Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Đồ Án Thiết kế hệ thống cấp nước sạch cho Thị trấn Kiện Khê, xã Thanh Thủy và xã Thanh Tuyền sử dụng nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường
Đại học Thủy Lợi nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường nói riêng
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian em học trên giảng đường Thủy Lợi.
Để hoàn thành được đồ án tốt nghiệp này, em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới
cô giáo: TS. Phạm Thị Ngọc Lan và thầy giáo hướng dẫn đồ án : Kỹ sư Nguyễn
Đức Long – Bộ môn kỹ thuật – Khoa Môi trường – Trường Đại học Thủy Lợi đã
tận tình hướng dẫn, cung cấp cho em những kiến thức quý báu, những kinh
nghiệm trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Sau cùng xin em gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Với vốn kiến thức còn nông cạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong
đồ án này còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để
rút ra những kinh nghiệm quý báu và chuẩn bị chu đáo nhất cho công việc trong
tương lai.
MỤC LỤC
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
1.1.2 Đất đai, địa hình
1.1.3 Khí hậu
1.1.4 Thủy văn
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân số [3]
1.2.2 Tình hình kinh tế [3]
1.2.3 Tình hình xã hội [3]
1.2.4 Hiện trạng cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường
1.2.4.1 Hiện trạng cấp nước
1.2.4.2 Hiện trạng thoát nước mưa
1.2.4.3 Vệ sinh môi trường
2.1 Tính toán nhu cầu sử dụng nước đến năm 2030


2.2 Lựa chọn nguồn nước cấp cho trạm xử lý
2.2.1 Nguồn nước ngầm mạch nông
2.2.2 Nước ngầm mạch sâu
2.2.3 Nước mặt
2.2.4 So sánh, lựa chọn nguồn nước thô cho trạm xử lý
2.3 Lựa chọn dây chuyền công nghệ
2.3.1 Giới thiệu một số dây chuyền công nghệ xử lý
2.3.1.1 Dây chuyền xử lý nước nhà máy nước Tích Lương – Thái Nguyên
công suất 30.000 m
3
/ngd.
2.3.1.2 Dây chuyền công nghệ xử lý nước nhà máy nước sông Cầu – Bắc
Ninh công suất giai đoạn 1: 4000 m
3
/ngđ
-CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ LỰA CHỌN DÂY
CHUYỀN CÔNG NGHỆ
2.3.1.3 Dây chuyền công nghệ xử lý nước nhà máy nước Giã Viên – Huế
công suất 40.000 m
3
/ngđ
2.3.2 Các phương pháp thường sử dụng trong xử lý nước cấp:
2.3.2.1 Giai đoạn tiền xử lý
2.3.2.2 Giai đoạn xử lý chính
2.3.2.3 Giai đoạn sau xử lý
2.3.3 Đề xuất dây chuyền xử lý nước sông Đáy
3.1 Tính toán lượng hóa chất cần sử dụng cho trạm xử lý
3.1.1 Phèn nhôm

3.1.2 Vôi
3.1.3 Khử trùng bằng clo lỏng
3.2 Tính toán các công trình trong cụm xử lý
3.2.1 Tính toán trạm bơm nước thô
3.2.2 Lưới chắn rác
3.2.3 Hồ sơ lắng
3.2.4 Bể trộn vách ngăn
3.2.5 Bể phản ứng có vách ngăn
3.2.6 Bể lắng ngang
3.2.7 Bể lọc nhanh [11]
3.2.8 Bể chứa nước sạch
3.2.9 Trạm bơm cấp 2
3.2.10 Sân phơi bùn
3.2.11 Bố trí cao độ các công trình [10]
4.1 Chi phí xây dựng các công trình
4.1.1 Chi phí xây dựng trạm bơm nước thô
4.1.2 Chi phí xây dựng hồ sơ lắng
4.1.3 Chi phí xây dụng bể trộn vách ngăn
4.1.4 Chi phí xây dụng bể phản ứng có vách ngăn
4.1.5 Chi phí xây dụng bể lắng ngang
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ TRONG
TRẠM XỬ LÝ
CHƯƠNG 4 : KHÁI TOÁN KINH TẾ
4.1.6 Chi phí xây dựng bể lọc
4.1.7 Chi phí xây dựng bể chứa nước sạch
4.1.8 Chi phí xây dựng nhà hóa chất
4.1.9 Chi phí xây dựng nhà hành chính
4.1.10 Chi phí xây dựng các công trình khác được lấy bằng 20% tổng giá thành
xây dụng các công trình chính của trạm xử lý.
4.2 Chi phí thiết bị

