Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.54 KB, 26 trang )

STT Nội dung Trang
1 Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
2 1.Lý do chọn SKKN 3
3 2.Thời gian thực hiện và triển khai SKKN 4
4
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
5
5 1. Cơ sở lí luận 5
6
2.Một số vấn đề chung của phương pháp đạy học theo nhóm
6
7 3. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào
dạy Sinh học ở trường THPT hiện nay
10
8 4. Ứng dụng dạy học thảo luận nhóm vào thiết kế phiếu học tập
trong dạy học Sinh học 10
12
9
5.
Thực nghiệm giảng dạy 15
10
6. Kết quả áp dụng của sáng kiến
23
11
KẾT LUẬN
24
12 1. Ý nghĩa của SKKN 24
13
2. Bài học kinh nghiệm
24
14


3. Kiến nghị
24
15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
MỤC LỤC
2
Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do lựa chọn SKKN
Sự phát triển của xã hội ở cuối thế kỉ thứ XX và đầu thế kỉ thứ XXI đòi hỏi
con người có một số phẩm chất và năng lực nổi lên hàng đầu như năng lực làm
việc nhóm, năng lực làm việc thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra,
năng lực hợp tác năng lực thích ứng…Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục
phải đổi mới toàn diện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và của cá
nhân, cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương thức, cách thức giáo dục
thích hợp hơn.
Theo quan điểm tâm lí học lịch sử, L. X. Vưgôtxki cho rằng các chức
năng tâm lí bậc cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá
nhân trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì vậy theo
ông trong một lớp học cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự
khám phá. Từ đó cần rút ra một nguyên tắc là dạy học cần tổ chức cho học
sinh học tập với sự trợ giúp, hỗ trợ của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Ông bà ta đã dạy rằng:


Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.’’
Nhưng làm sao tổ chức được một giờ dạy sinh học tốt khi vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm? Thảo luận nhóm là một trong những phương
pháp dạy học tích cực được sử dụng thường xuyên trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay. Để khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều,
lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp,

phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại, trong đó
có phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp này giúp người học tự giác, tích
cực, chủ động tiếp thu kiến thức. Với cách dạy học này, học sinh có nhiều điều
kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, tạo không khí học tập sôi nổi, kích thích
tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập; đồng thời đáp ứng mục tiêu giáo
dục đề ra: “lấy học sinh làm trung tâm”. Vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm vào dạy học Sinh Học 10 cũng là tìm đến một phương pháp dạy học mới
3
để giờ học Sinh Học đạt hiệu quả phát huy tính chủ động của học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy – học. Trên đây là những lý do khiến tôi quyết định
nghiên cứu Sáng Kiến: ‘Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
sinh học 10.’’
2. Thời gian thực hiện và triển khai SKKN
Sáng kiến được nghiên cứu từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
4
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho rẳng: Trong khi tương
tác cùng nhau , mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân
bằng về nhận thức giữa mọi người, Các cuộc tranh luận được diễn ra liên
tục và được giải quyết. Trong quá trình dó những lí lẽ lập luận chưa đầy đủ
sẽ được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy học là một quá trình xã hội, trong
quá trình đó con người luôn đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn nhận thức.
Hay như PGS. TS Nguyễn Hữu Châu đã khái quát học là quá trình cá nhân
tự kiến tạo kiến thức cho mình nhưng đó là những kiến thức thông qua
tương tác với những cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có, Từ quan
niệm về việc học, quan niệm về hoạt động dạy và phương pháp dạy học
cũng thay đổi. Hoạt động dạy học là hoạt động cuả giáo viên nhằm tổ chức
và hướng dẫn hoạt động học của người học, để họ tự khám phá và thực hiện
nhiệm vụ học tập. Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức xã

