hạ tầng cũng thể hiện trên hai mặt: tích cực và tiêu cực. Tác ñộng

tích cực khi hệ thống hạ tầng ñáp ứng tốt và tiêu cực khi chưa ñáp ứng của sản
xuất kinh doanh của người dân.
2.1.4.3. Công tác khuyến nông
Khuyến nông là một hệ thống các biện pháp giáo dục nông dân nhằm
ñẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao ñời sống vật chất và tinh
thần cho nông dân, xây dựng và phát triển nông thôn mới. Theo Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO - Food and Agriculture
Organization) ñã ñúc kết và trên cơ sở hoạt ñộng khuyến nông của Việt Nam có
thể ñịnh nghĩa về khuyến nông: Khuyến nông là cách ñào tạo và rèn luyện tay
nghề cho nông dân, ñồng thời giúp cho họ hiểu ñược những chủ trương, chính
sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh
tế, những thông tin về thị trường, ñể ñẩy mạnh sản xuất, cải thiện ñời sống,
nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Như vậy,
khuyến nông là cách giáo dục ngoài học ñường cho nông dân. Khuyến nông là
quá trình vận ñộng, quảng bá, khuyến cáo kéo dài… cho nông dân theo nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

tắc tự nguyện, chứ không ñược áp ñặt, mệnh lệnh. Nó là một quá trình tiếp thu
dần dần và tự giác của nông dân. Khuyến nông là cầu nối giữa nông dân với:
Nhà nước, nghiên cứu, môi trường; thị trường; nông dân giỏi; các doanh
nghiệp. Khuyến nông cung cấp thông tin và những khuyến cáo kỹ thuật giúp
nông dân tự mình ñưa ra quyết ñịnh và hành ñộng. Thông tin bao gồm giá cả và
thị trượng của những mặt hàng họ có thể sản xuất hoặc quan tâm, hoặc ở ñâu có
những loài cây/con giống họ ñang cần. Khuyến cáo kỹ thuật, trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu, thường tập trung vào những hoạt ñộng canh tác và những
tác ñộng cần thiết ñể nâng cao hiệu quả sản xuất. Tất nhiên, nhiều nông dân
cũng có những kiến thức và kinh nghiệm sản xuất rất có ích mà khuyến nông
có thể tiếp thu và phổ biến lại cho những nông dân khác.

2.1.4.4. Thị trường và chế biến
a) Thị trường
Ngày nay, các nhà kinh tế học thống nhất với nhau khái niệm về thị
trường như sau: Thị trường là một quá trình mà trong ñó người bán và người
mua tác ñộng qua lại với nhau ñể xác ñịnh giá cả và sản lượng.
Thị trường có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hàng hóa nói
chung và trong phát triển CAQ nói riêng. Thị trường các chủ thể kinh tế mua
bán các yếu tố, ñiều kiện tự nhiên của sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mua ñược
các hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ. ðiều ñó ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất
ñược tiến hành bình thường thông suốt. Vì vậy, không có thị trường thì sản
xuất, trao ñổi hàng hóa không thể tiến hành ñược (Viện Quy hoạch và Kinh tế
nông nghiệp, 1993).
Thị trường là nơi kiểm tra về chủng loại, số lượng và chất lượng hàng
hóa ñiều tiết sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường các chủ thể sản xuất
kinh doanh lựa chọn phương án hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nhằm ñạt hiệu
quả cao hơn. Thị trường là nơi diễn ra sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

xác ñịnh giá cả và sản lượng hàng hóa. Vì vậy ñỏi hỏi các chủ thể kinh tế phải
năng ñộng, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thúc ñẩy áp dụng khoa học
công nghệ… ñể tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường
(Nguyễn Như Ý, 1998).
Với ý nghĩa, vai trò như vậy của thị trường, ñể phát triển CAQ, cần gắn thị
trường trong nước với thị trường quốc tế, có chính sách hợp lý nhằm khuyến khích
sản xuất trong nước ñể tạo ñiều kiện hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế.
b) Chế biến
Tổ chức công tác chế biến, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ñây là
vấn ñề có tính quyết ñịnh ñến tính bền vững của sản xuất CAQ.