4.3 Chi phí hóa chất
4.4 Chi phí điện năng tiêu thụ
4.5 Chi phí lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân
4.6 Chi phí xử lý 1m
3
nước
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đất nước đang thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đất nước
càng phát triển thì nhu cầu chất lượng cuộc sống ngày càng đòi hỏi cao hơn. Và nhu
cầu sử dụng nước sạch đang là vấn đề cấp bách của hiện nay, đặc biệt là ở những
khu nông thôn chưa được sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ sinh. Chính phủ đã có
các chương trình mục tiêu quốc gia để nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn
như “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020”. Một trong những tiêu chí của chương trình nông thôn mới là “cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn”.
Đó là lý do em chọn đề tài tốt nghiệp: “Thiết kế hệ thống cấp nước sạch cho
Thị trấn Kiện Khê, xã Thanh Thủy và xã Thanh Tuyền sử dụng nước sông Đáy”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tính toán thiết kế một nhà máy xử lý nước cấp
Hạch toán các chi phí vật tư, công xây dựng lắp đặt.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế nhà máy nước cấp cho thị trấn Kiện Khê, xã Thanh Thủy và xã Thanh
Tuyền
4. Phương pháp nghiên cứu

Khảo sát thực địa thu thấp các thông tin về vị trí, cảnh quan, hiện trang của
khu vực nghiên cứu.
Thu thập các số liệu khí hậu, thủy văn, địa chất từ các cơ quan quản lý.
5. Kết cấu của đồ án
Chương 1: Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh kế xã hội khu vực nghiên
cứu
Chương 2: Tính toán nhu cầu sử dụng nước và lựa chọn dây chuyền công nghệ
Chương 3: Tính toán và thiết kế các công trình đơn vị trong trạm xử lý
Chương 4: Khái toán kinh tế
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 8 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Hà Nam là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ, là cửa ngõ
phía nam của thủ đô, cách thủ đô Hà Nội 58km. Hà Nam có diện tích 859,5 km
2
.
Phía bắc giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía
nam giáp với tỉnh Nam Định và Ninh Bình, phía tây giáp với tỉnh Hòa Bình. Với vị
trí chiến lược quan trọng cùng hệ thống giao thông đường thủy, bộ, sắt đã tạo cho
Hà Nam lợi thế rất lớn trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội, khoa học – kỹ
thuật với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặc biệt với thủ đô Hà Nội và vùng trọng
điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ.
Hà Nam bao gồm 1 thành phố và 5 huyện:
1. Thành phố Phủ Lý
2. Bình Lục
3. Duy Tiên
4. Kim Bảng

5. Lý Nhân
6. Thanh Liêm
Huyện Thanh Liêm là một trong hai huyện bán sơn địa của tỉnh Hà Nam.
Trong huyện, có con sông Đáy chảy cắt ngang qua địa bàn huyện, gần như chảy theo
hướng Bắc Nam từ thành phố Phủ Lý đến ngã ba ranh giới của huyện (đồng thời là
của tỉnh Hà Nam) với hai tỉnh Ninh Bình và Nam Định. Huyện Thanh Liêm có ranh
giới phía Đông giáp với huyện Bình Lục, phía Đông Bắc giáp với huyện Duy Tiên.
Phía Bắc giáp với thành phố Phủ Lý. Phía Tây Bắc giáp với huyện Kim Bảng. Phía
Tây giáp với huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình. Trên ranh giới phía Tây của huyện có
điểm ngã ba ranh giới của tỉnh Hà Nam với tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình. Phía Tây
Nam giáp với huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình. Phía Đông Nam giáp với huyện Ý Yên
tỉnh Nam Định.
Khu vực thực hiện đồ án: Thị trấn Kiện Khê, xã Thanh Tuyền và xã Thanh
Thủy nằm ở phía Tây Bắc huyện Thanh Liêm.
Phía Bắc: giáp với xã Châu Sơn và xã Thanh Châu
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 9 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Phía Đông: giáp với xã Thanh Hà và xã Thanh Phong
Phía Nam: giáp với xã Thanh Tân
Phía Tây: giáp với tỉnh Hòa Bình
s
Hình 1.: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam
1.1.2 Đất đai, địa hình
Thị trấn Kiện Khê là một thị trấn miền núi của huyện Thanh Liêm, nhân dân
chủ yếu sống ven hai bờ sông Đáy và ven quốc lộ 21, địa hình không bằng phẳng,
phần lớn là núi đá nằm ở phía Tây thị trấn. Đặc biệt phía Tây thị trấn gồm có 4 tiểu
khu là Châu Giang, La Mát, Tân Lập, Tân Sơn nằm trong vùng phân lũ sông Hồng
vào sông Đáy.
Xã Thanh Tuyền là vùng đồng bằng chủ yếu kiếm sống dựa vào nông nghiệp,
nằm sát cạnh quốc lộ AH 1 có điều kiện thuận lợi giao lưu đường bộ.