hội văn hoá,liên nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng hoạt động
đa dạng cho học sinh tham gia, phải tạo ra các tổ chức đa dạng như: Tác
động nhận thức cá nhân( Tự phát hiện tìm tòi,tự lĩnh hội) tác động xã hội,
văn hoá( như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể với bối cảnh văn hoá xã
hội, thời đại), phải tạo ra tác động tâm lí( Sự hợp tác gắn kết, chia sẻ trách
nhiệm và lợi ích).
Trong số phương pháp dạy học đang được sử dụng, phương pháp dạy học
nhóm có nhiều ưu thế trong thực hiện các mục tiêu giáo dục mới hiện nay. Hơn
nữa triết lý dạy học của phương pháp dạy học nhóm xuất phát từ những quan
niệm mới về bản chất học tập nói chung và việc tổ chức học tập nói riêng. Một
học giả đã nói:( Nếu bạn có một quả táo, tôi có một quả táo chúng ta trao đổi cho
nhau thì mỗi người cũng chỉ có một quả táo. Song nếu bạn có một ý tưởng, tôi có
một ý tưởng chúng ta trao đổi cho nhau thì mỗi người sẽ có hai ý tưởng). Tuy
nhiên bên cạch việc đề cao sự hợp tác phối hợp trong học tập thì phương pháp
học tập nhóm lại đề cao thực chất học tập là một hoạt động cá nhân có tính tích
5
cực cao những kiến thức mà cá nhân thu nhận được không phải chỉ là kết quả
hoạt động riêng biệt của cá nhân người học mà là những điều con người thu nhận
được thông qua quá trình cọ sát, chia sẻ và hợp tác. Nếu không có quan hệ,
không có sự thúc đẩy của hoàn cảnh sống, của xã hội, của bạn học, con người
không có động lực để học. Còn sự cạnh tranh đấu tranh giữa những nhận thức
trái ngược đã tạo nên động lực thôi thúc sự tìm tòi chân lí của mỗi cá nhân, thúc
đẩy cá nhân hoạt động để tự khẳng định mình. Như vậy phương pháp dạy học
nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ thể của người
học. Mặt khác lại chú trọng sự phối hợp hợp tác cao giữa các chủ thể đó trong
quá trình học tập. Cần kết hợp tốt giữa năng lực cạnh tranh và năng lự hợp tác ở
người học. Để sử dụng hiệu quả phương pháp dạy học nhóm, giáo viên cần phải
chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm. Xây dựng vị thế
của mỗi người học trong nhóm, và trong lớp, hình thành kĩ năng làm việc nhóm
cho học sinh.

2.Một số vấn đề chung của phương pháp dạy học theo nhóm.
2.1 Khái niệm
Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học xuất hiện từ những năm 70
của thế kỷ 20, ở trường Đại học Sư phạm của một số nước tiên tiến, bắt đầu từ
môn học “Năng động tập thể” (Group dynanies) - một môn học dạy cho sinh
viên kỹ năng làm việc tập thể. Dần dần, môn học này chuyên rèn luyện kỹ năng
làm việc theo nhóm, từ đó hình thành nên phương pháp thảo luận trong dạy học
ở tất cả các cấp học. Ở Việt Nam, phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong
dạy học từ những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI.
Theo tác giả Nguyễn Văn Cường “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội
của dạy học, trong đó học sinh của lớp học được chia thành các nhóm nhỏ
trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ
học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm
sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.” [1, 98]. Tác giả Phan
Trọng Ngọ cũng cho rằng: “Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó nhóm
lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong
6
lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến
chung của nhóm mình về vấn đề đó.” [6, 223]. Thống nhất với các quan điểm
trên, Nguyễn Trọng Sửu trong công trình “Dạy học nhóm – phương pháp dạy
học tích cực” viết: “Dạy học nhóm là một hình thức của xã hội học tập, trong
đó học sinh của một lớp được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời
gian nhất định, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở
phân công và hợp tác làm việc, kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình
bày và đánh giá trước lớp.”[7, 21].
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: thảo luận nhóm là
một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm trung tâm.Với phương
pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một
thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ học
tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn, lãnh đạo của giáo

viên.
2.2 Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm
Mục đích chính của thảo luận nhóm là thông qua cộng tác học tập, nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh: trong thảo luân nhóm, học
sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các
thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc
của mình.
Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập
kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan
tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử…
Giúp cho học sinh có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ
thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng
nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra
những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.
Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình
thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và
không sợ mắc phải những sai lầm.
7
Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh: thông qua thảo
luận nhóm, nhất là quá trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em
hình thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng
lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống.
Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể
nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tư duy
của mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ khích thích học sinh tìm kiếm
những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em
sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức.
2.3 Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm
a.Nhiệm vụ của giáo viên:
Trước khi tiến hành thảo luận nhóm, giáo viên trước hết cần chuẩn bị vấn

