Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tăng cường áp dụng hệ thống 5s nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường t việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 55 trang )

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai












TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG 5S NHẰM XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG T-VIỆT



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH DOANH THƯƠNG MẠI


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Đề tài khoá luận





Chuyên ngành: Quản trị thương hiệu


Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ths. Trần Thị Thanh Mai
Đinh Thị Giang
Mã SV: 10D220008
Lớp: K46T1






Năm 2014
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt được
thành lập năm 2010, hoạt động với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ tư vấn về
thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình xử lý nước thải tới các đối tượng doanh nghiệp,
tổ chức trên phạm vi toàn miền Bắc. Tuy thành lập chưa lâu nhưng tên tuổi của T-Việt
đang được thị trường biết tới như một doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ tốt, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi
trường T-Việt, qua tìm hiểu về quá trình, cách thức cung ứng dịch vụ em đã nhận thấy
được tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống 5S vào quá trình hoạt động của công ty

đã đem lại nhiều lợi ích vô cùng thiết thực, đặc biệt có vai trò rất lớn trong việc tạo dựng
văn hóa doanh nghiệp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho công ty. vì thế đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường áp dụng hệ thống 5S nhằm xây dựng và phát triển
thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-
Việt” làm đề tài khoá luận cho mình. Nội dung tốt nghiệp gồm có 4 phần:
Phần mở đầu: tập trung vào việc nêu ra tính cấp thiết của việc áp dụng hệ thống
5S, xác lập và tuyên bố mục tiêu nghiên cứu; đề ra phương pháp nghiên cứu; xây dựng
đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận áp dụng hệ thống 5S nhằm xây dựng và phát triển
thương hiệu tại các doanh nghiệp.
Chương này đưa ra một số khái niệm về 5S, xây dựng và phát triển thương hiệu doanh
nghiệp, cũng như vai trò và mối liên hệ giữa chúng.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng áp dựng hệ thống 5S nhằm xây dựng
và phát triển thương hiệu tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi
trường T-Việt.
Nội dung của chương 2 tập trung giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và giải pháp môi trường T-Việt, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Đưa ra thực trạng hoạt động áp dụng hệ thống 5S tại công ty cùng việc đưa ra kết quả
phân tích xử lý dữ liệu của phiếu điều tra cũng như dữ liệu thứ cấp, từ đó rút ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm tăng cường áp dựng hệ thống 5S nhằm xây dựng
và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp
môi trường T-Việt.
Đưa ra phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới cũng như định hướng về
việc thực hiện 5S từ đó đưa ra một số đề xuất về việc tăng cường áp dụng hệ thống 5S
trong xây dựng và phát triển thương hiệu.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN

Trong xu thế phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế nước ta hiện nay. Đặc biệt
khi Việt Nam đã gia nhập WTO kèm theo sự suy thoái trầm trọng nền kinh tế thế giới thì
sự cạnh tranh và đào thải càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường phải chọn cho mình một hướng đi riêng trong kinh doanh cũng
như trong cách quản lý. Tuy nhiên, dù doanh nghiệp có chọn cách thức kinh doanh, đầu
tư như thế nào đi nữa, thì con người cũng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
cho doanh nghiệp. Từ lâu, tại Nhật Bản đã xuất hiện phong trào 5S. Với triết lý con người
là trung tâm của mọi sự phát triển: Nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch
đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần của người lao động sẽ thỏa mái hơn, năng suất và
điều kiện lao động sẽ cao hơn.
Hiện nay một số nước đã áp dụng mô hình này trong đó có các doanh nghiệp Việt
Nam. Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt là một
trong số đó. Là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về thiết kế, thi công, lắp đặt các
công trình xử lý nước thải tới các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức, đã ứng dụng mô hình
5S vào công ty của mình mang lại một môi trường làm việc hiệu quả. Nhận thấy được
tầm quan trọng của nó em quyết định chọn đề tài “Tăng cường áp dụng hệ thống 5S
nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và giải pháp môi trường T- Việt” làm đề tài cho khóa luận tốt ngiệp của mình.
Đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong nhận được sự
thông cảm và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths. Trần Thanh Mai - giảng viên
Bộ môn Quản trị chất lượng, Khoa Kinh doanh thương mại đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ông Nguyễn Anh Tuấn - Tổng Giám
đốc Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt và ông
Đinh Mạnh Tuyền – Giám đốc dự án của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và
giải pháp môi trường T-Việt đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực tập
tại công ty cũng như làm khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

MỤC LỤC


TÓM LƯỢC 2
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 7
PHẦN MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 9
3. Mục đích nghiên cứu 9
4. Phạm vi nghiên cứu 9
5. Phương pháp nghiên cứu 10
6. Kết cấu đề tài 10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ÁP DỤNG HỆ THỐNG 5S NHẰM
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI DOANH NGHIỆP 12
1.1. Các khái niệm cơ bản 12
1.1.1. Khái niệm 5S 12
1.1.2. Khái niệm thương hiệu 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống 5S với hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu
của doanh nghiệp. 15
1.2. Nội dung của hệ thống 5S nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu doanh
nghiệp 15
1.2.1. Vai trò và lợi ích của áp dụng hệ thống 5S trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
15
1.2.2. Nguyên tắc áp dụng 5S trong sản xuất kinh doanh 18
1.2.3. Các bước áp dụng hệ thống 5S trong sản xuất kinh doanh 20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống 5S tại doanh nghiệp 21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài 21
1.3.2. Các nhân tố bên trong 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ
THỐNG 5S NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP
MÔI TRƯỜNG T-VIỆT 23
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi
trường T-Việt 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và giải pháp môi trường T-Việt. 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công ty 24
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng hệ thống 5S tại công ty cổ phần đầu
tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt. 29
2.2.1. Giới thiệu về hệ thống 5S tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải
pháp môi trường T-Việt. 29
2.2.2. Các bước thực hiện 5S tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải
pháp môi trường T-Việt. 29
2.3. Kết luận 37
2.3.1. Thuận lợi 37
2.3.2. Những khó khăn và nguyên nhân 37
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG
HỆ THỐNG 5S NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA
CÔNG TY 40
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ 40
GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG T-VIỆT 40
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và
giải pháp môi trường T-Việt trong thời gian tới. 40

3.2. Quan điểm giải quyết vấn đề của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và giải pháp môi trường T-Việt. 41
3.3. Đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường áp dụng hệ thống 5S trong phát triển
thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi
trường T-Việt. 41
3.3.1. Nâng cao vai trò của ban lãnh đạo công ty trong việc áp dụng 5S. 41
3.3.2. Nâng cao nhận thức cho nhân viên trong công ty 41
3.3.3. Tăng cường hoạt động giám sát 5S 42
3.3.4. Nâng mức khen thưởng và tăng mức độ phạt 43
3.3.5. Đẩy mạnh phong trào cải tiến 5S 43
3.3.6. Kiến nghị giúp tăng cường áp dụng hệ thống 5S nhằm tăng cường và phát triển
thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường
T-Việt. 43
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC 47