Xã Thanh Thủy cũng là khu vực có địa hình đồi núi ở phía Tây. Phía bắc là
đồng bằng và nằm 2 bên sông Đáy, dân cư cũng chủ yếu sinh sống dựa vào nông
nghiệp và một phần khai thác đá.
Địa chất tại vị trí trạm xử lý có một số đặc điểm:
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 10 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Lớp 1: Sét, sét pha màu xám nâu, xám xanh, phần dưới là cát pha màu xám.
Chiều dày lớp này từ 0 – 16m.
Lớp 2: Cát hạt nhỏ màu xám, chiều dày của lớp này từ 16 – 20m.
Lớp 3: Sét, sét pha màu vàng lục, phần dưới cát pha màu vàng, chiều dày của
lớp này từ 20 – 27m.
Lớp 4: Cuội lớn đa khoáng, đa màu lẫn xát nguồn gốc lũ tích, thành phần chủ
yếu là thạch học, chiều dày của lớp này từ 27 – 37m.
Lớp 5: Cát, cát kết bột kết cuội rắn chắc không nứt nẻ, chiều dày của lớp này
từ 37m trở xuống.
1.1.3 Khí hậu
Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, vùng ven biển đồng
bằng Bắc Bộ, sông Đáy thuộc địa phận tỉnh Hà Nam chịu ảnh hưởng của lũ thượng
nguồn hệ thống sông Hồng và thủy triều biển Đông.
a) Mưa:
Theo tài liệu thủy văn, mùa mưa thường bắt đầu từ thánh 5 và kết thúc vào
tháng 10, đồng thời cũng là mùa bão lũ thường tập trung vào các tháng 7, 8, 9. Ngay
trong các tháng này, lượng mưa cũng phân bố không đều, thường tập trung vào một
số đợt mưa lớn vượt tần suất thiết kế gây ngập, theo kết quả quan trắc và tính toán,
lượng mưa một ngày lớn nhất vượt tần suất thiết kế P = 10% xuất hiện vào tháng 9,
cùng thời gian đó trên sông Đáy còn ảnh hưởng của thủy triều nên rất bất lợi cho
việc tiêu thoát nước của thị trấn.
Lượng mưa trung bình nhiều năm: 1727 mm ( từ năm 2000 – 2013).
Lượng mưa trong năm lớn nhất: 2905 mm ( năm 1994)
Lượng mưa trong năm nhỏ nhất: 967 mm ( năm 1988)

b) Bốc hơi:
Lượng nước bốc hơi bình quân năm: 91,8 mm
Lượng nước bốc hơi bình quân ngày: 1,8 mm
c) Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí bình quân năm: 85%
Độ ẩm không khí lớn nhất: 91% ( tháng 3)
Độ ẩm không khí nhỏ nhất: 82% ( tháng 7 , tháng 10)
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 11 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
d) Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí bình quân năm: 23,8
0
C
Nhiệt độ cao tuyệt đối:
e) Gió bão: Gió thịnh hành theo mùa
Mùa mưa : gió theo hướng Đông Nam – Tây Nam
Mùa khô : Gió theo hướng Đông Bắc – Tây Bắc
Trong mùa mưa thường có áp thấp nhiệt đới và bão kèm theo mưa.
1.1.4 Thủy văn
Thị trấn Kiện Khê chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của sông Đáy như sau:
+ Mực nước cao nhất: (+4,72)m vào năm 1985.
+ Mực nước trung bình: (+1,20)m
+ Mực nước thấp nhất: (-0,48)m
+ Mực nước báo động cấp I: (+2,24)m
+ Mực nước báo động cấp II: (+3,04)m
+ Mực nước báo động cấp III: (+3,84)m
Mực nước dao động giữa mùa kiệt và mùa lũ của sông Đáy không cao lắm nên
tạo điều kiện cho xây dựng công trình thu nước hoạt động tốt
Sông đáy là trục tưới tiêu chính của khu vực xung quanh, đồng thời cũng là
trục giao thông thủy thuận lợi từ Kiện Khê tới các vùng khác trong nội địa và từ đất

liền ra biển.
Sông Đáy chịu ảnh hưởng của thủy triều biển Đông theo chế độ nhật triều
không ổn định ( từ những ngày có lũ lớn 30 – 40 ngày/năm). Mực nước sông thay đổi
theo thủy triều hằng ngày, chiều rộng trung bình lòng sông Đáy trong phạm vi của dự
án là từ 125–160m.
Về mùa lũ: Mực nước sông dâng cao làm ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước
từ đồng ruộng ra sông.
Vào mùa kiệt: mực nước sông Đáy xuống thấp làm việc lấy nước tưới tiêu khó
khăn và giao thông đường thủy gặp bất lợi.
Vận tốc thủy văn sát bờ trung bình v = 0,5 – 0,8 m/s.
Vận tốc lớn nhất
max
2,81 /v m s
=

Độ dốc lòng sông i = 0,0012
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 12 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Lưu lượng nước trung bình nhiều năm 450 m
3
/s
Lưu lượng nước mùa kiệt Q = 130 – 150 m
3
/s
Lưu lượng nước lũ lớn nhất Q = 2500 m
3
/s (năm 1971)
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân số [3]
Tính đến tháng 6 năm 2013