đề thảo luận. Vấn đề phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm là vấn đề có tính
chất tranh luận. Một vấn đề có tính tranh luận là vấn đề có nhiều cách lí giải, suy
tưởng, đôi khi có mâu thuẫn. Sự thành công của thảo luận nhóm là giáo viên đưa
ra được các vấn đề thú vị, thách thức học sinh trả lời, buộc học sinh cùng nhau
hợp tác để tìm ra câu trả lời. Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm và đọc
tài liệu liên quan đến vấn đề thảo luận. Tài liệu bao gồm sách giáo khoa và các
tài liệu khác sách tham khảo, phim ảnh…Sau cùng, giáo viên tiến hành phân
nhóm. Việc thành lập nhóm (số lượng nhóm và thành viên trong nhóm) dựa trên
số lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học. Số lượng thành viên trong
nhóm tối ưu là từ 4 đến 7 người. Cách chia nhóm có thể hoàn toàn ngẫu nhiên,
hoặc tùy theo tiêu chuẩn của giáo viên.
Khi học sinh thảo luận nhóm, giáo viên di chuyển chung quanh các
nhóm, im lặng quan sát các nhóm làm việc. Khi học sinh gặp khó khăn, bế tắc
hay tranh luận ngoài đề, giáo viên kịp thời can thiệp, hướng dẫn nhóm ra khỏi
bế tắc hoặc quay lại vấn đề đang thảo luận. Hướng dẫn ở đây là đưa ra vài chi
tiết liên quan đến giải pháp, đặt lại câu hỏi cho sáng rõ hơn chứ không đưa ra
giải pháp. Nếu nhóm im lặng quá lâu do hết ý hay không ai có ý kiến, giáo
viên tìm hiểu lí do và đặt câu hỏi cho học sinh trả lời. Trường hợp trong nhóm
8
có thành viên “ngôi sao” hoặc có thành viên quá nhút nhát, giáo viên khéo léo
giải quyết vấn đề bằng cách cho rằng ý kiến của thành viên nổi trội là đáng
ghi nhận nhưng giáo viên muốn nghe ý kiến của học sinh nhút nhát.
Cuối buổi thảo luận, nhiệm vụ của giáo viên là nhận xét, bổ sung, định
hướng đúng vấn đề, ghi nhận đóng góp của nhóm, cho điểm.
b. Nhiệm vụ của học sinh
Học sinh phải chuẩn bị ý kiến cho vấn đề thảo luận, tham gia thảo luận.
Nếu ý kiến trùng với ý kiến của bạn đã đề cập trước thì học sinh cần phải bổ túc
thêm hay đưa ra một ý khác. Học sinh bảo vệ ý kiến của mình bằng những dẫn
chứng thuyết phục nếu ý kiến của bản thân khác với ý kiến của cả nhóm và phải
chấp nhận ý kiến đúng đắn. Trong khi thảo luận, học sinh cần ghi chép những ý

kiến thảo luận trên vở nháp. Cuối buổi thảo luận, học sinh nhóm trưởng có trách
nhiệm trình bày ý kiến của nhóm trước lớp.
2.4. Các bước tiến hành thảo luận nhóm
Có 4 bước tiến hành thảo luận nhóm:
Bước 1: Sau khi chia nhóm, giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp
thông tin, định hướng cho việc thảo luận và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.
Bước 2: Thảo luận nhóm: từng nhóm ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng
trao đổi ý kiến, giáo viên dẽ dàng quan sát, động viên hoặc gợi ý nếu cấn trong
khi cả nhóm đang thảo luận. Nhóm trưởng có nhiệm vụ thu thập các ý kiến trong
nhóm để báo cáo trước lớp.
Bước 3: Thảo luận lớp: các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có
thể thảo luận với nhau để đi đến kết luận.
Bước 4: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học.
2.5 Ưu điểm, nhược điểm của dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm
Bất cứ một phương pháp dạy học nào cũng đều có những ưu điểm và
nhược điểm của nó. Phương pháp thảo luận nhóm cũng không ngoại lệ.
a. Ưu điểm
9
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo sự đoàn kết, hợp tác giữa
các thành viên trong nhóm và mở rộng giao lưu với các học sinh khác, góp phần
tích cực trong quá trình xây dựng nội dung bài học.
Giáo viên rèn luyện dần phương pháp học tập, nghiên cứu và thái độ học
tập tập thể, trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tốt cho các em học tập cao hơn.
Rèn luyện vốn ngôn ngữ cho các em trong giao tiếp, kết chặt tình bạn bè
qua những lời nói sẻ chia, thông cảm và yêu thương.
Giúp các em tự tin qua những lần thảo luận, thuyết trình, đồng thời rèn
luyện năng lực tư duy và phát hiện vấn đề.
Thảo luận nhóm là cơ hội tốt cho các em học tập, trao đổi với nhau. Các em
sẽ góp nhặt những kiến thức của nhau mà hoàn chỉnh dần kiến thức của mình.
b. Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm, thảo luận nhóm cũng có những nhược điểm cần
phải khắc phục:
Thời gian học tập trên lớp bị bó hẹp ở tiết học (45 phút/ tiết), nên giáo viên
sử dụng không khéo sẽ không cung cấp hết nội dung bài học vì phương pháp
này rất mất thời gian.
Do phải tập hợp học sinh thành những nhóm, giáo viên không nói rõ cách
chuẩn bị nhóm trước thì lớp học sẽ rối loạn hoặc mất trật, bị lãng phí nhiều thời
gian.
Nếu trình độ học sinh trong nhóm không đều nhau thì những học sinh giỏi,
khá sẽ lấn lướt những học sinh trung bình, yếu. Các em trung bình, yếu sẽ không
có những điều kiện nói lên ý kiến riêng của mình. Từ đấy, các em sẽ mặc cảm,
bất mãn, lơ là và không chú ý vào buổi thảo luận.
Số lượng học sinh trong lớp quá đông (mỗi lớp khoảng 45 HS) cũng gây
những khó khăn cho việc vận dụng thảo luân nhóm vào việc dạy và học.
3. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy
Sinh học ở trường THPT hiện nay.
Trong những năm gần đây, phương pháp thảo luận nhóm được giáo viên
trên cả nước sử dụng trong nhiều giờ dạy Sinh học ở các trường trung học phổ
10
thông. Khi dự giờ các tiết học có sử dụng phương pháp này, chúng tôi thấy có
những tiết dạy thành công do giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Song cũng có một số tiết dạy
chưa thật sự thành công khi vận dụng phương pháp này.
3.1 Về phía giáo viên
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên còn lúng túng ở một
số thao tác sau:
Thao tác lựa chọn vấn đề thảo luận: việc lựa chọn vấn đề thảo luận chưa
mang tính chất tranh luận, hấp dẫn nên chưa khơi dậy tính tích cực của học sinh.
Việc lựa chọn vấn đề thảo luân là khâu then chốt quyết định sự thành bại của
phương pháp này. Vấn đề không hay, quá dễ hoặc quá khó không phù hợp với