Nhiều loại quả như nhãn, vải thiều, chuối ñược sấy khô, ñược sấy khô ñể
kéo dài thời gian bảo quản, nhưng không giữ ñược hương vị thơm ngon vốn có
ban ñầu. Kỹ thuật bảo quản mới chỉ dừng lại ở mức ñóng gói bao bì, và lưu trữ
tại cảng bằng kho mát chuyên dùng. Vậy mà vẫn chưa ñạt yêu cầu, do mẫu mã
còn xấu, thao tác thủ công dẫn ñến tính ñồng bộ không cao. Những hạn chế trong
công tác bảo quản cũng là một trong những yếu tố làm giảm sức cạnh tranh của
sản phẩm rau quả trong nước, và cản trở hoạt ñộng xuất khẩu rau quả phát triển.
2.1.4.5. Giám sát chất lượng cây ăn quả
Trong nhiều năm qua, công tác quản lý chất lượng, VSATTP luôn ñược
ðảng, Nhà nước quan tâm. Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ IX nêu rõ “Nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, ñưa nhanh công nghệ mới vào
sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi,
trồng và chế biến rau quả, thực phẩm, hạn chế việc sử dụng hoá chất ñộc hại
trong nông nghiệp”. Quốc hội ñã ban hành Luật Chất lượng sản phẩm hàng
hoá, Pháp lệnh VSATTP; Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia
kiểm soát chất lượng, VSATTP.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã chú trọng xây dựng các cơ chế
chính sách và chỉ ñạo triển khai các biện pháp tăng cường kiểm soát, từng bước
cải thiện việc quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm sản và thủy sản. Bên cạnh
những kết quả ñạt ñược cũng còn những tồn tại hạn chế, chưa ñáp ứng ñược yêu
cầu ngày càng cao của xã hội, còn nhiều vấn ñề về chất lượng và VSATTP chưa
ñược giải quyết triệt ñể, khả năng cạnh tranh của nhiều mặt hàng nông sản, thủy
sản Việt Nam còn chưa ổn ñịnh trên thị trường quốc tế.
Về nguồn nhân lực giám sát/ quản lý chất lượng ñã ñược hình thành từ
Trung ương ñến tỉnh. Ở cấp tỉnh/thành phố: Lực lượng chính triển khai công
tác chất lượng, VSATTP là Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, Chi

cục BVTV (ñối với thuốc BVTV, phân bón), Chi cục Thú y (ñối với thuốc thú
y, kiểm soát giết mổ, ñiều kiện vệ sinh thú y, thức ăn chăn nuôi). Một số cán bộ
các cơ quan ñịa phương ñã ñược ñào tạo kiến thức VSATTP ñáp ứng một phần
năng lực thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên hiện số biên chế của các ñơn vị này cũng
hết sức hạn hẹp.
Ở cấp huyện và cấp xã: Hiện tại, cán bộ BVTV (ñối với thuốc BVTV,
phân bón), cán bộ thú y (ñối với thuốc thú y, kiểm soát giết mổ, ñiều kiện vệ
sinh thú y) ñược giao nhiệm vụ kiêm nhiệm về quản lý chất lượng, VSATTP.
Hiện chưa có cán bộ chuyên trách về quản lý chất lượng, VSATTP ở cấp huyện
và cấp xã.
Hệ thống quản lý/giám sát chất lượng này cần phải tham mưu cấp có
thẩm quyền các quy hoạch như: Quy hoạch vùng phát triển CAQ an toàn cụ thể
cho từng ñối tượng CAQ.
2.1.4.6. Chính sách khác phát triển cây ăn quả
ðể phát triển CAQ ngoài các biện pháp kỹ thuật chủ yếu cần có các
chính sách tác ñộng tích cực thúc ñẩy trồng CAQ phát triển. Nhà nước bằng các
chính sách hỗ trợ vốn hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu ñãi cho người trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
CAQ; ñất ñai, chính sách phát triển nông nghiệp… ñặc biệt là chính sách
chuyển giao quyền sử dụng ñất lâu dài; chính sách khuyến khích các trang trại
sản xuất kinh doanh CAQ; ñầu tư xây dựng các cơ sở chế biến và bảo quản sau
thu hoạch, ñầu tư phương tiện kỹ thuật cho các cơ sở ñó; xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn và miền núi; tạo ñiều kiện tăng cường các dịch vụ trồng CAQ.
ðây là những biện pháp tác ñộng trực tiếp ñến các hoạt ñộng người dân trồng
CAQ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho người dân, hỗ trợ người dân trong các ñiều
kiện khó khăn.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển cây ăn quả
2.1.5.1. ðất và ñiều kiện tự nhiên của vùng