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty từ 2011-2013
Bảng 2: Các dự án nghiên cứu lập báo cáo công ty đã thực hiện (Phụ lục 1)
Bảng 3: Năng lực kinh nghiệm thi công các công trình đã thực hiện của công ty cổ phần
đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ các thành phần của 5S
Hình 2.1: Logo của công ty
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện hiểu quả truyền tải thông tin 5S qua các hình thức, phương tiện
khác nhau của công ty.
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia tổng vệ sinh
Hình 2.5: Quy trình xử lý các vật dụng không cần thiết.
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các vật dụng không cần thiết tại nơi làm việc
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện tần suất vệ sinh bàn làm việc, khu vực làm việc trong một tuần





GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã đem lại cho các doanh nghiệp trong nước
rất nhiều cơ hội phát triển. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng gặp phải không ít
những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Sự cạnh tranh trong nước đã khốc liệt, nay
lại càng khốc liệt hơn bởi có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngày nay, khái niệm chất lượng và quản trị chất lượng không còn xa lạ với các
doanh nghiệp Việt Nam. Muốn nâng cao khả năng cạnh trên thị trường mỗi doanh nghiệp
chọn cho mình một hướng đi riêng trong kinh doanh cũng như trong cách thức quản lý.
Tuy nhiên, dù doanh nghiệp có chọn cách thức kinh doanh nào, đầu tư loại thiết bị máy
móc hay công nghệ nào đi nữa, con người cũng vẫn là yếu tố quyết định đem lại thành
công cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mô hình thực

hành 5S đã được áp dụng tại Nhật Bản như một nền tảng để áp dụng thành công hệ thống
quản lý chất lượng. 5S là một công cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn gốc từ Nhật
Bản. Tên gọi của 5S xuất phát từ những chữ cái S trong tiếng Nhật: Seiri, Seiton, Seiso,
Sheiketsu và Shitsuke, tạm dịch sang tiếng Việt là Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch Sẽ, Săn sóc và
Sẵn sàng. Mục đích của 5S là tạo nên và duy trì một môi trường làm việc thuận tiện,
nhanh chóng, chính xác và hiệu quả tại mọi vị trí làm việc. 5S là hoạt động dành cho tất
cả mọi người và không loại trừ bất kì ai trong công ty. Hiện nay thì 5S là hệ thống được
rất nhiều doanh nghiệp áp dụng thực hiện.
Đặc biệt hiện nay khi mà thương hiệu là vấn đề thời sự nóng hổi nhưng điều quan
trọng hơn là nó thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh với bất
cứ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn tới việc xây dựng và
phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp. Một trong những cách được các doanh nghiệp
hiện nay tiến hành thực hiện nhằm xây dựng thương hiệu của mình chính là tạo dựng văn
hoá doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Và một trong
những công cụ hỗ trợ đắc lực chính là các hệ thống tiêu chuẩn trong đó có 5S.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt được
thành lập năm 2010, hoạt động với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ tư vấn về
thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình xử lý nước thải tới các đối tượng doanh nghiệp,
tổ chức trên phạm vi toàn miền Bắc. Tuy thành lập chưa lâu nhưng tên tuổi của T-Việt
đang được thị trường biết tới như một doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ tốt.
Chính vì vậy mà em quyết định chọn đề tài: “Tăng cường áp dụng hệ thống 5S
nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và giải pháp môi trường T-Việt”.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều đề tài đã thực hiện nghiên cứu về việc áp dụng hệ thống 5S vào thực tế
hoạt động của doanh nghiệp. Tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp
môi trường T-Việt trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu về hệ thống, quy trình thiết

kế thi công hệ thống xử lý nước thải, tuy nhiên mảng tư vấn thiết kế hệ thống xử lý vẫn
chưa được nghiên cứu, đặc biệt là việc áp dụng hệ thống 5S vào thực tế nhằm xây dựng
và phát triển thưong hiệu T-Việt.
Chính vì vậy có thể thấy “Tăng cường áp dụng hệ thống 5S nhằm xây dựng và
phát triển thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi
trường T-Việt” là một hướng đề tài có tính thực tế cao, thực tiễn với hoạt động của công
ty và thực tế hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
Có thể khẳng định rằng các đề tài nghiên cứu này hiện tại trong thư viện và tại
công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt là chưa hề có
vì vậy đề tài không hề bị trung lặp.
3. Mục đích nghiên cứu
Hoạt động áp dụng hệ thống 5S nhằm xây dựng và phát triển thưong hiệu của công
ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt trên thị trường
miền Bắc.
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu hệ thống hoá lý luận về hệ thông 5S đã
được học nhằm cụ thể hoá kiến thức đã được học tròng nhà trường.
Đồng thời vận dụng những cơ sở lý luận về hệ thống 5S (quy trình các bước thực
hiện, vai trò, yếu tố tác động…) từ đó làm rõ thực trạng của vấn đề áp dụng hệ thống 5S
tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt.
Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu còng phân tích ưu điểm, nhược điểm áp dụng hệ
thống 5S với hoạt động xây dựng và phát triển doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư
phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến
nghị giúp tăng cường áp dụng hệ thống 5S tại công ty nhằm xây dựng và phát triển
thương hiệu cho T-Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động áp dụng hệ thống 5S nhằm
trong hoạt động tư vấn dịch vụ về thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình xử lý nước thải
tới các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức trên phạm vi miền Bắc.
Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu dữ liệu của doanh nghiệp kể từ năm 2010
đến năm 2013 và giải pháp được đề xuất cho 5 năm tới tức năm 2019.

Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
hệ thống 5S nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt.
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại công ty cổ phần đầu
tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt từ hồ sơ năng lực, kinh nghiệm
của công ty T-Việt, và từ các báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh hàng năm nguồn từ
phòng kế toán tài chính.
Các văn bản quy định, nội quy trong công ty. Ngoài ra còn sử dụng các nguồn thứ
cáp bên ngoài như các bài báo, báo cáo tài chính, tổng kết nghiên cứu khoa học, giáo trình
và tài liệu tham khảo khác nhưu website, kỷ yếu nghiên cứu khoa học…
Thu thập dữ liệu sơ cấp - Điều tra khảo sát bằng câu hỏi: Phát phiếu điều tra:
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sử dụng 2 phiếu điều tra, một cho nhân viên trong
công ty, một cho các khách hàng. Phiếu điều tra là bảng câu hỏi gồm hai phần (xem phụ
lục 5)
Phương pháp quan sát tổng hợp: Đây là phương pháp dựa trên những quan sát
tổng hợp của người điều tra. Những quan sát này có được trong quá trình tham gia vào
các công việc thực tế của công ty. Nhận biết được thái độ làm việc, ý thức thực hiện, tuân
thủ các bước của quy trình, hiệu quả từ đó phán đoán và đưa ra những giải pháp nhằm cải
tiến cách thức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất góp phần tạo dựng, phát triển
thương hiệu cho công ty.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Do số lượng tập mẫu điều tra không lớn nên các phiếu điều tra đều được xử lý đơn
giản bằng tính toán, tổng hợp thông thường không xử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ nào
khác. Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong đề tài.
Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh kết quả năm này so
với năm trước về tình hình tăng giảm các chỉ tiêu, qua đó công ty có những hướng giải

quyết cụ thể trong tương lai. Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp
các số liệu và đem ra đối chiếu để thấy sự thay đổi giữa các năm.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Dùng phương pháp này để có cái nhìn tổng quan
nhất về hiệu quả áp dụng hệ thống 5S trong công ty, từ đó rút ra được những thành công,
tồn tại và nguyên nhân, hướng đề xuất trong thời gian tới của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài được xây dựng với kết cấu
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận áp dụng hệ thống 5S nhằm xây dựng và phát
triển thương hiệu tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng áp dựng hệ thống 5S nhằm xây
dựng và phát triển thương hiệu tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải
pháp môi trường T-Việt.
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm tăng cường áp dựng hệ thống 5S nhằm
xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
và giải pháp môi trường T-Việt.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ÁP DỤNG HỆ THỐNG 5S NHẰM XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm 5S
Ngày nay, khái niệm chất lượng và quản trị chất lượng không còn xa lạ với các
doanh nghiệp Việt Nam. Muốn nâng cao khả năng cạnh trên thị trường mỗi doanh nghiệp
chọn cho mình một hướng đi riêng trong kinh doanh cũng như trong cách thức quản lý.