+ Thị trấn Kiện Khê có 10500 nhân khẩu với 2630 hộ, quy mô trung bình 3,9
nhân khẩu/hộ gia đình.
+ Xã Thanh Tuyền có 7478 nhân khẩu với 2021 hộ, quy mô trung bình 3,7
nhân khẩu/hộ gia đình.
+ Xã Thanh Thủy có 8326 nhân khẩu với 2043 hộ, quy mô trung bình 4,07
nhân khẩu/hộ gia đình. ( Chi cục dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện Thanh
Liêm )
Với quy mô dân số trên thì thị trấn Kiện Khê, xã Thanh Tuyền và xã Thanh
Thủy đều được coi là có quy mô dân số khá cao. Ủy ban Nhân dân và các cơ quan
hành chính của thị trấn và các xã đều đóng tại trung tâm.
Hình 1.: Dân số xã tính đến tháng 6/2013
Hình 1.: Cơ cấu hộ dân của các xã
Trong giai đoạn từ 2010 – 2020, tỉnh Hà Nam có tốc độ gia tăng dân số tự
nhiên 1 %.
Giai đoạn 2020 – 2030, tỉnh Hà Nam có tốc độ gia tăng dân số tự nhiên là
0,9%. (theo chi cục dân số Hà Nam )
Dân số các năm sau đó được tính theo công thức:
1
(1 )
n n
N N q
+
= × +

Trong đó:
n
N
: Dân số năm hiện tại (người)
1n
N

+
: Dân số năm tiếp theo (người)
q: tỷ lệ tăng dân số (%)
Bảng 1.: Bảng dự báo tổng dân số 3 xã từ năm 2013 đến năm 2030
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 13 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Năm Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) Số dân (người)
2013 1 26.304
2014 1 26.567
2015 1 26.833
2016 1 27.101
2017 1 27.372
2018 1 27.646
2019 1 27.922
2020 1 28.201
2021 0,8 28.483
2022 0,8 28.711
2023 0,8 28.941
2024 0,8 29.173
2025 0,8 29.406
2026 0,8 29.641
2027 0,8 29.878
2028 0,8 30.117
2029 0,8 30.358
2030 0,8 30.601
Hình 1.: Dân số dự báo đến 2030 của 3 xã
1.2.2 Tình hình kinh tế [3]
Huyện Thanh Liêm và 3 xã nói riêng đều có nên kinh tế nông nghiệp thuần
nông của tỉnh Hà Nam. Nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng lúa nước. Khu vực thị trấn
Kiện Khê có thêm nguồn thu từ khai thác, sản xuất đá nên cuộc sống có khá giả hơn

từ việc khai thác đá. Còn lại tình hình kinh tế các hộ vẫn còn khó khăn, ít hộ có tài
sản giá trị lớn. Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung không có.
Trong địa bàn thị trấn Kiện Khê có 5 công ty, nhà máy xi măng Hà Nam và
một số tổ hợp sản xuất đá đã tạo điều kiện công ăn việc làm cho người dân sống
xung quanh tăng nguồn thu nhập.
Cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Liêm:
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản : 13,4%
+ Công nghiệp – xây dựng : 55,7%
+ Dịch vụ : 30,9%
Thu nhập bình quân đầu người 17 triệu đồng/người/năm
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 14 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Với mức thu nhập bình quân đầu người đến năm 2014 thì kinh tế khu vực dự
án có mức thu nhập khá. Để tạo ra sự thay đổi thu nhập đó là nhờ sư dịch chuyển cơ
cấu kinh tế. Kinh doanh, dịch vụ phát triển mạnh, sản xuất nông nghiệp áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, và sử dụng giống mới cho năng suất cao
hơn, chất lượng tốt. Sản xuất vụ đông đã trở thành vụ sản xuất chính. Sử dụng trồng
xen canh các cây ngắn ngày như đỗ tương, lạc, … Đưa cơ giới hóa vào trong sản
xuất.
Chăn nuôi được giữ vững, ổn định và phát triển dần theo hướng bán công
nghiệp. Chăn nuôi trong gia đình có sử dụng hầm biogas để xử lý chất thải chăn
nuôi vừa đảm bảo vệ sinh môi trường vừa cung cấp nguồn khí đốt phục vụ sinh
hoạt. Thực hiện tốt công tác quản lý, vệ sinh, phòng dịch, tiêm phòng cho gia súc,
gia cầm. Kịp thời ngăn chặn dịch bệnh không cho bùng phát lây lan trên diện rộng.
Công tác quản lý nhà nước về các loại vật tư, thức ăn chăn nuôi gia súc được duy trì
để chống hàng giả, hàng nhái lưu hành trên địa bàn
Thu nhập:
Hộ nghèo: Mức thu nhập bình quân các hộ < 450.000 VNĐ/người/tháng
Hộ trung bình: Mức thu nhập bình quân các hộ từ 450.000 – 1.000.000
VNĐ/người/tháng