trình độ học sinh sẽ không huy động, thu hút được học sinh tập trung thảo luân,
nếu có thì cũng chỉ mang tính chất đối phó.
Thao tác chia nhóm: có trường hợp chia nhóm quá lớn hoặc quá nhỏ, không
phù hợp với vấn đề cần thảo luận và đặc điểm của lớp học. Việc chia nhóm còn
đơn điệu, chủ yếu chia theo bàn (2 bàn/nhóm).
Thao tác chọn nhóm trưởng: nhóm trưởng không do nhóm tự bầu hoặc luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm mà do giáo viên chọn một học sinh khá
trong nhóm chuyên trách. Điều này khiến cho các học sinh khác trong nhóm mất
đi cơ hội thể hiện mình cũng như cơ hội rèn luyện năng lực trình bày vấn đề
trước nhóm và tập thể lớp.
Thao tác quan sát, hỗ trợ học sinh khi thảo luận: thông thường, các lớp đều
có số lượng học sinh khá đông (trên 40 em). Một số giáo viên khi giao nhiệm vụ
xong thường ngồi tai chỗ nên không quan sát, bao quát hết được học sinh trong
lớp làm gì trong thời gian thảo luận, dẫn tới tình trạng có học sinh làm việc
riêng, nói chuyện trong thời gian này. Giáo viên cũng không nắm bắt được
những khó khăn, lúng túng của học sinh trong quá trình thảo luân để có sự gợi ý,
hỗ trợ kịp thời.
Thao tác tổng kết: sau khi viết phương án trả lời ra bảng hoặc ra giấy,
nhóm trưởng thay mặt nhóm đọc kết quả thảo luận trước lớp hoặc viết lên bảng.
11
Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung và kết luận. Thao tác này được
lặp đi lặp lại khá đơn điệu, nhàm chán.
3.2. Về phía học sinh
Trong thời gian thảo luận, chỉ có số ít học sinh làm việc thật sự (nhóm
trưởng và HS khá, giỏi trong nhóm), còn lại các em thường ngồi chơi, nói
chuyện, làm việc riêng. Một số học sinh không ý thức được sự cần thiết phải
hợp tác để chiếm lĩnh tri thức nên nhiều khi các em biến hoạt động thảo luận
thành cơ hội để tán gẫu, lãng phí thời gian, gây ồn ào, ảnh hưởng tới lớp khác.
Câu trả lời của học sinh thường lặp lại những kiến thức trong sách giáo
khoa, thiếu sức sáng tạo.

Vì những hạn chế trên mà phương pháp thảo luận nhóm thường được vận
dụng mang tính hình thức, đối phó, chủ yếu trong các giờ hội giảng, hầu như rất
ít được vận dụng trong những giờ học bình thường. Mặt khác, thảo luận nhóm
là phương pháp mất nhiều thời gian mà quỹ thời gian dành giờ dạy lại hạn chế
và số lượng học sinh trong lớp quá đông cũng là nguyên nhân dẫn đến việc giáo
viên ít vận dung phương pháp này.
4. Ứng dụng dạy học thảo luận nhóm vào thiết kế phiếu học tập trong
dạy học Sinh học 10
Thiết kế phiếu học tập cho hoạt động dạy học thảo luận để dạy bài số 3
đến bài số 6 SGK sinh học 10. Do trình độ nhận thức của học sinh ở các lớp là
không đồng đều nhau, do đó trong quá trình giảng dạy giáo viên cần lưu ý:
Cách thiết kế phiếu học tập cho hoạt động thảo luận nhóm phù hợp với đối
tượng học sinh. Để bài giảng thu
được
kết quả cao nhất. Sau đây tôi xin
đưa
ra
một số mẫu phiếu thảo luận trong dạy học
chương
I phần II sinh học tế bào -
sinh học 10 cơ bản cho hai đối tượng

