Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Đề tài: Vốn kinh doanh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.1 KB, 80 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây lắp
Hưng Yên
Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên

Họ và tên sinh viên : Vũ Thị Hằng
Mã sinh viên : 0641270196
Lớp : ĐH TCNH3 K6
Ngành : Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hải Yến
Hà Nội - 2015

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 1 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên có trụ sở tại:
Số nhà 44, Đường Nguyễn Thiện Thuật
Phường Lê Lợi, Thành phố Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên
Số điện thoại: 0321 3862 349
Xác nhận:
Anh (Chị): Vũ Thị Hằng
Là sinh viên lớp: ĐH TCNH3 – K6. Mã số sinh viên: 0641270196
Có thực tập tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên trong khoảng thời gian từ
ngày 29/12/2014 đến ngày 07/03/2015. Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty,


chị Hằng đã chấp hành tốt các quy định của công ty và thể hiện tinh thần làm việc
nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi.
Hưng Yên, ngày 07 tháng 03 năm 2015
Xác nhận của Cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện Cơ sở thực tập)

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 2 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa Quản lý kinh doanh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Vũ Thị Hằng Mã số sinh viên: 0641270196
Lớp: ĐH TCNH 3 – K6 Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hải Yến
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:






Đánh giá bằng điểm
Điểm bằng số Điểm bằng chữ
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 3 Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
MỤC LỤC

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
BCKQKD
CĐKT
ĐHĐCĐ
HĐQT
LNTT
LNST
TNDN
TSCĐ
TSNH
VCĐ
VLĐ
VKD
Ý nghĩa
Báo cáo kết quả kinh doanh
Cân đối kế toán
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định

Vốn lưu động
Vốn kinh doanh

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 5 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 30
Hình 2.2: Sơ đồ phòng kế toán 34
Hình 2.3: Quy trình sản xuất kinh doanh 35
Hình 2.4: Quy trình công nghệ xây lắp 36
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản 37
Bảng 2.2: Biến động kết quả hoạt động kinh doanh 39
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động 41
Bảng 2.4: Biến động vốn lưu động 43
Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động 45
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác 46
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn cố định 48
Bảng 2.8: Biến động vốn cố định 49
Bảng 2.9: Bảng cân đối tài sản cố định hữu hình tại 31/12/2014 50
Bảng 2.10: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 51
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định khác 52
Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 53
Bảng 2.13: Cơ cấu vốn kinh doanh 55
Bảng 2.14: Cơ cấu nguồn hình thành vốn của công ty 56
Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 58
Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh khác 59

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 6 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến những ý
tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhằm
hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được
mục tiêu đề ra.
Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả đạt được từ lượng vốn bỏ ra càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kỹ thuật - tài
chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp. Từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công
ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thị Hải Yến, em đã lựa chọn đề tài
“Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên” cho chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần xây lắp Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên.
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian thực tập
ngắn và khả năng bản thân còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề
này không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các anh, chị trong Phòng Tài chính – Kế toán của
Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên để em hiểu vấn đề một cách sâu sắc, sát thực tế
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 7 Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng
hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc
các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là
một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này
phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện
và bắt đầu phát triển.
Theo quan điểm của Mác dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản) là giá trị
mang lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Các-
Mác có tầm khái quát lớn, tuy nhiên trong bối cảnh lúc đó khi mà nền kinh tế chưa
phát triển, Các-Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế. Và tiền chỉ được gọi là vốn khi nó được dùng để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với mục đích là lợi nhuận. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu
của quản trị và sử dụng vốn, nhưng quan điểm này lại mạng tính trừu tượng. Do đó
hạn chế về ý nghĩa nhất là đối với các vấn đề như hạch toán, phân tích tình hình quản
trị và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích
của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản
xuất. Song nó có hạn chế là không rõ nội dung và trạng thái của vốn trong quá trình
phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế

học”: Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức
về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích lũy được, trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp,
uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát: “Vốn là
một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản tài chính được các cá nhân,
tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận”.
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần tìm hiểu về
đặc điểm của vốn kinh doanh.
- Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Điều này có nghĩa là vốn
biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
chất xám,… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản quyền
phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…
- Vốn phải được tích tụ và tập trung tới một quy mô nhất định mới có thể bỏ ra để đầu
tư vào sản xuất kinh doanh và phát huy tác dụng. Các nhà quản trị, các nhà đầu tư
không chỉ tìm các khai thác mọi tiềm năng của vốn mà còn tìm cách tập trung, huy
động vốn từ những nguồn cung ứng thích hợp.