Hộ khá: Mức thu nhập bình quân các hộ > 1.000.000 VNĐ/người/tháng
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 15 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Bảng 1.: Bảng phân loại giàu nghèo
STT Xã Hộ nghèo (%) Hộ trung bình (%) Hộ khá (%)
1 Thị trấn Kiện Khê 10,2 65,4 24,4
2 Xã Thanh Tuyền 16,0 70,3 13,7
3 Xã Thanh Thủy 15,7 74,2 11,1
Nguồn: Phòng công thương huyện Thanh Liêm
Nhà dân:
Nhà ở: 100% hộ dân có nhà ở, mái ngón hóa 100%, chất lượng nhà loại khá.
+ Nhà kiên cố ( mái bằng 1-2 tầng) chiếm 70%
+ Nhà bán kiên cố ( 1 tầng mái ngói) chiếm 30%
1.2.3 Tình hình xã hội [3]
a, Giáo dục
Thị trấn Kiện Khê:
Ước tính trình độ học vấn của người dân trong xã, có khoảng 10% dân số đạt
trình độ học vấn Cao đẳng và đại học; 23% dân số có trình độ cấp 3; 43,6% dân số
có trình độ cấp 2; 17,5% dân số có trình độ cấp 1. Tỷ lệ trẻ em chưa đi học chiếm
5,9%.
Xã Thanh Tuyền:
Có khoảng 8% dân số đạt trình độ học vấn cao đẳng, đại học, 21,4% dân số
đạt trình độ cấp 3, 36,8% có trình độ cấp 2, 23% dân số đạt trình độ cấp 1. Tỷ lệ trẻ
em chưa đi học 10,8%.
Xã Thanh Thủy
Có khoảng 5% dân số có trình độ cao đẳng, đại học. 20,5% dân số có trình độ
cấp 3, 33,6% dân số có trình độ cấp 2, 26% có trình độ cấp 1 và 19,9% trẻ em chưa
đi học.
Nhận xét: Tỉ lệ học vấn cao chủ yếu tập trung ở thị trấn Kiện Khê, còn ở 2 xã
còn lại thì vẫn còn thấp hơn. Và tỉ lệ trẻ em chưa được đi học vẫn còn khá cao, cần

phải có biện pháp để nâng cao trình độ học vấn của người dân.
b, Y tế
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 16 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Mỗi xã đều có 1 trạm y tế được trang bị cơ sở vật chất phục vụ khám chữa
bệnh ban đầu cho người dân. Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho dân. Tổ chức tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh tốt. Đẩy mạnh tuyên
truyền và làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có hiệu quả.
c, Văn hóa thông tin và truyền thanh
Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa
phương, chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước. Tất cả quy hoạch vị trí
đất giành cho Trung tâm thể dục thể thao.
Đài truyền thanh tăng được trang bị loa đến các tiểu khu, thôn để phản ánh,
tuyên truyền kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Mỗi xã đều có 1 – 2 điểm bưu điện văn hóa, khoảng 81% số hộ có điện thoại
di động và cố định. Internet đã đáp ứng được yêu cầu sử dụng của các hộ dân.
d, An sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ, đúng chế độ chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, một lần
đối với người có công, đối tượng chính sách xã hội. Làm tốt công tác đền ơn đáp
nghĩa, tặng quà của Chủ tịch nước, quà của địa phương cho các đối tượng chính
sách nhân dịp lễ, tết. Tổ chức thăm tặng quà cho các cháu thiếu nhi dịp 1/6 tại xã,
thị trấn. Triển khai kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
e, Công trình công cộng
Các công trình hạ tầng xã hội được đầu tư đủ danh mục, hạng mục công trình
và 100% là nhà cấp III và nhà cấp II, quy mô và chất lượng đã đáp ứng được yêu
cầu sử dụng của người dân.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 17 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Bảng 1.: Các công trình công cộng
STT Tên công trình

Diện tích
đất (m
2
)
Diện tích xây
dựng (m
2
)
Chất lượng
Tốt
Xuống
cấp
Tạm
1
Trụ sở Đảng ủy,
HĐND, UBND
920 84 84
2 Trạm y tế 1930 220 150 70
3 Nghĩa trang liệt sỹ 500 300
4 Chợ 3800 1500
5
Trường trung học
+ tiểu học
58000
Nguồn: Trung tâm tư vấn XDNN & PTNN Hà Nam
f, Giao thông
Giao thông đối ngoại
Có đường quốc lộ 21 là trục đường liên tỉnh đi Hòa Bình và các tỉnh phía
Nam. Có quốc lộ AH 1 đi qua là trục đường chính quan trọng nối liền các tỉnh miền
Bắc, có ý nghĩa quan trọng trong giao thông đường bộ.

Giao thông đối nội
Hiện nay hầu như các đường trục xã, liên xã và hầu hết các thông đều đã được
bê tông hóa đường xá. Giao thông đi lại thuận lợi giao lưu với các tỉnh lân cận xung
quanh.
g, Cấp điện
Xã có điện lưới quốc gia tuyến cao thế 35KV. Đã xây dựng 5 trạm hạ thế với
tổng công suất 880KVA trong đó:
+ 1 trạm 320KVA
+ 2 trạm 180KVA
+ 2 trạm 100KVA
Tỷ lệ hộ dùng điện 100%. Lưới điện đã được đầu tư tương đối đầy đủ, đời
sống nhân dân từng bước được nâng cao và cải thiện.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 18 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
1.2.4 Hiện trạng cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường
1.2.4.1 Hiện trạng cấp nước
Hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng 4 nguồn nước chủ yếu trong ăn uống và
sinh hoạt: Nước giếng đào, nước mưa, nước mặt, nước giếng khoan.
Nước mưa: Hơn 90% các hộ có bể chứa để phục vụ ăn uống. Số hộ có bể chứa
dự trữ đủ cho mùa khô chiếm 58% ( bể > 5m
3
). Tuy nhiên nguồn nước mưa ở đây
không được đảm bảo vì không khí bị ô nhiễm do nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà
máy xi măng Hà Nam và tổ hợp khai thác đá đã thải ra một lượng khí thải và bụi
lớn vào không khí làm ô nhiễm không khí.
• Nước giếng đào: Số hộ có giếng đào chiếm 25%, mực nước tĩnh mùa mưa 0,5
– 1m, mùa khô từ 2 - 4m, chất lượng nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Nên
chỉ sử dụng cho mục đích tưới tiêu và giặt.
• Nước giếng khoan: Có khoảng 50-60% hộ dùng giếng khoan, độ sâu 30-45m. Chất
lượng và trữ lượng nước không đảm bảo. Người dân cũng chỉ sử dụng nước giếng