học sinh trung bình( Tb) - yếu và trung
bình khá - khá.
4.1. Thiết kế phiếu học tập cho bài số 3- Các nguyên tố hóa học.
Phần II- Nước và vai trò của nước trong tế bào sống
a. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb - yếu:
Hãy đọc sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau:
12
Phân tử

nước được
cấu tạo từ….(1)…Ôxi liên kết với …(2)…Hiđrô bằng
liên kết… (3)… ; Do đôi elêchtron dùng chung lệch về phía … (4)… nên
phân tử nước có tính phân… (5)…
b. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá:
Đọc sách giáo khoa và vận dụng kiến thức bản thân trả lời câu hỏi sau:
Câu 1: Nêu cấu tạo của phân tử
nước?
Giải thích tại sao
nước
có tính phân cực?
Câu 2: Tại sao
nước
đá nổi trên
nước thường?
Cho biết hậu quả khi cho tế
bào
sống vào ngăn đá tủ lạnh?
Câu 3: Giải thích tại sao con nhện lại chạy
được
trên mặt
nước?
4.2. Thiết kế phiếu học tập cho bài số 4- Cacbonhiđrat và Lipit.
a. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb - yếu:
Hãy đọc sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau:
- Nêu cấu tạo chung của cacbonhiđrat?
- Thế nào là
đường
đơn?
Đường

đôi?
Đường
đa?
b. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh tb khá- khá: Đọc SGK và hoàn thiện
bảng sau:
Nội dung
Đường
Đặc điểm Số lượng đơn phân Chức năng
Đơn
Đôi
Đa
Hoặc GV có thể sử dụng phiếu học tập sau:
Các loại lipit Cấu tạo Chức năng
Mỡ
Photpholipit
Sterôit
Sắc tố và vitamin
4.3.Thiết kế phiếu học tập cho bài số 5: Prôtêin
Phiếu thảo luận nhóm giành cho học sinh Tb-Yếu
Hãy đọc SGK và hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu số 1
Prôtêin có cấu tạo theo nguyên tắc… (1)…., các đơn phân là các… (2)
… Liên kết với nhau tạo thành … (3)… Sự đa dạng của prrotêin do sự
13
khác nhau về… (4)…. và … (5)… các axit amin. Do vậy chúng có … (6)
… và … (7)…. khác nhau.
Ph i

ếu số 2.
- Cấu trúc bậc một của prôtêin gồm….(1) chuỗi polipeptit dạng mạch… (2)…

- Cấu trúc bậc hai của prôtêin gồm…(3)… chuỗi polipeptit dạng mạch (4)….
- Cấu trúc bậc ba của prôtêin gồm….(5)… chuỗi polipeptit dạng mạch (6)….
- Cấu trúc bậc bốn của prôtêin gồm….(7)… chuỗi polipeptit dạng mạch (8)….
c. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá:
Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện bảng sau:
Nội dung Prôtêin bậc 1 Prôtêin bậc 2 Prôtêin bậc 3 Prôtêin bậc 4
Số chuỗi
polipeptit
………………
………………
………………
………………
………………
………………
………………
………………
Kiểu soắn
………………
………………
………………
………………
………………
………………
………………
………………
Các liên
kết
………………
………………
………………

………………
………………
………………
………………
………………
4.4.Thiết kế phiếu học tập cho Bài số 6 - Axitnuclêic.
a Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb -yếu:
Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện phiếu học tập sau:
1. ADN cấu tạo theo nguyên tắc (1)… Mỗi đơn phân là một (2)…Mỗi
nuclêôtit có cấu tạo gồm 3 phần là: ….(3) , …(4)…. và ….(5) Bazơ nitrơ
gồm 4 loại A, T, G, X, các nuclêôtit chỉ khác nhau về (6) Các nuclêôtit liên
kết với nhau tạo thành chuỗi….(7)….
2. Phân tử ADN gồm mấy chuỗi? Liên kết bổ xung thể hiện
nh

thế nào?
c. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá:
1. Quan sát hình 6.1 SGK hãy mô tả cấu trúc của phân tử ADN?
2. Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện bảng sau:
14
5. THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY
* Thiết kế giáo án thực nghiệm
Ngày soạn………
Tu Ầ n:
Tiết 5: CACBOHIĐRAT VÀ LIPIT,PRÔTÊIN
Axit nuclêic
Nội dung
ADN ARN
Số mạch, đặc điểm mạch.
Thành phần của