a) ðất
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước (Trần
Thế Tục, 1997, 1998; Lê Văn Thuyết, 2000; Morton, J. 1987…) khả năng sinh
trưởng của cây vải liên quan ñến chất lượng của quả vải. Mặt khác, khả năng
sinh trưởng của cây vải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong ñó yếu tố ñất ñai
ñóng vai trò khá quan trọng.
Ở các tỉnh miền Bắc vải ñược trồng trên nhiều loại ñất:
+ ðất bãi ven sông là loại ñất phù sa có lý, hóa tính thích hợp với vải, ñộ
ẩm tốt, nên cây vải ở ñây sinh trưởng phát triển tốt, sản lượng cao, chất lượng
tốt Nên ven sông Hồng, sông ðáy, sông Lô thường gặp các vườn vải.
+ ðất ruộng trước ñây cấy lúa ở vùng ñồng bằng Bắc Bộ: ðất ở ñây nói
chung có ñộ màu mỡ khá, song mạch nước ngầm quá gần mặt ñất, mùa mưa
hay bị úng nên khi lập vườn trồng vải người ta phải vượt ñất cho luống trồng
cao thêm và bổ sung dần hàng năm. Trồng vải ở ñây không bao giờ bị hạn
(Thanh Hà - Hải Dương, ðông Hưng - Thái Bình).
+ ðất ñồi dốc thuộc loại phù sa cổ, sa thạch hoặc sa phiến thạch ở các
tỉnh trung du miền núi: ðặc ñiểm chung là ñất nghèo dinh dưỡng, chua (ñộ pH:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
4,5 - 6,0), ñất dốc nên thoát nước tốt, tầng canh tác khá dày, thường bị thiếu
nước trong mùa khô, cây vải trồng trên ñất ñồi không cao lớn như ở vùng ñất
phù sa ven sông và ñồng bằng song cây vẫn xanh tốt (Quảng Ninh, Phú Thọ,
Bắc Giang, ).
ðể sinh trưởng và phát triển, cây vải yêu cầu các yếu tố dinh dưỡng
trong ñất. ðạm (N) là yếu tố chính và chiếm vị trí quan trong trong các dinh
dưỡng. Các dinh dưỡng ña lượng khác như lân (P), kali (K), dinh dưỡng trung
lượng như canxi (Ca) và magiê (Mg) cũng rất cần thiết cho cây. Các khoáng vi
lượng như sắt (Fe), bo (B), ñồng (Cu), (Zn) và mangan (Mn) tuy có yêu cầu
không nhiều nhưng cũng rất quan trọng ñối với cây vải.