khoan cho mục đích tắm giặt vì nước bơm lên có mùi tanh, đục có nhiễm asen và
đặc biệt là amoni. Nguồn nước giếng khoan thường có độ sâu khoảng 20m. Đa số
các hộ sử dùng giếng khoang đều có bể lọc cát dày vài chục cm để lọc nước phục
vụ cho mục đích sinh hoạt.
• Nước mặt: Hiện tại mọi người vẫn sử dụng nước sông Đáy vào mục đích tưới tiêu
và giặt giũ.
Tóm lại, qua tình hình thực tế sử dụng nước của nhân dân khu vực dự án đều
sử dụng nước chưa đảm bảo vệ sinh cho ăn uống và sinh hoạt. Do đó cần xây dựng
cho khu vực dự án một hệ thống cấp nước sạch để đảm bảo vệ sinh ăn uống và sinh
hoạt cho nhân dân.
1.2.4.2 Hiện trạng thoát nước mưa
Khu vực dự án hiện chưa có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, chăn nuôi gia
cầm. Việc thoát nước chủ yếu là thoát ra sông, hồ. Việc làm sạch chủ yếu là cơ chế
làm sạch tự nhiên của ao hồ. Vẫn chưa có cơ quan phụ trách việc thoát nước. Việc
thoát nước tự nhiên đã gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm.
1.2.4.3 Vệ sinh môi trường
Hiện tại, đa số nhà nào cũng đều có nhà vệ sinh nhưng vẫn còn 1 số ít nhà tiêu
chưa hợp vệ sinh và gây ô nhiễm.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 19 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Loại hình
Xã (%)
Thị trấn Kiện Khê Thanh Tuyền Thanh Thủy
Tự hoại 42,5 35,6 39,4
Hai ngăn 35,2 34 31,2
Chìm có ống thông hơi 13,7 18,7 20,6
1 ngăn 8,6 11,7 8,8
Nguồn: Trung tâm y tế huyện Thanh Liêm
Rác thải
Trên địa bàn thị trấn Kiện Khê đã có những tổ đi thu gom rác nhưng chỉ hoạt

động trong khu vực thị trấn. Còn 2 xã còn lại thì rác thải chủ yếu được gia đình tự
xử lý như thu gom thành đống rồi đốt.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 20 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ
LỰA CHỌN DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
2.1 Tính toán nhu cầu sử dụng nước
đến năm 2030
Dân số trong khu vực nghiên cứu dự án tính đến tháng 6/2013 là : 26304
người. Tổng dân số của 3 xã tính đến năm 2030 là: 30875 người (Bảng 1.1: Dự báo
tổng dân số đến 2030). Ở thị trấn hiện tại đã xây dựng 1 trạm xử lý nước cho 2 tiểu
khu Châu Giang và La Mát có tổng dân số đến năm 2020 là 5163 người với công
suất nhà máy 500 m
3
/ngày. Nên dân số thực tế tính toán cho nhà máy xử lý nước
mới là:
Bảng 2.: Dân số sau khi có trạm xử lý
Năm Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) Số dân (người)
2020 1 23.038
2021 0,8 23.269
2022 0,8 23.455
2023 0,8 23.643
2024 0,8 23.832
2025 0,8 24.022
2026 0,8 24.215
2027 0,8 24.408
2028 0,8 24.604
2029 0,8 24.800
2030 0,8 24.999
Vậy dân số cần tính toán là: 24999 người.