một
đơn
phân.
15
I. Mục tiêu.
Sau khi học xong bài này HS cần:
1. Kiến thức
- Liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đôi và đường đa (đường
phức),lipit có trong các cơ thể sinh vật và chức năng của chúng.
- Phân biệt được các mức độ cấu trúc và nêu được chức năng của protein.Nêu
được các yếu tố ảnh hưởng đén chức năng của prôêin.
2. Kỹ năng, thái độ
- Rèn kĩ năng quan sát, hoạt động nhóm , tư duy so sánh, phântích, tổng hợp.
II. Phương pháp, phương tiện.
1.Phương pháp; Hỏi đáp, hoạt động nhóm
2.Phương tiện
* Thầy:
- Tranh vẽ về cấu trúc hoá học của đường và lipit. Phiếu học tập.
- Mẫu vật (Tranh ảnh) về các loại thực phẩm,hoa quả có nhiều đường và lipit.
- Đường glucozơ, fructozơ, saccarozơ, sữa bột không đường, tinh bột sắn dây.
* Trò:SGK+Đồ dùng học tập
III.Tiến trình lên lớp
1.Ổn định
Lớp Sĩ số Ngày dạy
10A2
10A3
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Trình bày vai trò của nước đối với tế bào. Tại sao khi tìm kiếm sự
sống ở các hành tinh khác các nhà khoa học trước hết tìm xem ở đó có nước
không?

Đáp án:
- Nêu vai trò của nước (Mục II-2 bài 4 ).
- Nếu không có nước thì không thể có sự sống.
3. Bài mới .
16
+ Giáo viên: Đưa ra một số loại thực phẩm, hoa quả chứa đường và lipit. Yêu
cầu học sinh chọn ra 2 nhóm chứa cacbohidrat và lipit.
+ Từ đó GV giới thiệu nội dung bài mới và mục tiêu của bài.
Hoạt động 1
Tìm hiểu cacbohyđrat (đường)
Hoạt động của GV,HS Nội dung
? Kể tên các loại đường có trong cơ thể sống
+ Thực hiện yêu cầu của giáo viên(Đường
mía, đường sữa, mach nha)
+ Nêu các thành phần, cấu tạo chung của
cacbohidrat.
+ Cho 1 thìa đường vào cốc nước, khuấy
lên. Nhận xét độ tan của đường.
HS: Quan sát, nhận xét: Dễ tan trong nước.
+ Yêu cầu học sinh đọc SGK mục I trang 19,
quan sát H-4.1 hoàn thành PHT.
HS:Nghiên cứu SGK thảo luận hoàn thành
phiếu học tập. Đại diện báo cáo.
+ GV: Nhận xét, bổ sung.
I.Cacbonhidrat(Đường)
1- Cấu trúc hoá học.
+ Gồm 3 nguyên tố: C, H, O.
+ Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
N.D
Đường đơn

( Mônosacarit)
Đường đôi
( Đisacarit)
Đường đa
( Polisacarit)
Vídụ
-Glucozơ,
Fructôzơ (đường
hoa quả)
-Galactozơ (đ sữa)

-Saccarôzơ (Đường
mía)
-Lactozơ, Mantozơ
(Mạch nha)

- Xenlulôzơ, tinh bột, Glicôgen,
Kitin
17
Cấu
trúc
-Có 3 - 7 nguyên
tử Cacbon.
-Dạng mạch thẳng
và mạch vòng.
- Hai phân tử
đường đơn liên kết
với nhau bằng mối
liên kết glycôrit.
- Rất nhiều phân tử đường đơn

liên kết với nhau.
- Xenlulôzơ.
+ Các đơn phân liên kết bằng liên
kết glycôrit.
+ Nhiều phân tử Xenlulôzơ liên
kết tạo thành vi sợi Xenlulôzơ.
+ Các vi sợi liên kết tạo nên
thành tế bào thực vật.
Chức
năng
Cung cấp năng
lượng cho tế bào
Là loại đường vận
chuyển trong cây
Dự trữ cacbon, năng lượng, cấu
tạo tế bào.
Hoạt động của GV,HS Nội dung
+ Cho biết chức năng của Cacbohydrat
Nghiên cứu SGK kết hợp thực tế trả lời câu hỏi
+ Liên hệ: Vì sao khi bị đói lả (hạ đường
huyết) người ta thường cho uống nước đường
thay vì ăn các loại thức ăn khác?
Đói lả là do cơ thể không còn năng lượng dự
trữ. Uống nước đường sẽ cung cấp nhanh cho
cơ thể nguồn năng lượng.
- Tại sao người không tiêu hoá được Xenlulôzơ
nhưng trong khấu phần ăn vẫn cần nhiều rau
xanh?
+ Kitin có nhiều ứng dụng: làm chỉ tiêu, sản
xuất kitôđan, kĩ thuật nảy mầm, ra rễ, làm chất

bọc lót.
2- Chức năng.
- Là nguồn năng lượng dự trữ
của tế bào và cơ thể.
- Là thành phần cấu tạo nên tế
bào và các bộ phận của cơ thể.
Hoạt động 2: tìm hiểu về lipit
Hoạt động của GV
Nội dung
II.Lipit(Chất béo)
18
+ Đổ một ít dầu ăn vào cốc nước. Yêu cầu học
sinh quan sát hiện tượng, giải thích.
Dầu không tan trong nước.
+ Nêu đặc điểm chung của Lipit so sánh với
Cacbohydrat?
+ Lipit chỉ tan trong các dung môi hữu cơ: ete,
benzen, clorofooc
+ Yêu cầu nghiên cứu SGK tr21 và H4.2 hoàn
thành PHT
+ GV: Nhận xét, bổ sung.
1.Đặc điểm chung