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Trong nền
kinh tế thị trường không có đồng vốn vô chủ, mà nếu có tồn tại những đồng vốn vô
chủ thì cũng đồng nghĩa với việc sử dụng lãng phí và kém hiệu quả vốn. Khi đồng vốn
gắn liền với chủ sở hữu nhất định thì nó mới là động lực để vốn được chi tiêu hợp lý,
hiệu quả.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị (trao đổi, mua bán) và giá trị sử dụng.
Những người có vốn có thể đưa vào thị trường và những người cần vốn tới thị trường

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
để vay vốn, tức là chuyển quyền sử dụng vốn (chi phí sử dụng vốn). Như vậy, khác
với hàng hóa thông thường, vốn khi được bán sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ
mất đi quyền sử dụng vốn.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, có nghĩa là khi tiến hành đầu tư vào một dự án kinh
doanh nào thì đều phải xét đến yếu tố thời gian của vốn vì trong nền kinh tế thị trường
do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, lạm phát,…nên sức mua của đồng tiền tại
những thời điểm khác nhau thì cũng khác nhau.
- Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được biểu hiện bằng
tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, còn để trở thành vốn sản xuất kinh
doanh thì phải được vận động, đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi
nhuận.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
 Về mặt kinh tế
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó. Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện máy móc thiết bị đầu tư

hiện đại hóa công nghệ. Tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái sản
xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là
hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và
phát triển. Điều này cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản
xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận trọng
trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và tìm
nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử dụng. Chỉ khi làm
tốt công tác này doanh nghiệp mới có thể nghĩ đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
vốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái sản xuất mở rộng tăng uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản
xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, đóng góp cho xã hội. Như vậy:
+ Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư
+ Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong phân
tích nhu cầu thị trường là: Quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
 Về pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định. Đối với một số ngành, lĩnh vực thì lượng vốn đó tối
thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (do Nhà nước quy định). Nếu không, doanh

nghiệp sẽ không được thành lập. Và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, lượng vốn doanh nghiệp không đạt điều kiện Nhà nước quy định thì doanh
nghiệp sẽ tự tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, sáp nhập với doanh nghiệp
khác. Như vậy, với một số ngành, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan
trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp
luật.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn, các doanh nghiệp nhất thiết phải tìm
mọi cách huy động, bảo toàn và phát triển vốn bằng cách sử dụng tiết kiệm, hợp lý vốn
tức là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn
Để quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng thuận lợi và đạt hiệu quả
cao, các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tùy theo mục đích
và loại hình của từng doanh nghiệp.
 Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp
- Vốn lưu động:
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản
xuất kinh doanh được bình thường. Như vậy, cần phải có vốn lưu động. Vốn lưu động

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
là số vốn ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp; là biểu
hiện bằng tiền của TSLĐ hay tài sản ngắn hạn nên đặc điểm của vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản này. Do đó, vốn lưu động của doanh
nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Quá trình này
được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái vật chất biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu, chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất và cuối
cùng trở lại hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành

một vòng luân chuyển.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần
thiết.
• Căn cứ theo vai trò vốn lưu động được chia làm 3 loại:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật
liệu, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang đóng
gói, bao bì.
- Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai
đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, phí tổn đợ phân bổ.
- Vốn lưu động trong quá trình lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai
đoạn lưu thông như thành phẩm, hàng hóa mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn thanh toán, vốn
hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
• Căn cứ theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư hàng hóa: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện là các loại vật tư cụ
thể như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn thành phẩm…
- Vốn tiền tệ: bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiển gửi ngân hàng, vốn thanh toán,
các khoản đầu tư ngắn hạn.
• Căn cứ theo nguồn hình thành:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: thường ổn định, sử dụng trong thời gian dài nên chủ yếu
doanh nghiệp đầu tư vào tài sản dài hạn.
- Nguồn vốn vay: đây là nguồn vốn đầu tư cho đa dạng các loại tài sản lưu động hình
thành tại doanh nghiệp.
- Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 12 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
dụng. Chính vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm

hiểu đặc điểm tài sản cố định.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động được sử dụng một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng, công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm tài sản
cố định vô hình… Thông thường mọi tư liệu sản xuất được coi là TSCĐ phải đồng
thời thỏa mãn ba tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Phải có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.
+ Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 triệu
đồng trở lên.
Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong quá trình đó, hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ không bị thay đổi. Giá trị của
TSCĐ được chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra, bộ phận giá
trị chuyển dịch này là một bộ phận cấu thành của giá thành sản phẩm và được bù đắp
mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì tài sản cố định bao gồm 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình: Là tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị… Những tài sản này có thể là từng đơn vị tài sản
có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam, theo Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, tư liệu lao động là
những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu
thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn ở trên thì được coi là TSCĐ.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi một bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài


Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đều cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ
được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
- Tài sản cố định vô hình: Là các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa
mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình
được coi là tài sản cố định vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn ba tiêu chuẩn thì được hạch toán
trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố
định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích trong tương lai;
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài
sản cố định vô hình.
Ngoài ra, tài sản cố định còn được phân loại theo các cách sau:
• Theo công dụng kinh tế:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
• Theo mục đích sử dụng:

- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
• Theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ đang sử dụng.
- TSCĐ không cần dùng.
- TSCĐ không cần dùng chờ xử lý.
• Theo nguồn hình thành:
- TSCĐ mua ngoài.
- TSCĐ tự sản xuất, xây dựng cơ bản.
- TSCĐ thuê tài chính.
- TSCĐ thuê vận hành.
- TSCĐ được biếu tặng, tài trợ, viện trợ.