Dựa theo tiêu chuẩn dùng nước cho ăn uống sinh hoạt và các nhu cầu khác tính theo
đầu người của TCXDVN 33/2006. Có thể tính toán được các thông số lưu lượng
nước cho trạm xử lý:
Lưu lượng nước cấp sinh hoạt trung bình ngày:
3
24999 100 1
2500( )
1000 1000
sh
N q f
Q m
× × × ×
= = =
[10]
Trong đó:
N: là số dân dự báo đến năm 2030
q: = 100 l/ng/ngày (tiêu chuẩn dùng nước theo TCXDVN 33/2006)
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 21 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
f: =100% (tỉ lệ dân số được sử dụng nước cấp)
Thị trấn Kiện Khê thuộc đô thị loại 5 nên theo TCVN 33/2006 nước sử dụng
cho dịch vụ và sản xuất bằng 10% nước phục vụ sinh hoạt.
Lưu lượng nước phục vụ cho dịch vụ và sản xuất
3
10% 10% 2500 250( )
dv sh
Q Q m= × = × =

Lưu lượng nước thất thoát và dự phòng bằng 15% tổng nước dùng cho sinh
hoạt và sản xuất

3
15% ( ) 15% (2500 250) 412,5( )
dp sh dv
Q Q Q m
= × + = × + =

Lưu lượng nước dùng cho trạm xử lý bằng 10% tổng lượng nước dùng cho
sinh hoạt, sản xuất và nước thất thoát
3
10% (Q ) 10% (2500 250 412,5) 316,25( )
nm sh dv dp
Q Q Q m
= × + + = × + + =

Bảng 2.: Bảng dự báo nhu cầu sử dụng nước đến năm 2030
STT Nội dung Đơn vị Năm 2030
1 Dân số xã trong vùng quy hoạch Người 24999
2 Tỷ lệ phục vụ % 100
3 Số dân được cấp nước Người 24999
4 Tiêu chuẩn dùng nước l/người.ng 100
5 Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt (a) m
3
/ngd 2500
6
Lưu lượng nước cấp cho dịch vụ và sản
xuất (b=10%a)
m
3
/ngd 250
7

Lưu lượng nước thất thoát và dự phòng
(c=15%(a+b))
m
3
/ngd 412,5
8
Lưu lượng nước dùng cho trạm xử lý
(d=10%(a+b+c))
m
3
/ngd 316,25
9
Công suất trung bình ngày của trạm xử lý
(
tb
Q
)
m
3
/ngd 3478,75
10
Công suất ngày lớn nhất của trạm xử lý
(
max
1,2
tb
Q Q
= ×
)
m

3
/ngd 4174,5
Làm tròn m
3
/ngd 4.200
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 22 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
2.2 Lựa chọn nguồn nước cấp cho
trạm xử lý
2.2.1 Nguồn nước ngầm mạch nông
Theo trung tâm tư vấn XDNN & PTNN Hà Nam, trên địa phận thị trấn Kiện
Khê nước ngầm mạch nông chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sông Đáy. Các giếng khơi có
độ sâu trung bình từ 5 ÷ 10 m là có nước, trữ lượng nước ngầm không lớn. Rất
nhiều giếng trong thị trấn sau một thời gian sử dụng, mực nướng trong giếng đã hạ
xuống thấp vài mét so với khi mới đưa vào sử dụng. Bên cạnh đó, chất lượng nước
ngầm mạch nông còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự nhiễm bẩn bề mặt, tưới tiêu,
trồng trọt trong lĩnh vực nông nghiệp, bởi sự đô thị hóa, nhất là hiện tại việc sử
dụng nước ngầm mạch nông để cấp nước lâu dài cho thị trấn là không đảm bảo
được chất lượng và trữ lượng.
2.2.2 Nước ngầm mạch sâu
Theo khảo sát của trung tâm tư vấn XDNN & PTNN Hà Nam, chất lượng
nước ngầm ở khu vực dự án có hàm lượng sắt vượt quá QCVN 2,6 lần, magan vượt
quy chuẩn 2 lần, hàm lượng asen vượt quá quy chuẩn 6 lần, amoni vượt quá tiêu
chuẩn cho phép 310 lần, chì vượt quá tiêu chuẩn 28 lần. Vì vậy nếu sử dụng nước
ngầm làm nguồn nước thô sẽ gây khó khăn cho việc xử lý.
Bảng 2.: Các thông số chất lượng nước ngầm tại huyện Thanh Liêm
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
QCVN
09:2008/BTNMT
1 Độ cứng mg/l CaCO

3
400 500
2 Fe mg/l 13 5
3 Mn mg/l 1 0,5
4 Amoni (NH
4
+
-N) mg/l 31 0,1
5 As mg/l 0,3 0,05
6 Pb mg/l 0,28 0,01
7 Cl
-
mg/l 105 250
8 NO
2
-
mg/l 0,04 1
Nguồn: Trung tâm tư vấn XDNN & PTNN Hà Nam
2.2.3 Nước mặt
Khu vực dự án nằm ven hai bờ sông Đáy, lưu lượng nước trung bình năm của
sông khoảng 450 m
3
/s đảm bảo đủ sử dụng trong cả mùa khô, chất lượng nước
tương đối ổn định.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 23 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Bảng 2.: Thông số chất lượng nước sông Đáy đoạn chảy qua Kiện Khê, ngày
22 tháng 9 năm 2014
STT
Chỉ tiêu chất