- Có đặc tính kị nước.
- Không được cấu tạo theo
nguyên tắc đa phân.
- Thành phần hoá học: C, H, O
(một số có thêm P)
2- Các loại Lipit
Loại L

Nội dung
Mỡ Phôtpholipit Sterôit Sắc tố và VTM
Cấu tạo
- Gồm 1 phân tử
Glixêron liên kết
với 3 axit béo (16-
18 nguyên tử C).
- Axit béo no:
Trong mỡ động vật.
- Axit béo không
no: Có trong thực
vật, một số loài cá
- một phân
tử Glixêron
liên kết với 2
phân tử axit
béo và một
nhóm
Phốtphát
- Chứa các
nguyên tử
liên kết
vòng
- VTM là phân tử
hữu cơ nhỏ.
- Sắc tố carotenoit
Chức
năng
- Dự trữ năng
lượng cho tế bào

- Tạo nên các
loại màng tế
bào
- Cấu tạo
màng sinh
chất và một
số hoóc
môn
- Tham gia vào
mọi hoạt động
sống của cơ thể
19
Tại sao động vật không dự trữ năng lượng dưới dạng tinh bột mà lại dưới
dạng mỡ?
Tại sao người già không nên ăn nhiêu lipit?
Có một loại Lipit là Colesterol nếu dư sẽ tích tụ trong máu gây đột quỵ tim
mạch. Do vậy không nên ăn nhiều thức ăn chứa Colesterol như lòng đỏ trứng gà,
bơ, phomát

Hoạt động 3: Tìm hiểu prôtêin

+ Giới thiệu tranh vẽ cấu tạo axit amin và
sự hình thành liên kết Peptit.
+ Nêu đặc điểm cấu tạo của Prôtein.

+ Yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK trang
23, 24; thảo luận hoàn thành PHT.
HS:Hoàn thành PHT, đại diện nhóm báo
cáo.
+ GV nhận xét, bổ sung.


III. prôtêin
1. Đặc điểm chung:
- Prôtêin là đại phân tử có cấu trúc
đa phân mà đơn phân là các axit
amin (có 20 loại aa)
- Prôtêin đa dạng và đặc thù do số
lượng, thành phần, trật tự sắp xếp
các axit amin khác nhau.

2. Các loại cấu trúc :
Loại cấu
trúc
Đặc điểm
Bậc 1 - Axit amin liên kết với nhau nhờ liên kết peptit tạo thành chuỗi
Pôlipeptit có dạng mạch thẳng
Bậc 2 - Chuỗi Pôlipeptit xoắn lò xo hoặc gấp nếp nhờ liên kết Hiđrô giữa
các nhóm Peptit gần nhau.
Bậc 3 - Cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo nên cấu trúc không gian ba chiều
đặc trưng. Cấu trúc bậc ba phụ thuộc vào tính chất của nhóm R trong
mạch Pôlipeptit.
Bậc 4 - Prôtêin có 2 hay nhiều chuỗi Pôlipeptit khác nhau liên kết với nhau.
20
Hoạt động của GV,HS Nội dung
+ Thế nào là hiện tượng biến tính?
Nguyên nhân và tác hại.
- Biến tính là hiện tượng Prôtêin bị
biến đổi cấu trúc không gian.
+ Tại sao một số vi sinh vật sống
được ở suối nước nóng có nhiệt độ

khoảng 100
o
C.
Prôtêin phải có cấu trúc đặc biệt chịu
được nhiệt độ cao.
* Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến
cấu trúc, chức năng của Prôtêin: Nhiệt độ
cao, độ pH có thể phá huỷ cấu trúc không
gian ba chiều của Prôtêin.
+ Tác hại: Prôtêin mất chức năng.

+ Prôtêin có chức năng gì? lấy ví
dụ.
Ngiên cứu SGK tr25, trả lời câu hỏi.
Giáo viên nhận xét và bổ sung.
+ Củng cố:
Tại sao chúng ta cần ăn Prôtêin từ
các nguồn thực phẩm khác nhau? gia
đình em đã thực hiện tốt điều này
chưa?
Học sinh thảo luận, trả lời:
- Mỗi loại Prôtêin có cấu trúc và chức
năng khác nhau.
- Có thể trong mỗi giai đoạn khác
nhau thì sử dụng lượng Prôtêin khác
nhau. Giảng giải về axit amin thay
thế và không thay thế. Nhắc nhở học
sinh biết kết hợp thức ăn hợp lý.
3.chức năng
+ Prôtêin cấu trúc: Cấu trúc nên tế bào và

cơ thể.
+ Prôtêin dự trữ: Dự trữ các Axit amin.
+ Prôtêin vận chuyển: Vận chuyển các
chất.
+ Prôtêin bảo vệ: Bảo vệ cơ thể chống
bệnh tật.