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 14 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- TSCĐ do góp vốn.
Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có thể đưa ra kết luận
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định, sự vận động của vốn cố
định chính là sự vận động giá trị tài sản cố định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định là một bộ phận
không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết phải làm tốt công tác quản lý, tổ
chức phân bổ và sử dụng vốn cố định.
 Phân loại theo nguồn hình thành
 Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số
vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một
thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

 Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ vay, các khoản phải trả người bán,
cho nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
 Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ ngắn hạn
= Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
 Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tích chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
 Phân loại theo phạm vi huy động vốn

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
 Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.

 Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng hình thức phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Khái niệm
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải
được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được
mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng
vốn là gì? Nó bao gồm những yếu tố nào?
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 16 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

 Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế - xã hội
biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng
lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
 Hiệu quả xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó của việc
giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị -
xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là
vừa phải đảm bảo có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời
phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Qua đây ta có thể đưa ra kết luận: “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí
thấp nhất”.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cầm phải xem xét một số chỉ tiêu phản ánh kết
quả và chi phí hoạt động của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu phản ánh kết quả có 3 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: Là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể hiện
rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được một
phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Khi chỉ tiêu này tăng thì thông
thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong nhiều trường
hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
- Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải luôn so sánh
với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thể nhận
xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế. Bởi vì rất
nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng chúng ta biết
trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh thanh toán trước hoặc chậm trả
thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau. Do đó số tiền thu hồi bán hàng,


Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 17 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực tế, nếu
không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất thường
khác làm giảm doanh thu thực hiện.
- Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt được. Tuy
nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh nghiệp
để lại đã hợp lý hay chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi
nhuận giữ lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất.
Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy
đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà nó chỉ
phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường. Vì vậy, ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận giữ lại, so sánh chỉ tiêu này
với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu phản ánh chi phí: chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là vốn kinh doanh bao gồm vốn lưu động và vốn cố định. Ngoài ra có
thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác định phạm vi
từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp tính vào chi phí
đầu vào.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu được với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do
đó doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp cần phải đặt ra vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lên hàng đầu.
Tuy nhiên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản trước
khi tìm ra các giải pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ
bản sau:
 Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, lãng phí, sử

dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được thời
điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
 Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch quản lý phân
bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động, đầu tư thêm để
mở rộng quy mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động.

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 18 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, thực hiện được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một nửa
trong số các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn, kịp thời.
- Xác lập được một cơ cấu vốn hợp lý.
- Giúp các nhà quản trị đánh giá được tình hình thực tế về vấn đề sử dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, chưa có hiệu quả cụ thể đến từng bộ phận và xem
xét, phát hiện ra những nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục.
Tuy nhiên để công việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát
huy được những mục đích trên thì cần quán triệt một số nhiệm vụ sau:
- Thông tin thu thập để phân tích được lấy từ nguồn như báo cáo về tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp khác đặc biệt cùng ngành, tài liệu thống kê các vấn đề liên quan
của ngành.
- Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
- Sử dụng các phương pháp đánh giá kết hợp với các chỉ tiêu đã xây dựng.
- Lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thích hợp.
- Cung cấp thông tin đánh giá đến cán bộ quản trị doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác:
- Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ vốn lưu động trong kỳ càng quay vòng nhanh nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.
Số vòng quay VLĐ =
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu
động quay được một vòng quay. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ vốn lưu động càng
quay vòng nhanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 19 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, ngoài chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định còn sử dụng chỉ tiêu khác như hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn
cố định và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
- Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phẩn ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần
cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ =
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tài sản cố
định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức hao mòn TSCĐ so với
thời điểm đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá mức độ hao mòn TSCĐ
của doanh nghiệp, cũng như việc thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
- Hệ số trang bị tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị
cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ =
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh
doanh càng phát triển.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Đây là chỉ tiêu được xây dựng trên kết quả cuối cùng là lợi nhuận, là chỉ tiêu sát
với thực tế nhất. Ngoài chỉ tiêu chính là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh còn có một
số chỉ tiêu khác dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xây dựng
trên doanh thu như:
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: Cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này
càng cao chứng tỏ với một đồng vốn bỏ ra xí nghiệp sẽ thu được càng nhiều doanh
thu.
Hiệu suất sử dụng VKD =
- Hàm lượng vốn kinh doanh: Cho biết để nhận được một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 20 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
kinh doanh. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Hàm lượng VKD =