lượng nước
Đơn vị Kết quả
QCVN
01:2009/BYT
1 DO mg/l 3,9 ≥ 5
2 pH 6,87 65-8,5
3 Độ đục NTU 29 2
4 Độ màu TCU 71 15
5 TDS mg/l 136 -
6 TSS mg/l 780 -
7 NH
4
+
mg/l N 2,24 3
8 NO
2
-
mg/l N 0,03 0,02
9 PO
4
3-
mg/l 0,14 0,2
10 BOD
5
mg/l 15,5 6
11 COD mg/l 26,5 15
12 Tổng Coliform MPN/100ml 10400 0
Nguồn: Sở khoa học công nghệ môi trường Hà Nam
Từ bảng thông số chất lượng nước sông Đáy ở trên thì đa số thông số của
nguồn nước sông Đáy có vượt QCVN về chất lượng nước mặt nhưng vẫn có thể xử

lý được dễ dàng hơn so với nước ngầm. Nên có thể sử dụng nước sông Đáy làm
nước thô cho trạm xử lý.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 24 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
2.2.4 So sánh, lựa chọn nguồn nước thô cho trạm xử lý
Nước mặt sông Đáy Nước ngầm
Ưu
điểm
Lưu lượng nước dồi dào
Chất lượng nước sông Đáy đáp
ứng các tiêu chuẩn làm nguồn
nước thô.
Sông Đáy là sông cấp III, chịu ảnh
hưởng của thủy triều nên khai thác
nước sông thuận lợi.
Trữ lượng nước dồi dào trong cả
mùa cạn
Dễ khai thác, quản lý và vận hành
Nhược
điểm
Nước chịu ảnh hưởng các mùa
trong năm về độ đục, độ màu
Chi phí vận hành, bảo dưỡng cao,
phải sử dụng hóa chất để xử lý
nước
Chất lượng nước không tốt, nhiễm
asen, sắt, mangan cao…
Trữ lượng không ổn định
Ảnh hưởng lâu dài tới nền địa chất
nếu khai thác trong thời gian dài

Kết
luận
Chất lượng nước ngầm không tốt, trữ lượng không ổn định nên
không phù hợp để làm nguồn nước thô cho trạm xử lý. Nước sông Đáy
có trữ lượng dồi dào, chất lượng tốt nên phù hợp làm nước thô trạm xử
lý.
2.3 Lựa chọn dây chuyền công nghệ
Để lựa chọn được dây chuyền công nghệ xử lý phải phù hợp với chất lượng
nguồn nước đã chọn. Các phương án được nghiên cứu để đưa ra dây chuyền công
nghệ phù hợp nhất, có chi phí quản lý, vận hành thấp và giải pháp xây dựng hợp lý.
Quá trình xử lý nước cấp phải trải qua nhiều công đoạn để có được nước cấp
đạt quy chuẩn. Mỗi công đoạn thực hiện ở trong các công trình đơn vị khác nhau.
Các công trình đơn vị ghép lại với nhau thành dây chuyền công nghệ xử lý nước.
Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích chất lượng của nguồn nước cấp, yêu cầu chất
lượng nước sử dụng có thể xây dựng nên các sơ đồ công nghệ xử lý khác nhau.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Trang 25 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
2.3.1 Giới thiệu một số dây chuyền công nghệ xử lý
2.3.1.1 Dây chuyền xử lý nước nhà máy nước Tích Lương – Thái Nguyên công suất
30.000 m
3
/ngd.
Xí nghiệp sản xuất nước sạch Tích Lương là nhà máy xử lý nước trực thuộc
công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên địa chỉ tại phường Tích Lương – thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thải Nguyên. Cung cấp nước dùng trong sinh hoạt cho hơn 70%
hộ dân sống trên địa bàn tỉnh, và các tỉnh Bắc Giang, Phú Yên, cung cấp nước
dùng trong sản xuất cho nhiều nhà máy hoạt động trong tỉnh…
Nhà máy nước Tích Lương tiền thân là dự án nhà máy nước Tích
Lương năm 2002, với hệ thống dây chuyền xử lý nước tiên tiến của Đức,
nhà máy nước sạch Tích Lương hiện đang là nhà máy có sản lượng nước

sản xuất lớn nhất của Công ty Cổ phần nước sạch Thái Nguyên. Từ năm
2010 công suất được nâng lên 30.000m
3
/NĐ nhờ lắp thêm hệ thống tấm
lắng lamen. Nước đầu vào của nhà máy Tích Lương được lấy từ hồ Núi Cốc
qua một hệ thống mương thuỷ lợi dài 14km (trực thuộc huyện Đại Từ-Thái
Nguyên), nhờ có nguồn cung cấp nước chính là hồ Núi Cốc mà lượng nước
cấp đầu vào có chất lượng khá ổn định nhờ đó mà chi phí xử lý nước ổn
định không biến động nhiều. Nhà máy cung cấp nước cho 23/28 phường xã
của thành phố Thái Nguyên, đạt 78% số dân trong thành phố được cấp
nước sạch cung cấp nước sạch cho khoảng 57.000 hộ dân giúp công ty cổ
phần nước sạch Thái Nguyên đạt doanh thu trên 31 tỉ đồng, nộp ngân sách
nhà nước trên 1,6 tỉ đồng. Đảm bảo việc làm ổn định cho trên 4000 lao
động, với mức thu nhập bình quân đạt 3,2 triệu đồng/người/tháng.
Sinh viên: Phạm Tiến Minh Lớp: 52MT

×