Tuy nhiên, dù doanh nghiệp có chọn cách thức kinh doanh nào, đầu tư loại thiết bị máy
móc hay công nghệ nào đi nữa, con người cũng vẫn là yếu tố quyết định đem lại thành
công cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mô hình thực
hành 5S đã được áp dụng tại Nhật Bản là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm
bảo chất lượng xuất phát từ quan điểm: nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh,
sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, nảng suất lao động sẽ cao
hơn, tiện lợi cho tổ chức/doanh nghiệp, đem lại niềm tin cho khách hàng và có điều kiện
để việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn.
Các nhà quản lý của Nhật đã tiếp thu truyền thống này và đã đúc kết các kinh
nghiệm thực tiễn thành lý luận khoa học cho ra đời chương trình năng suất chất lượng
mới đó là 5S. 5S là chương trình có sự tham gia của toàn công ty nhằm huy động toàn bộ
con người vào việc cải tiến môi trường làm việc với mục đích cuối cùng là nâng cao năng
suất.
Ngày nay, 5S là một chương trình nâng cao năng suất phổ biến ở hầu hết các công
ty của Nhật Bản và đã lan sang nhiều nước khác trên thế giới như Singapore, Thái Lan,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độn, Ba Lan… Vậy 5S là gì? (Nguồn Trung tâm năng suất
Việt Nam - VPC)
5S là một phương pháp quản lý nhằm mục đích cải tiến môi trường làm việc, một
chương trình hoạt động thường trực trong một doanh nghiệp hoặc ở một đơn vị hành
chính. 5S là một phương pháp cải tiến rất đơn giản nhưng lại rất hiệu quả trong thực tế.
5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng. Xuất phát từ
quan điểm, nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi
thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn và tạo điều kiện cho việc áp
dụng một hệ thống quản lý chất lượng đem lại niềm tin cho khách hàng.
5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật: SERI – SEITON – SEISO – SEIKETSU -
SHITSUKE, tạm dịch sang tiếng Việt là: SÀNG LỌC - SẮP XẾP - SẠCH SẼ - SĂN
SÓC - SẴN SÀNG. Từ ý nghĩa của các từ bắt đầu bằng 5 chữ S, các nguyên tắc chung
của thực hành 5S được hiểu như sau:
 SERI (Sàng lọc): Là sàng lọc những vật dụng không cần thiết tại nơi làm việc và

loại bỏ chúng
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

 SEITON (Sắp xếp): Là sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, theo một trật tự nhất định, tiện
lợi khi sử dụng
 SEICO (Sạch sẽ): Là vệ sinh mọi chỗ tại nơi làm việc sao cho không còn rác hay
bụi bẩn tại nơi làm việc (kể cả trên nền nhà, máy móc và thiết bị)
 SEIKETSU (Săn sóc): Là luôn săn sóc, giữ gìn nơi làm việc luôn sạch sẽ, thuận
tiện và có năng suất bằng cách liên tục thực hiện Seri, Seiton, Seico.
 SHITSUKE (Sẵn sàng): Là tạo thành một nề nếp, thói quen tự giác làm việc tốt,
duy trì môi trường làm việc thuận tiện
Hoạt động 5S nghe chừng rất đơn giản, nhưng lại có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra
môi trường làm việc trong lành, sạch sẽ, tiện lợi…
1.1.2. Khái niệm thương hiệu
 Khái niệm thương hiệu
Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đã được nhắc đến rất nhiều trong các tài liệu, sách
báo, phương tiện thông tin đại chúng và trong cuộc sống hàng ngày. Mỗi người đều có
những cách hiểu khác nhau và đều cảm nhận được vai trò nào đó của thương hiệu.Trong
văn bản pháp luật của Việt Nam, khái niệm thương hiệu không được định nghĩa cụ thể mà
chỉ có những thuật ngữ liên quan khác như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý, tên gọi xuất xứ và kiểu dáng công nghiệp.
Định nghĩa thương hiệu trên góc độ marketing, theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ:
Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay
tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ của một (hay
một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với đối thủ cạnh tranh.
Theo Dacid A.Aaker: Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng,dịch vụ
và giá trị trong một thời gian dài và đã được chứng nhận qua sử dụng và sự thỏa mãn của
khách hàng hoặc Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hóa, lý tính, trực quan và độc
quyền mà bạn liên tưởng khi nhắc đến một công ty hay một sản phẩm.
Tại Việt Nam cũng xuất hiện khá nhiều các quan điểm khác nhau về thương hiệu,

tiêu biểu là 4 quan điểm sau:
Quan điểm 1- Thương hiệu là nhãn hiệu
Quan điểm 2- Thương hiệu là nhãn hiệu đã được bảo hộ và đã nổi tiếng
Quan điểm 3- Thương hiệu là khái niệm chỉ chung các đối tượng sở hữu công
nghiệp được bảo hộ như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ
Quan điểm 4 - Thương hiệu là dành cho doanh nghiệp còn nhãn hiệu là dành cho
hàng hóa
Ở Việt Nam, thương hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong marketing thường được
người ta sử dụng khi đề cập tới: Nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm), tên thương
mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
(
thương hiệu doanh
nghiệp
)
, các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
Có rất nhiều các khái niệm về thương hiệu đã được đưa ra. Mỗi khái niệm đều thể
hiện quan điểm nhìn nhận từ những góc độ khác nhau. Tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

cứu của đề tài em lựa chọn khái niệm dưới đây được coi là khái quát và sát với đòi hỏi và
mục tiêu nghiện cứu của đề tài:
"Thương hiệu một hoặc một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản
phẩm, phân biệt doanh nghiệp, là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng mục tiêu và công chúng".
Thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên
trong (cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp). Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của
người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một
thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, thương hiệu là tài sản vô hình nhưng đem lại giá trị hữu
hình cho doanh nghiệp.