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích lũy, đổi mới sử dụng
vốn, trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba
thế lực: nhà kinh doanh, bạn hàng – khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm
luật về kinh doanh. Một giáo sư trường Đại học Havard cho rằng doanh nghiệp vừa là
người bán vừa là người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính. Nguồn
lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề là làm sao sử dụng nguồn lực có
hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu
sức mua, thị hiếu… Do vật hàng hóa không bán được, khó bán, khó có khả năng tái
tạo nguồn lực tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, mục đích cao nhất của doanh nghiệp, Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận. Chẳng có một lý do nào để
doanh nghiệp có thể từ chối việc đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Người ta không thể từ chối một khoản lợi nhuận nào hay doanh thu nhiều hơn trên một
đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra cùng một
lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất
kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí
ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 21 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi
thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị chết, bị ngưng
trệ bởi bây giờ không còn sự cứu trợ của ngân sách nhà nước.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây
người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai
khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả
thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không quá khó khăn với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng là một nội dung cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì điều
này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn
đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động và
sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận lợi, hiệu quả sử
dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì việc huy động vốn cũng
mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu ta phải xem xét đến các nhân tố
ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.

Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 22 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

1.3.1. Nhân tố khách quan
Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó vẫn có
những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được một sự linh hoạt, nhạy bén
bao nhiêu thì mặt trái của nó là những thay đổi liên tục đến chóng mặt giá cả của các
loại đồng tiền vì thế mà đồng tiền mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường
xuyên xảy ra. Điều đó gây ra tình trạng với một lượng tiền như cũ thì không thể tái tạo
lại (hay mua sắm lại) tài sản của doanh nghiệp với quy mô như ban đầu. Như vậy,
đương nhiên vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến trình độ đỉnh cao trong thời đại văn minh thì
cũng chính điều này làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn. Đây
cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp bị mất vốn.
Do những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị
trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên khác
như: thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn… làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của doanh
nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non kém, các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, nếu trình độ
quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp
biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án
đầu tư nhằm tạo ra được những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông
đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh vì thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư không tốt,
sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ
không tiêu thụ được hàng hóa, vốn bị ứ đọng, vòng quay vốn bị chậm lại. Đó là biểu
hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 23 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Mặt khác chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn cũng ảnh hưởng đến tình
trạng thừa hoặc thiếu hoặc đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn là nguyên nhân hay biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu phù hợp với thực tế sử dụng
vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Cơ cấu vốn đầu tư là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng
của các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản
xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là cơ cấu tối ưu. Vốn đầu tư nhiều vào tài sản
không cần dùng thì không những không phát huy được tác dụng mà còn làm hao hụt,
mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm.
Ý thức trách nhiệm và trình độ người sử dụng khi sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây ra sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết
kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua
sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy
định, không tận dụng hết phế phẩm, phế liệu… nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở đây là không tốt.
Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình quản lý những
khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó đòi hay khoản vốn chiếm dụng được.
Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến
việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thực tế với
muôn vàn sự thay đổi ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng
nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra. Đồng thời phát huy những tác
động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 24 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
HƯNG YÊN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
 Giới thiệu tóm tắt về công ty:
• Tên gọi: Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên.
• Trụ sở chính: Số 44, Nguyễn Thiện Thuật, Phường Lê Lợi, Thành phố Hưng
Yên, Tỉnh Hưng Yên.
• Giám đốc: Nguyễn Văn Hoan.
• Hình thức: Công ty cổ phần.
• Mã số thuế: 0900107179
• Điện thoại: 0321 3862 349
• Số ĐKKD: 0503000069. Cấp ngày 20/10/2004
• Chính thức đi vào hoạt động: ngày 10/11/2004
• Lĩnh vực hoạt động: Xây dựng công trình, hạng mục công trình.
 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
• Ngày 23/4/1998 Công ty được thành lập với tên Công ty gạch Tuynel Bảo Khê
theo quyết định số 734/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên.
• Ngày 06/11/1998, đổi tên thành Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và xây lắp
Bảo Khê.
• Năm 2002, Công ty tiếp tục đổi tên thành Công ty đầu tư và xây dựng Hưng
Yên.
• Ngày 20/10/2004 Công ty chính thức được nhận giấy phép đăng ký kinh doanh
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
• Ngày 10/11/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt động.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động kinh doanh liên tục, công ty luôn phát triển
không ngừng. Ngoài kế thừa tiếp nhận về tài sản, tài chính còn được tiếp nhận một đội


Vũ Thị Hằng – TCNH3 K6 25 Chuyên đề tốt nghiệp

×