+ Prôtêin thụ thể: Thu nhận và trả lời
thông tin.
Ví dụ: Protein thụ thể trên màng.
+ Prôtêin xúc tác: Xúc tác cho các phản
ứng sinh hoá.
4Củng cố:
-Tại sao khi đun nóng nước lọc cua thì Prôtêin của cua đóng thành từng
mảng?
21
- Tại sao một số người khi ăn nhộng tằm, tôm, cua lại bị dị ứng?
5.Dặn dò: Học bài theo câu hỏi trong SGK
6.Rút kinh nghiệm giờ dạy



6. Kết quả áp dụng của sáng kiến tại trường THPT Hồng Quang
Trong quá trình thực hiện tôi đã theo dõi kết quả của học sinh áp dụng
sáng kiến ( lớp 10A2 ) so với học sinh không áp dụng sáng kiến ( lớp 10A3)
các lớp trên đều có trình độ nhận thức tương đương .Kết quả cụ thể qua một bài
kiểm tra 15

cùng một đề bài: Cho ví dụ về đường đơn, đường đa, đường đôi.
Phân biệt sự khác nhau về cấu trúc và chức năng của các loại đường trên như

sau:
Lớp Sĩ
số
G % Khá % Tb % Yếu % Trên
Tb
%
10A2 42 8 19 20 47.6 8 19 4 14,4 38 90,5
22
10A3 42 5 11,9 14 33,3 13 31 9 23,8 33 76,2
Qua bảng số liệu trên nhận thấy ở các đối tượng học sinh khác nhau,
khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm đều có kết quả chuyển biến tích
cực về chất lượng.
Phần thư 3: KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của SKKN
Qua việc tìm hiểu cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào môn
Sinh học, chúng tôi nhận thấy:
Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, phát
huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh, là một trong những phương
pháp thích hợp để vận dụng vào dạy Sinh học. Phương pháp này có thể giúp học
sinh tự giác, hứng thú tìm hiểu kiến thức Sinh học.
2. Bài học kinh nghiệm
Dựa vào cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi đi sâu
vào nghiên cứu, đưa ra những nguyên tắc vận dung phương pháp thảo luận
23
nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học là: khi vận dụng phương
pháp này cần chú trọng vào các khâu như xây dựng câu hỏi thảo luận, thành lập
nhóm và quan sát, hỗ trợ cũng như tổng kết đánh giá của giáo viên. Câu hỏi thảo
luận phải là câu hỏi mang tính vấn đề, có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết
và cái chưa biết. Việc thành lập nhóm dựa trên số lượng học sinh trong lớp và
nội dung bài học. Giáo viên cần phải quan sát học sinh trong quá trình thảo luận

và gợi mở khi học sinh gặp phải bế tắc. Do sự thành công khi vận dung phương
pháp này nằm ở khâu đưa ra vấn đề thảo luận nên chúng tôi tiến hành xây dựng
các dạng bài tập có thể vận dụng với phương pháp này.
3. Kiến nghị
Cần lưu ý là phương pháp thảo luận nhóm không phải là phương pháp sư
phạm độc tôn. Nó cũng có những hạn chế nhất định. Trong quá trình dạy Sinh
học giáo viên cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác thì bài dạy mới
mang lại hiệu quả cao.
Đối với học sinh cần phối hợp tích cực với giáo viên và chủ động trong quá
trình học tập.
Đối với các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện và quan tâm với những sáng
kiến của giáo viên khi mới nghiên cứu và áp dụng ở cơ sở. Nếu các sáng kiến
này có hiệu quả ứng dụng cao, cần phổ biến để đồng nghiệp góp ý và hoàn thiện
hơn trước khi áp dụng rộng rãi.
Yên Bái, ngày 10 tháng 2 năm 2015
Người viết
Bùi Thị Thu Hà
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 10

Chuẩn : Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo khoa sinh học 10

Nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách giáo Viên sinh học 10

Chuẩn : Nhà xuất bản giáo dục.
4. Sách giáo viên sinh học 10


Nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục.
5. Giáo án mẫu sinh học 10: Nhà xuất bản giáo dục.
6.
Hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học 10- Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam.
7.
Phương
pháp dạy học sinh học trong nhà
trường
phổ thông: Tác
giả: TS: Nguyễn Văn Hồng, Thạc sĩ: Nguyễn Thu Hằng - ĐHSP Thái
nguyên.
25
.
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN










Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
26

×