 Khái niệm phát triển thương hiệu
Quản trị thương hiệu là thực tiến sáng tạo, phát triển và nuôi dưỡng một tài sản
quan trọng nhất của doanh nghiệp – đó là thương hiệu.
Xu hướng quản trị thương hiệu hiện nay ở các doanh nghiệp phát triển ở 3 mức độ
là quản trị hệ thống dấu hiệu, quản trị phong cách và hình ảnh thương hiệu cuối cùng là
quản trị tài sản thương hiệu.
Xây dựng và phát triển thương hiệu là một nội dung của hoạt động quản trị
thương hiệu. Là quá trình tạo dựng một hình ảnh về hàng hóa hoặc dịch vụ trong tâm trí,
trong nhận thức của người tiêu dùng.
Đây là quá trình lâu dài với sự quyết tâm và khả năng vận dụng hợp lý tối đa các
nguồn lực, và biện pháp để làm sao sản phẩm có được một vị trí trong tâm trí khách hàng.
Việc tạo ra các yếu tố thương hiệu chỉ là những bước khởi đầu quan trọng để có được
những căn cứ những yếu tố vật chất cụ thể nhằm liên kết bộ nhớ của khách hàng đến với
doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng thương hiệu của doanh
nghiệp cần phải làm sao để khách hàng biết đến thương hiệu(thông qua các yếu tố nhận
diện thương hiệu ) và rồi hình ảnh thương hiệu được cố định trong tâm trí khách hàng với
sự tin tưởng và yêu mến của họ vì thông qua và ẩn chứa đằng sau những hình ảnh đó là
hình ảnh mà họ đang sở hữu, là sự quan tâm và trân trọng của doanh nghiệp là giá trị cá
nhân gia tăng mà họ có được khi tiêu dùng sản phẩm.
Như vậy, có thể hình dung quá trình xây dựng thương hiệu là một chuỗi các tác
nghiệp liên hoàn và tác động qua lại với nhau, thường bao gồm các nhóm tác nghiệp cơ
bản như : Tạo ra các yếu tố nhận diện thương hiệu, quảng bá hình ảnh thương hiệu và cố
định hình ảnh đó đến với những nhóm khách hàng mục tiêu ;áp dụng các biện pháp để
duy trì thương hiệu ; làm mới và phát triển hình ảnh thương hiệu…Xây dựng thương hiệu
luôn đi cùng với bảo vệ thương hiệu, bảo vệ để xây dựng và xây dựng sẽ tăng cường năng
lực bảo vệ. Thuật ngữ bảo vệ thương hiệu cũng cần được hiểu với nghĩa rộng, và không
chỉ là xác lập quyền bảo hộ đối với một số yếu tố thương hiệu, mà quan trọng hơn doanh
nghiệp cần thiết lập các rào cản kinh tế, kĩ thuật nhất định để chống lại sự xâm phạm
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai


thương hiệu từ bên ngoài và những sa sút hình ảnh thương hiệu ngay từ bên trong. Với
quan điểm này rõ ràng xây dựng thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rất rộng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và cạnh tranh càng gay
gắt như hiện nay. Một thương hiệu được xây dựng thành công sẽ mang đến cho doanh
nghiệp nhiều lợi thế nhất định, vì thế, việc xem nhẹ vấn đề xây dựng thương hiệu hay
cũng như xây dựng thiếu bài bản sẽ đưa đến sự suy thoái và thua kém của doanh nghiệp
trước các đối thủ cạnh tranh. Ở đây cũng cần phân biệt xây dựng thương hiệu với xây
dựng thương hiệu mạnh. Xây dựng thương hiệu mạnh là phải tạo ra cho thương hiệu một
vị thế cao so với các thương hiệu cạnh tranh thông qua uy tín với bạn hàng và người tiêu
dùng, thông qua năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, thông qua quy mô
của khách hàng trung thành, thông qua khả năng chiếm lĩnh thị trường và giá trị tài chính
của thương hiệu.
1.1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống 5S với hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu
của doanh nghiệp.
Có thể dễ dàng thấy được cả hai đều hướng tới mục tiêu chiến lược chung của mỗi
doanh nghiệp là phát triển doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận.
Thực hiện tốt 5S góp phần tạo dựng văn hoá doanh nghiệp, bản sắc riêng, ảnh
hưởng tích cực tới hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ thì các yếu tố đi kèm góp
phần làm gia tặng giá trị nhận được sẽ giúp củng cố tạo niềm tin về chất lượng sản phẩm.
Có thể lấy ví dụ rất đơn giản như khi vào một quán ăn. Nếu không gian quán
thoáng mát, sạch sẽ, vệ sinh sẽ tạo được thiện cảm ban đầu cho khách hàng ngay từ khi
học bước chân vào quán. Trái lại, nếu cửa hàng không được bài trí ngăn nắp chưa nói tới
đẹp, ẩm thấp, giấy rác nhiều, không được quét dọn, lau chùi cẩn thận thì sẽ tạo ấn tượng
không tốt cho khách. Hơn nữa, ấn tượng đầu tiên là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ
một sản phẩm dịch vụ nào. Nó tới từ không gian bài trí văn phòng, cửa hàng, nhân viên,
lễ tân, cung cách phục vụ, cách nói chuyện giao tiếp
1.2. Nội dung của hệ thống 5S nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu doanh
nghiệp
1.2.1. Vai trò và lợi ích của áp dụng hệ thống 5S trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi ích thiết thực mà 5S đem lại đã được chứng minh trên thực tế bởi rất nhiều
doanh nghiệp đã áp dụng thành công và thu được những kết quả đáng mong đợi thể hiện
qua rất nhiều mặt như năng suất làm việc, kết quả kinh doanh
Điểm đầu tiên có thể thấy được khi áo dụng 5S là giúp tăng năng suất lao động,
tăng năng suất làm việc: Năng suất sản suất  Hiệu suất × thời gian làm việc.
Khi nơi làm việc được sắp xếp một cách hợp lý, khoa học thì sẽ không mất tời gian
tìm kiếm, chờ đợi, đông thời cũng không mất thời gian công sức chuẩn bị nhiều, có thể
bắt tay ngay vào công việc. Nhờ đó mà tiết kiệm thời gian đẩy nhanh được tiến độ làm
việc hàng ngày.
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

Hơn nữa đối với các nhà xưởng sản xuất việc sắp xếp hợp lý, quét dọn, bảo dưỡng
thường xuyên máy móc còn giúp tăng tuổi thọ của chúng, không hỏng hóc, vận hành đều,
tốt, liên tục thì tiết kiệm được một khoản chi phí sản suất rất lớn. Đây là điểu mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng mong muốn để có thể gia tăng lợi nhuận thu về.
Khi thời gian làm việc được rút ngắn, hiệu suất công việc tăng cao từ đó giúp cho
gia tăng năng suất làm việc cùng với hiệu quả đem lại.
Tiếp đến 5S giúp nâng cao chất lượng (giảm phế phẩm tại nơi làm việc):
Seri: dời các vật dụng dư thừa ra khỏi nơi làm việc. Giảm sản phẩm dở dang, dư
thừa.
Seiton: Bố trí các vật dụng, sản phẩm dở dang sao cho công việc được trôi chảy.
Seiso: Thay đổi phương pháp vệ sinh phòng và vệ sinh phòng và thiết bị, thu lượm
rác và không vứt bừa bãi.
Seiketsu: Đặt một tấm thảm tại cửa vào để ngăn bụi.
Khi thực hiện được những điều kiện tốt nhất và dòng sản xuất sẽ đạt được kết quả
tốt nhất.
5S để giảm chi phí: Đây là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Cắt
giảm được tối đa chi phí để thu được lợi nhuận cao nhất. Khi thực hiện được tốt 5S sẽ
đem lại rất nhiều lợi ích trong đó có giảm chi phí cho rất nhiều lĩnh vực như: giảm phế
phẩm thừa, hỏng hóc. Ngăn ngừa sản xuất thừa thãi quá nhu cầu thực tế dẫn tới tồn kho