Như vậy, nếu ñáp ứng ñủ phân bón và nước cho cây thì tính thích nghi
của cây vải là khá cao với những loại ñất khác nhau trên các dạng ñịa hình khác
nhau. Tuy nhiên nên chọn những vùng ñất có ñộ dốc dưới 20
O
và có pH KCl
trong khoảng 5,5 - 6,5.
b) Các yếu tố tự nhiên
- Nhiệt ñộ:
Các vùng có nhiệt ñộ nóng về mùa hè, mát lạnh về mùa ñông ñặc biệt
thích hợp với sự phát triển của vải, nhiệt ñộ phù hợp liên quan chặt chẽ với sự
sinh trưởng, phát triển của cây cũng như mẫu mã chất lượng của quả vải. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, nhiệt ñộ thích hợp nhất cho vùng trồng vải là từ 23 –
26
0
C, nhiệt ñộ tối cao không quá 32
0
C và tối thấp không quá -2
0
C (Morton, J.
1987; Trần Thế Tục 1997; Lê Văn Thuyết, 2000; Christopher Menzel, 2002).
Trong các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển và tạo quả, cây vải có yêu cầu
ñặc biệt ñối với nhiệt ñộ. Trong năm phải có một thời kỳ nhiệt ñộ hạ thấp tạo
ñiều kiện ức chế mầm mùa ñông, làm cho cành mùa thu sung sức, tích lũy ñược
nhiều dinh dưỡng giúp xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa. Có thể nói, với
vải, mùa hè cần có nhiệt ñộ cao, còn mùa ñông cần có một thời gian ngắn mát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
và lạnh. Những vùng trồng vải thường có nhiệt ñộ bình quân 18 - 20
0

C, nhiệt
ñộ tháng Giêng bình quân 10- 17
0
C, nhiệt ñộ tối thấp tuyệt ñối không quá -2
0
C.
Nhiệt ñộ có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ rễ và cành lá trên mặt ñất. Nhiệt
ñộ ñất từ 10 - 20
0
C rễ hoạt ñộng mạnh dần lên; ở 23 - 26
0
C hoạt ñộng thích hợp
nhất. Còn cành lá thì bắt ñầu hoạt ñộng từ 10
0
C trở lên; ở 24 - 32
0
C là thích hợp
nhất. Nhiệt ñộ quá cao hoặc quá thấp ñều bất lợi cho mầm cành. Từ -20
0
C tới
0
0
C bộ phận trên mặt ñất của cây con ñã bị chết cóng, tuy sau ñó vẫn có thể nảy
chồi ñể phục hồi sinh trưởng. Ở các vùng trồng vải của nước ta năm nào mùa
ñông lạnh thì xem như ñược mùa vải, ngược lại nếu mùa ñông mà ấm áp thì vải
mất mùa.
- Ánh sáng
Vải phải trồng ở nơi có ánh sáng chính diện. Tổng số giờ chiếu sáng cho
vải cả năm là từ 1.800 - 2.100 giờ. Ánh sáng ñầy ñủ làm tăng khả năng ñồng
hóa của cây, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa, làm tăng màu sắc của vỏ