quá nhiều. Mà việc tồn kho quá nhiều vượt quá cả mức dự trữ sẽ dần tới hàng loạt các chi
phí phát sinh như chi phí bảo quản, lưu kho, kho bãi, nhà xưởng, chi phí vận hành máy
móc bảo quản, chi phí vận chuyển
5S để giao hàng đúng hạn (giảm thời gian chết): Như đã đề cập ở trên, mọi vật
dụng, dụng cụ, các thiết bị cần dùng trong quá trình làm việc nếu được để gọn gàng, ngăn
nắp đúng, đủ thì sẽ giúp cho công, nhân viên dễ dàng sử dụng mà không mất thời gian tìm
kiếm, chờ đợi. Việc này giúp để nhanh quá trình sản xuất, cũng như tiến trình công việc.
Thời gian được tiết kiệm ở từng khâu một điều này làm cho hàng hoá được sản xuất theo
đúng tiến độ, công việc được tiến hành theo đúng lịch. Từ đó có thể giao hàng, hay cung
ứng dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
5S để nâng cao an toàn: Trong sản xuất kinh doanh thì vấn đề an toàn luôn được
để lên hàng đầu. Đặc biệt là đối với các ngành sản xuất công ghiệp nặng nhưu săn xuất
gang thép, vật liệu xây dựng Môi trường làm việc an toàn không chỉ khiến người lao
động, nhân viên yên tâm làm việc mà còn giúp doanh nghiệp giảm bớt được những rủi ro
không đáng có gây ảnh hưởng tới uy tín, chất lượng hình ảnh của công ty trên thị trường
cũng như trong lòng khách hàng.
5S nâng cao tinh thần: Tinh thần làm việc của nhân viên là điều vô cùng quan
trọng, nó quyết định tới kết quả công việc thu được có tốt không, có đúng tiến độ và đảm
bảo hay không. Thực hiện tốt 5S sẽ tạo ra tinh thần lao động tích cực ở cả 2 phía bên
trong và cả bên ngoài.
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

Tinh thần bên trong, với việc nhà xưởng, văn phòng làm việc lúc nào cũng sạch sẽ,
ngăn nắp, gọn gàng sẽ tạo ra cảm giác thoải mái cho nhân viên, họ cảm thấy được làm
việc trong một môi trường tốt. Góp phần nâng cao tinh thần nội bộ để xây dựng một công
ty mạnh.
Tinh thần bên ngoài, khi văn phòng, nơi làm việc được bài trí bắt mắt, gọn gàng,
sáng sủa sẽ thu hút được khách hàng, tạo được ấn tượng nhất định với đối tác làm việc tới
thăm quan.
Có thể thấy 5S là một chương trình nâng cao năng suất phổ biến của Nhật bản và

dần trở nên phổ biến trên nhiều nước khác. Nó bắt nguồn từ truyền thống của Nhật Bản,
ở mọi nơi, trong mọi công việc người Nhật luôn cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự
nguyện, tính tự giác của người thực hiện công việc đó.
Khi doanh nghiệp áp dụng thực hiện hệ thống 5S vào thực tế sẽ đem lại rất nhiều lợi
ích, cụ thể: Nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ hơn, trở nên thuận tiện và an toàn hơn, tạo ra
môi trường làm việc an toàn từ đó giúp tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến công việc,
mọi người trở nên kỷ luật hơn. Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc giúp đẩy
mạnh sản xuất, thúc đẩy tinh thần làm việc. Đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn, nâng
cao chất lượng công việc, cắt giảm được chi phí trong quá trình làm việc.
Khi thực hiện 5S thành công trong đơn vị, những thứ không cần thiết sẽ được loại
bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những
vị trí thuận tiện cho người sử dụng, máy móc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng,
bảo quản.
5S không chỉ là sự thay đổi và cải tiến nơi làm việc về mặt vật lý mà còn hình
thành thái độ và hành vi mới cho nhân viên và làm cho tất cả mọi người thấm nhuần ý
thức kỷ luật. Bên cạnh đó, 5S cũng góp phần làm gia tăng chất lượng cuộc sống cho nhân
viên bởi vì nhân viên tiêu dùng thời gian ở nơi làm việc nhiều hơn là ở nhà. 5S cũng giúp
phát triển niềm hãnh diện và tinh thần đồng đội. 5S cũng làm cho nơi làm việc trở nên dễ
dàng quản lý và giám sát hơn bởi vì không còn những vật thừa, lộn xộn gây cản trở cho
hoạt động.Từ đó sẽ nâng cao tinh thần tập thể, tạo sự hoà đồng của mọi người, qua đó
mọi người làm việc có thái độ tích cực, có trách nhiệm và ý thức trong công việc. Tự hào
về nơi mình làm việc, phần nào tạo nên văn hoá, bản sắc riêng cho doanh nghiệp, giúp
nâng cao uy tín cho công ty, đồng thời tăng thêm khách hàng mới.
Có thể nói, 5S có tính hỗ trợ, và cao hơn nữa, 5S còn là điều kiện tiên quyết đối
với các chương trình cải tiến chất lượng toàn doanh nghiệp, chẳng hạn: Quản lý chất
lượng toàn diện (TQM), Liên tục cải tiến quy trình (KAIZEN), và tái cấu trúc quy trình
kinh doanh (BPR).
Hơn thế nữa thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố (PQCDSM): Cải tiến
năng suất (P – Productivity), nâng cao chất lượng (Q – Quality), giảm chi phí (C – Cost),
giao hàng đúng hạn (D – Delivery), đảm bảo an toàn (S – Safety), nâng cao tinh thần (M