quả và làm tăng phẩm chất quả. Nếu không ñủ ánh sáng hoặc trồng quá dày,
quá trình quang hợp bị hạn chế thì sự ra hoa, ñậu quả sẽ khó khăn. Nếu khi ra
hoa gặp nhiệt ñộ quá cao, không khí quá khô, cường ñộ ánh sáng quá mạnh,
lượng bốc hơi lớn sẽ làm cho chỉ nhị héo, nồng ñộ dịch ở ñầu nhụy quá cao
không lợi cho thụ phấn. Thời tiết thuận lợi cho việc ra hoa, thụ phấn là trong
thời kỳ ra hoa có nhiều ngày nắng ráo, sau ñó lại có mưa rào rồi trời lại quang.
Thời kỳ cây con vải yêu cầu ánh sáng tán xạ. Số giờ nắng trong các tháng Mười
một, Mười hai và tháng Ba dương lịch có ý nghĩa quan trọng ñối với năng suất
và chất lượng vải.
- Lượng mưa
Mưa cũng ảnh hưởng lớn ñến việc ra hoa ñậu quả của vải. Thời kỳ nở
hoa gặp mưa (nhất là mưa phùn) cộng thêm rét do nhiệt ñộ thấp khiến hạt phấn
phát dục kém nên quá trình thụ phấn bị ảnh hưởng lớn. Mặt khác, do mưa ẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
phát sinh nhiều nấm bệnh trên chùm hoa, trên cây, giảm khả năng ñậu quả và
làm tăng tỷ lệ rụng quả. Nếu gặp mưa to, thoát nước không kịp, bộ rễ hoạt ñộng
kém cũng gây những thiệt hại cho việc ra hoa, ñậu quả.
Vải là cây ăn quả có khả năng chịu hạn tốt nhưng chịu úng kém, nên ñể
tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng, ra hoa, ñậu quả ñược tốt, có sản lượng cao và
phẩm chất thơm ngon phải chú ý ñến việc cung cấp ñầy ñủ nước cho các thời
kỳ phát triển của cây, kịp thời chống úng cho vườn cây khi mưa to, lượng mưa
lớn, cũng như chống hạn cho cây ở vùng ñồi trong mùa khô.
Lượng mưa tốt nhất cho vải là từ 1.250 - 1.700 mm/năm.
- ðộ ẩm không khí: ðộ ẩm không khí thích hợp cho vải sinh trưởng là 75
- 85%, cho phân hóa mầm hoa là 65 - 70%.
Nhiều nghiên cứu, xét về ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết ñến năng
suất vải, ñã chỉ ra rằng thời tiết khí hậu tháng Giêng có tương quan chặt chẽ
ñến năng suất vải. Trong tháng Một, nếu nhiệt ñộ thấp (11 - 15

0
C), trời quang
từ 15 - 22 ngày trở lên, thời gian chiếu sáng 117 giờ/tháng, số ngày mưa ít (ít
hơn 10 ngày), lượng mưa ít (dưới 50 mm), ñộ ẩm không khí thấp (< 73%) thì
năm ñó ñược mùa, ngược lại thì mất mùa vải.
2.1.5.2. Vốn
Vốn là yếu tố quan trọng không những ñể tăng trưởng kinh tế, phát triển
sản xuất nông nghiệp, trồng CAQ cần lượng vốn ñầu tư ban ñầu lớn hơn so với
các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp các hộ sản xuất CAQ có ñiều kiện
thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ sở ñó mới có
ñiều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phát triển sản
xuất CAQ ở huyện Lục Ngạn hiện nay chủ yếu ở các hộ nông nông dân có kinh
tế khá, hộ nghèo, do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng
CAQ ñòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn như: cho vay với lãi suất
ưu ñãi, trợ giá cây giống, phân bón. Mặt khác, cần mở ra và ñẩy nhanh bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
hiểm trong nông nghiệp, giúp các hộ nông dân sản xuất CAQ khi gặp rủi ro
như thiên tai, dịch bệnh…
2.1.5.3. Lao ñộng
Lao ñộng là yếu tố quyết ñịnh ñối với mỗi quá trình sản xuất. Việc trồng
và chăm sóc CAQ có yêu cầu kỹ thuật riêng, ñòi hỏi người lao ñộng phải có
trình ñộ học vấn, trình ñộ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất nhất ñịnh như: hiểu
biết về kỹ thuật chăm sóc, phân bón hợp lý, năm nào sai quả bón phân tăng lên,
ñáp ứng yêu cầu dinh dưỡng của cây, phòng chống sâu bệnh hại, giữ cho bộ rễ
phát triển mạnh, bộ khung tán phát triển hợp lý, khi thu hoạch quả không bẻ
quá nhiều ảnh hưởng ñến sinh lý của cây.
2.1.5.4. Kỹ thuật và công nghệ
- Giống: Giống CAQ là ñiều kiện quan trọng ñể tăng quy mô cả về số lượng

và chất lượng của CAQ. Giống có vị trí ñặc biệt quan trọng chi phối ñến nhiều biện
pháp kỹ thuật và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, cần phải chọn những giống có năng
suất cao, ổn ñịnh, không sâu bệnh, phẩm chất tốt. Chọn ñược những giống chín
sớm, chín muộn ñể kéo dài thời gian cung cấp quả tươi cho thị trường.
- Chăm sóc: Tùy thuộc vào các loại ñất ñai, tuổi cây, tình trạng sinh
trưởng mà bón lượng phân thích hợp. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại
phân có thể bón qua lá, một số chế phẩm ñậu quả làm kích thích tăng tỷ lệ ñậu
hoa, quả, tăng năng suất cây trồng. Tỉa cành, tạo hình là biện pháp giúp cho cây
có ñược bộ khung cân ñối, tán cây thoáng tăng khả năng quang hợp, chống chịu
ñược với ñiều kiện tự nhiên như: gió, bão, giảm bớt sâu bệnh trú ngụ phát triển.
Cây nhanh ra hoa kết quả, tập trung dinh dưỡng cho cây, tạo cho cây có năng
suất cao, ổn ñịnh.
- Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Khi phát hiện
các loại sâu bệnh thì cần xem xét kỹ lưỡng ñể chọn loại thuốc sâu cho phù hợp
và phun ñúng liều lượng, không ảnh hưởng ñến chất lượng quả khi thu hoạch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16
- Công nghệ: Là một hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật
dùng ñể chế biến vật liệu và thông tin, hoặc công nghệ là một tập hợp những kỹ
thuật sẵn có hoặc trình ñộ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu vào và
sản lượng ñầu ra bằng vật chất nhất ñịnh. ðổi mới công nghệ là cải tiến trình ñộ
kiến thức sao cho nâng cao ñược năng lực sản xuất có thể làm ra sản phẩm
nhiều hơn với một lượng ñầu vào như trước hoặc có thể làm ra một lượng sản
phẩm như cũ với khối lượng ñầu vào ít hơn (ðỗ Kim Chung và cs, 2009).
Vấn ñề khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển sản xuất CAQ của
người dân còn hạn chế, việc áp dụng kỹ thuật ở các vùng nông thôn chưa phổ
biến kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật trong khâu trồng và chăm sóc, do vậy năng
suất và chất lượng quả không cao.
Hiện nay sản xuất CAQ phần lớn ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước,

giá cả thị trường không ổn ñịnh, sản phẩm CAQ là sản phẩm tươi sống, việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào bảo quản chế biến chưa phổ biến rộng rãi trong
nhân dân. Các vùng sản xuất CAQ tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa cần
phải xây dựng các nhà máy chế biến tại vùng ñó, làm ña dạng hóa các sản
phẩm của CAQ ñáp ứng ñòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
- Bảo quản: Công nghệ bảo quản rau quả tươi giữ vai trò rất quan trọng,
do ñặc tính thu hoạch theo mùa vụ, thời gian thu hoạch ngắn, khả năng vận
chuyển và bảo quản quả lại khó khăn. Trong khi ñó, người tiêu dùng trên thế
giới ñang có xu hướng gia tăng cầu ñối với các sản phẩm ở dạng tươi. Hầu hết
các sản phẩm ở dạng tươi có giá trị cao hơn nhiều so với các sản phẩm ñã qua
chế biến. Nhưng cho ñến nay, kỹ thuật bảo quản rau quả tươi mới chỉ dừng ở
mức dùng kinh nghiệm truyền thống, thủ công là chính. Chưa có nhiều thiết bị
bảo quản và xử lý rau quả trước khi xuất khẩu. Do công tác bảo quản không tốt
nên chi phí cho một ñơn vị sản phẩm quả nên chi phí cho ñơn vị sản phẩm rau

×