– Morale)
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

1.2.2. Nguyên tắc áp dụng 5S trong sản xuất kinh doanh
Mục tiêu chính của việc áp dụng 5S bao gồm: Xây dựng ý thức cải tiến cho mọi
người tại nơi làm việc, xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người, phát triển vai trò
lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý và thông qua các hoạt động thực tế, xây
dựng cơ sở để đưa vào các kỹ thuật cải tiến.
Thực hiện 5S tại các phòng ban chức năng của doanh nghiệp nhằm khắc phục một
số các mặt hạn chế về thực trạng của doanh nghiệp hiện nay và tạo môi trường làm việc
hiệu quả. Cụ thể giúp các phòng ban có được một môi trường hạn chế nhất các vật dụng
không cần thiết, vệ sinh thường xuyên sạch sẽ, sẽ giúp cho nhân viên có thái độ tốt hơn
với nơi làm việc. Từ đó tạo ra hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng cũng như nội bộ
nhân viên trong công ty.
Nguyên tắc của Thực hành 5S hết sức đơn giản, không đòi hỏi phải dùng các thuật
ngữ hay phương pháp phức tạp nào trong quá trình thực hiện. Thành công trong thực
hành sẽ giúp các tổ chức/doanh nghiệp đạt được năng suất cao hơn thông qua:
Thành phần S1 - Sàng lọc: Đầu tiên cần quan sát kỹ nơi làm việc, các vật dụng,
thiết bị, nguyên vật liệu, đồ dùng hỏng …chưa liên quan, hoặc chưa cần thiết cho hoạt
động tại một khu vực sẽ phải được tách biệt ra khỏi những thứ cần thiết, sau đó loại bỏ
hay đem ra khỏi nơi sản xuất. Chỉ có những đồ vật cần thiết mới để tại nơi làm việc. Nếu
không thể quyết định được có nên bỏ hay không thì hãy để ra một thời gian để xử lý.
Ngoài ra cũng cần phải xác định “đúng số lượng” đối với những thứ cần thiết. S1 được
tiến hành theo tần suất định kì.
Thành phần S2 - Sắp xếp: Là hoạt động bố trí sắp xếp các vật dụng làm việc, bán
thành phẩm, nguyên vật liệu, hàng hoá…tại những nơi hợp lý, có đánh số ký hiệu sao cho
dễ nhận biết , dễ lấy, dễ tìm kiếm, dễ trả lại. Đảm bảo đúng nơi quy định.
Sau khi đã tiến hành loại bỏ những thứ không cần thiết, hãy suy nghĩ xem để cái gì
ở đâu là thuận tiện theo quy trình làm việc đồng thời bảo đảm thẩm mỹ và an toàn để
công việc được tiến hành trôi chảy.

Nguyên tắc chung là bất kỳ vật dụng cần thiết nào cũng có vị trí quy định riêng và
kèm theo dấu hiệu nhận biết rõ ràng. Khi sắp xếp phải chắc chắn rằng mọi người đều có
thể biết cái gì để ở chỗ nào. Tốt nhất nên làm một danh mục lưu trữ và ghi chú trên những
nơi lưu trữ. S2 là hoạt động được tuân thủ triệt để tiền đề cho các bước sau thực hiện dễ
dàng hơn.
Thành phần S3 - Sạch sẽ: Sạch sẽ được hiểu là hoạt động vệ sinh nơi làm việc,
dụng cụ làm việc hay các khu vực xung quanh …. Có một mối quan hệ rất mật thiết giữa
chất lượng sản phẩm và sự sạch sẽ ở nơi làm việc, nơi chế tạo sản phẩm. S3 là hoạt động
phải được thực hiện hàng ngày, đôi khi là trong suốt cả ngày và mang tính định kỳ.
Mọi nhân viên cần có trách nhiệm với môi trường xung quanh nơi làm việc.
Không nên đợi đến lúc dơ bẩn mới vệ sinh. Hãy quét dọn, vệ sinh nơi làm việc kể cả máy
móc thiết bị, dụng cụ, đồ đạc…một cách thường xuyên và hạn chế nguồn gây dơ bẩn, bừa
bãi.
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

Vệ sinh dọn dẹp cũng là một hành động kiểm tra. Điều này rất quan trọng đặc biệt
đối với các nhà máy, công xưởng sản xuất, phòng thí nghiệm…
Thành phần S4 - Săn sóc: Săn sóc được hiểu là việc duy trì định kì và chuẩn hóa
3S đầu tiên một cách có hệ thống. Để không lãng phí những nỗ lực đã bỏ ra, không nên
dừng lại sau khi đã thực hiện được 3S. Để đảm bảo 3S đầu được duy trì, người ta có thể
lập nên những quy định chuẩn nêu rõ phạm vi trách nhiệm 3S của mỗi cá nhân, cách thức
và tần suất triển khai 3S tại từng vị trí.
Thực hiện duy trì thành quả của 3S đầu mọi lúc, mọi nơi theo nguyên tắc “3
không”: không có vật vô dụng, không bừa bãi, không dơ bẩn.
S4 là một quá trình trong đó ý thức tuân thủ của cán bộ công nhân viên chức trong
một tổ chức được rèn rũa và phát triển.
Thành phần S5 - Sẵn sàng: Sẵn sàng được thể hiện ở ý thức tự giác của người lao
động đối với hoạt động 5S. Các thành viên đều nhận thức rõ được tầm quan trọng của 5S
không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân trong công việc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động phát triển chung của toàn doanh nghiệp. Từ đó học có thể tự giác và chủ động

kết hợp các quy chuẩn của hệ thống 5S với công việc để đem lại năng suất công việc cá
nhân và năng suất chung tốt nhất.
Mối quan hệ giữa 5 thành phần Seiri, seiton, seiso, shitsuke, Seiketsu trong
chương trình 5S có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi thực hiện chương trình 5S trước
tiên ta phải thực hiện Seiri để có thể loại bỏ ngững vật không cần thiết hoặc dời đi những
vật cần thiết nhưng tần suất sử dụng không cao.
Thực hiện hiệu quả việc Seiri thì công việc tiếp theo của Seiton sẽ được thuận lợi
hơn và hiệu quả hơn. Seiton chỉ thực hiện khi Seiri đã thực hiên xong. Seiton thực hiện
việc sắp xếp những việc sau khi đã được sàng lọc kỹ càng.
Việc sắp xếp gọn gàng lại là cơ sở cho việc giữu gìn vệ sinh sạch sẽ tại công ty.
Việc giữ giàn vệ sinh sạch sẽ và sắp xếp gọn gàng có thể thực hiện song song nhưng sự
gọn gàng làm sẽ giúp cho công việc giữ gìn vệ sinh sạch sẽ thuận tiện và hiệu quả hơn.
Sau khi thực hiện xọng 3S đầu tiên cần phải thực hiện công việc sàng lọc, săn sóc,
sạch sẽ ở một mức cao hơn và hiệu quả hơn, vì vậy phải thực hiện cải tiến 3S đầu. muốn
thực hiện no chúng ta phải tiến hành Shitsuke.
Kết hợp với thực hiện Shitsuke có thể thực hiện Seiketsu cho công ty nhằm tạo ra
một thói quen thực hiện 5S trong công ty và liên tục cải tiến nó để dần đưa 5S thực hiện ở
mức cao.
Mối quan hệ trên được thể hiện qua sơ đồ sau:

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai


















Hình 1.2.2: Sơ đồ mối quan hệ các thành phần của 5S
1.2.3. Các bước áp dụng hệ thống 5S trong sản xuất kinh doanh
5S là một trong những hệ thống tiêu chuẩn rất dễ thực hiện đồng thời đem lại hiệu
quả nhanh chóng, rõ rệt nếu thực hiện tốt và có tính đồng loạt cao. Để có thể thực hiện tốt
5S cần tuân thủ thực hiện theo quá trình 6 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng: Sau khi đánh giá thực trạng 5S, Công ty lập
kế hoạch triển khai 5S để đạt các mục tiêu đề ra trong khoảng thời gian cho trước. Kế
hoạch trong giai đoạn chuẩn bị bao gồm cà việc thành lập Ban chỉ đạo 5S với chức năng
hỗ trợ, giám sát, đánh giá và cải tiến việc triển khai 5S. Ban chỉ đạo sẽ chịu trách nhiệm
việc ban hành chính sách (mang tính định hướng) và mục tiêu 5S (mang tính cụ thể) cho
từng giai đoạn. Trong bước này, sơ đồ phân công trách nhiệm vệ sinh tại các khu vực
trong Công ty cũng được hoàn thiện để chuẩn bị cho bước 3. Ngoài ra, các cán bộ công
nhân viên cần được đào tạo căn bản về khái niệm và lợi ích của 5S.
Bước 2: Phát động chương trình: Đại diện Lãnh đạo phát biểu trước toàn thể cán
bộ công nhân viên về ý nghĩa, tầm quan trọng và mong muốn nhằm thể hiện cam kết đối
với sự thành công của chương trình 5S
Bước 3: Mọi người tiến hành tổng vệ sinh: Toàn thể cán bộ công nhân viên sử
dụng một hoặc nửa ngày làm việc để tiến hành vệ sinh nơi làm việc của mình (theo sơ đồ
phân công trách nhiệm đã có ở bước 1)
Bước 4: Bắt đầu bằng sàng lọc: Ngay trong ngày Tổng vệ sinh, các CBCNV
không chỉ vệ sinh mà còn tiến hành sàng lọc sơ bộ để loại bỏ các thứ không cần thiết tại
nơi làm việc của mình. Trước đó, Ban 5S cần chuẩn bị khu vực để tạm các thứ đã được

sàng lọc trước khi tiến hành xử lý (loại bỏ/lưu trữ). Các đồ vật xác định được lưu trữ cần
phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng sau khi sàng lọc.
Shitsuke
Seiton
Seiso
Seiketsu
Seiri
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

Bước 5: Thực hiện sàng lọc, sắp xếp và sạch sẽ hàng ngày: Việc tiến hành, triển
khai và duy trì 5S được dựa trên các quy định/hướng dẫn về Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ
tại các khu vực. Quy định/hướng dẫn này thông thường do Ban chỉ đạo 5S biên soạn và sẽ
được thay đổi nội dung theo hướng cải tiến để phù hợp và hiệu quả hơn. Tại bước này,
các thông tin 5S thường được cập nhật và tuyên truyền thông qua góc 5S tại từng đơn vị.
Nội dung trong quy định/hướng dẫn thường hướng về các vấn đề liên quan đến việc đảm
bảo tính an toàn trong sản xuất, giảm lãng phí trong các hoạt động và các hướng dẫn/quy
định công việc mang tính trực quan (sử dụng hình ảnh, màu sắc, âm thanh)
Bước 6: Đánh giá định kỳ: Dựa trên tấn suất hợp lý, Ban chỉ đạo 5S đánh giá hoạt
động 5S tại các khu vực để xem xét hiệu quả duy trì và triển khai 5S. Hoạt động đánh giá
nội bộ dựa trên quy định/quy trình đánh giá nội bộ và bộ tiêu chí đánh giá 5S tại các khu
vực. Kết quả đánh giá thông thường được thể hiện qua hình ảnh và điểm số đánh giá. Kết
quả này sẽ là căn cứ để Ban chỉ đạo đưa ra các kế hoạch cải tiến cho thời gian tiếp theo
cũng như các hình thức khen thưởng các cá nhân/đơn vị làm 5S tốt. Sau khi một hoạt
động đánh giá kết thúc, đó sẽ là đầu vào để các cán bộ công nhân viên tiếp tục các hoạt
động Sàng lọc, Sắp xếp và Sạch sẽ tốt hơn.
Thực hiện được 5S trong công ty, cơ quan, tổ chức sẽ đem lại kết quả tưởng nhỏ
nhặt nhưng lại có tác dụng lớn. Những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm
việc, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện
cho người sử dụng, máy móc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Lợi ích
lớn hơn nữa đó là qua việc thực hiện 5S, người làm việc sẽ có thái độ tích cực hơn, có

trách nhiệm và ý thức cao hơn với công việc.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống 5S tại doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
5S gần như chỉ biết đến ở Việt Nam vào giữa thập niên 90 thế kỷ trước. Trong
những năm gần đây, nhiều chương trình, đề án hội thảo của nhà nước để hỗ trợ các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa như là một giải pháp giúp các doanh
nghiệp trong nước có cơ hội tiếp cận với các phương pháp quản lý tiên tiến, các công cụ
cải tiến năng suất, chất lượng cơ bản trong đó có việc ứng dụng 5S. Tuy nhiên việc áp
dụng công cụ 5S hiện nay tại một số doanh nghiệp vẫn còn khá mới mẻ.
Các doanh nghiệp cứ say sưa áp dụng những giải pháp mang tính hệ thống, “thời
thượng”, “cao cấp” mà quên đi một trong những viên gạch nền không thể thiếu để áp
dụng thành công các hệ thống và giải pháp đó chính là 5S.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Bên cạnh các nhân tố tác động từ phía ngoài cũng cần phải nói tới các nhân tố
phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp có thể khiến việc áp dụng hệ thống 5S gặp nhiều khó
khăn, hoặc áp dụng nhưng kết quả thu được không cao.
Lãnh đạo công ty: Điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi thực hiện 5S là sự
hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo trong việc hình thành các nhóm công tác và chỉ đạo thực
hiện. Đây là nhân tố mang tính quyết định tới việc áp dụng hệ thống 5S tại mỗi doanh
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

nghiệp. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được rõ ý nghĩa cũng như tính thiết thực
của 5S và nghiêm túc triển khai thực hiện trong phạm vi doanh nghiệp của mình thì sẽ thu
được kết quả đúng như mong đợi.
Ý thức tự nguyện tham gia thực hiện 5S của cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp:
Nếu chỉ có nhận thức và quyết định, yêu cầu thực hiện của ban lãnh đạo doanh nghiệp
không thôi vẫn chưa đủ để áp dụng thành công hệ thống 5S tại doanh nghiệp, mà cần
pahri có sự hợp tác từ nhân viên trong công ty. Vì vậy cần đào tạo cho mọi người nhận
thức được ý nghĩa của 5S, cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện là khởi nguồn
của chương trình. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham

gia và chủ động trong các hoạt động 5S.Bí quyết thành công khi thực hiện 5S là tạo ra
một môi trường khuyến khích được sự tham gia của mọi người.
Duy trì và cải tiến 5S: Khi 5S được đồng loạt triển khai thực hiện trong toàn bộ
doanh nghiệp thì việc duy trì cải tiến vòng tròn 5S là điều không thể thiếu để 5S góp
phần tạo nên nét văn hoá đặc trung của mỗi doanh nghiệp, nền tảng cho hoạt động xây
dựng và phát triển thương hiệu.
Một hạn chế nữa là cả lãnh đạo và nhân viên các doanh nghiệp luôn bận rộn với kế
hoạch sản xuất, không còn thời gian để suy nghĩ việc cải tiến hay áp dụng hệ thống quản
lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và chất lượng, từ đó nảy sinh quan niệm áp dụng các
công cụ hay hệ thống quản lý tiên tiến gây thêm cản trở và bận rộn cho doanh nghiệp.
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG 5S NHẰM
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG T-VIỆT
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi
trường T-Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và giải pháp môi trường T-Việt.
 Thông tin chung
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP MÔI
TRƯỜNG T-VIỆT.
- Mã số thuế/GPKD: 0105819910
- Đăng ký kinh doanh số: 0105819910 Do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
15/03/2010.
- Trụ sở chính: Nhà B6 Số 235- đường Lạc Long Quân – phường Nghĩa Đô - quận
Cầu Giấy – TP- Hà Nội.

- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Anh Tuấn – Giám đốc
- Điện thoại: 04. 3759 278 E-mail:
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt tiền
thân là một nhóm kỹ sư thuộc công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tăng Vạn Xuân.
Nhóm kỹ sư đã từng trực tiếp tham gia thực hiện các dự án liên quan tới thiết kế lắp đặt
các công trình xử lý nước thải công nghiệp tại các doanh nghiệp lớn, các làng nghề và các
tòa nhà lớn.
Cùng với tham vọng phát triển công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải
pháp môi trường T-Việt đã được thành lập, do ông Nguyễn Anh Tuấn làm giám đốc.
Sau năm đầu tiên hoạt động, các dự án thực hiện với giá trị chưa lớn nhưng nhờ
chất lượng thực hiện một số dự án tốt mà uy tín của công ty tăng lên đáng kể. Công ty đã
có nhiều nỗ lực trong tìm kiếm khách hàng, thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy
động vốn, đầu tư trang thiết bị, máy móc thi công, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề
của đội ngũ kỹ sư và công nhân. Nhờ có đường lối phát triển đúng đắn cùng với các biện
pháp thích hợp mà doanh thu của công ty không ngừng tăng và bước đầu đã có tên tuổi và
chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Tính tới thời điểm ngày 30/12/2013 tổng số vốn của công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt là 28.673.000000 VNĐ tức hai tám tỷ,
sáu trăm bảy mươi ba triệu đồng. Với nguồn lực tài chính như trên hoàn toàn có thể đảm
bảo, duy trì các hoạt động của công ty cũng như góp phần sinh lời tạo ra lợi nhuân cho
các cổ đông.

Hình 2.1: Logo của công ty
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

Hiện nay công ty đã có hệ thống cơ sở vật chất khá tốt bao gồm hạ tầng cũng như
máy móc, trang thiết bị phục vụ thí nghiệm. Công ty hiện đã có trụ sở làm việc chính cho
nhân viên. Nhân viên làm việc được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ văn phòng như
máy tính, điện thoại bàn, bàn làm việc cá nhân… hệ thống thiết bị phục vụ cho quá trình
thí nghiệm, xét nghiệm mẫu được trang bị khá đầy đủ.

Tổng số cán bộ và công nhân chính thức của công ty hiện nay là: 73 người. Trong
đó cán bộ kỹ thuật có 15 người, cán bộ quản lý và cán bộ khác có 13 người, công nhân
thi công công trình có 30 người, bảo vệ, hậu cần có 03 người. Đội ngũ cán bộ nhân viên
có chuyên môn, đáp ứng được đòi hỏi đặt ra của công việc.
Công ty cũng liên tục trúng thầu các dự án có giá trị lớn, điều này giúp năng lực
của T-việt ngày được khẳng định, tên tuổi, uy tín của công ty cũng được biết tới nhiều
hơn. Được nhiều chủ đầu tư lựa chọn làm nhà thầu thực hiện dự án, công trình của mình.
Đặc biệt trong năm 2013 (29/11/2013) đánh dấu việc T-việt bắt tay hợp tác với
đối tác Hàn Quốc trong việc trao đổi công nghệ trong mảng công nghệ môi trường – xử lý
nước thải công nghiệp, để tiến tới xây dựng dự án đầu tư trong khuôn khổ chương trình
hợp tác giữa Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE) với Diễn đàn môi
trường và con người Hàn Quốc (HEF) về “Ứng phó với thách thức của biến đổi khí hậu
trong phát triển bền vững”.
Tuy có thời gian thành lập chưa lâu nhưng công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và giải pháp môi trường T-Việt đã hoạt động rất hiệu quả, phát triển nhanh chóng
và đã tạo được dấu ấn riêng của mình trên thị trường. Những bước đi đầu tiên cơ bản cho
thấy định hướng phát triển của công ty là hoàn toàn đúng đắn hứa hẹn những thành công
lớn hơn trong thời gian tới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt hoạt
động với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ về thiết kế, thi công, lắp đặt các công
trình xử lý nước thải tới các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức trên phạm vi toàn miền Bắc.
Nhiệm vụ của công ty là: Tìm kiếm những khách hàng tiềm năng; khảo sát, lập dự
án, cung cấp các dịch vụ tư vấn về thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình xử lý nước
thải; lập báo cáo cho khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ chính mà công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải
pháp môi trường T-Việt hiện nay đang cung cấp bao gồm: Thiết kế hệ thống xử lý nước
thải; lắp đặt các công trình xử lý môi trường cấp thoát nước và khí thải; tư vấn thiết kế, tư
vấn giám sát, lựa chọn giải pháp công nghệ cho công trình xử lý môi trường cấp thoát

nước.
Trong đó tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, lựa chọn giải pháp công nghệ cho công
trình xử lý nước thải là dịch vụ được công ty chú trọng phát triển nhất.
Đối với dịch vụ này công ty sẽ tiến hành khảo sát tình hình thực tế, thực hiện các
thí nghiệm tại cơ sở của doanh nghiệp khách hàng đưa ra những thông số thực tế về chất
GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Mai

lượng nước thải ra ngoài môi trường của doanh nghiệp, thành phần nước thải có vượt quá
so với các quy định của pháp luật và của Bộ tài nguyên và môi trường đặt ra hay không
từ đó đưa ra những tư vấn về các dây chuyền xử lý nước thải phù hợp nhất với điều kiện
của từng doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với lĩnh vực sản xuất tương ứng, chi phí hiện
có, cũng như các hướng cải tiến công nghệ xử lý nước sẵn có của bản thân mỗi doanh
nghiệp.
Ngoài ba ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty đã kể trên ngoài ra
công ty còn hoạt động trên một số lĩnh vực phụ khác như: Xây dựng hệ thống cấp thoát
nước; xây dựng đường điện và công trình khác; bán lẻ vật liệu xây dựng; chuẩn bị mặt
bằng công trình (San ủi, đào đắp, bốc xúc đất đá…) ; xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, đường điện đến 35KV, lắp đặt trạm biến áp đến
560KVA , hạ tầng đô thị và trang trí nội ngoại thất công trình, kinh doanh bất động sản; kinh
doanh vận tải hàng hoá đường bộ; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất kết cấu thép
và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nó giúp quản lý
doanh nghiệp và cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, có liên quan tới sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp ấy.
Tổng số cán bộ và công nhân chính thức của công ty hiện nay là: 73 người. Trong
đó cán bộ kỹ thuật có 15 người, cán bộ quản lý và cán bộ khác có 13 người, công nhân
thi công công trình có 30 người, bảo vệ, hậu cần có 03 người.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp môi trường T-Việt hoạt
động theo mô hình trên nhất là hội đồng quản trị gồm các cổ đông của công ty; tiếp đến là

ban giám đốc gồm có giám đốc và các giám đốc dự án phụ trách các dự án hoạt đọng
dưới sự giám sát của hội đồng quản trị thông qua ban kiểm soát; tiếp đến là các bộ phận
chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các giám đốc dự án.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và giải pháp
môi trường T-Việt được thể hiện như sau:

×