Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thâm nhập thị trường của công ty Sabeco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.46 KB, 52 trang )

BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 1
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từ trước cho đến nay thì chiến lược kinh
doanh luôn là yếu tố sống còn. Nó quyết định khả năng tồn tại cũng như phát triển
của doanh nghiệp. Ngày nay khi mà xu thế hội nhập, sự phát triển của các yếu tố
sản xuất và sự hạn chế của các nguồn lực tài nguyên đang gia tăng, sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường…đòi hỏi các doanh nghiệp phải có bước đi đúng đắn mới
có thể tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Việt nam là nước đang phát triển, với tốc độ tăng trưởng cao so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Với nhiều ưu đãi lớn về nhân lực, chính sách phát
triển kinh tế nước nhà, điều kiện tự nhiên thuận lợi…đã góp phần không nhỏ cho
sự phát triển chung của các nghành trong nền kinh tế. Mặc dù vậy chúng ta phải
đối mặt với không ít khó khăn về vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản
lý…Điều đó hạn chế sự phát triển và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
nội địa.
Tuy nhiên, để tận dụng thuận lợi và hạn chế khó khăn các nghành sản xuất
của nước ta đã có những chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế chung
trên thế giới. Mà trong số đó có nghành Bia rượu và nước giải khát, với tốc độ tăng
trưởng bình quân 2006-2010 hơn 10%. Các doanh nghiệp sản xuất đồ uống nước
ta tuy không mạnh như các nước khác nhưng những sản phẩm cung cấp luôn tìm
được vị thế không những tại trong nước mà còn ở cả nước ngoài, cạnh tranh ngang
tại thị trường nội địa với 2 hãng nổi tiếng la Cocacola va Pepsi. Và một trong
những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực này đó là Công ty cổ phần bia
rượu và nước giải khát Sài Gòn (Sabeco). Để cùng tìm hiểu những chiến lược mà
công ty đã theo đuổi cũng như sẽ triển khai trong tương lai nhóm quyết định chọn
Sabeco để nghiên cứu.
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 2


BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần bia rượu và NGK Sài Gòn.
Tên giao dịch : Tổng Công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Sài Gòn (viết tắt
SABECO)
Địa chỉ: Số 6 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại:(08) 3829 4081 Fax:(08) 3829 6856
Email
Website
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Tiền thân của Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn trước đây là
một Nhà máy của tư bản Pháp được xây dựng từ những năm 1875.
Đến tháng 6/1977, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Sài Gòn.
Năm 1993 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Bia Sài Gòn và trở thành một
trong những Công ty có trang thiết bị hiện đại nhất trong ngành bia Việt Nam.
Từ năm 1992, với uy tín trong nước, sản phẩm bia Sài Gòn đã vươn ra thị
trường quốc tế với trên 15 quốc gia trong đó chinh phục các thị trường khó tính:
Nhật Bản, Ôxtrâylia, Mỹ, EU, Singapore, HongKong,… Vào năm 2000, Công ty
Bia Sài Gòn là doanh nghiệp sản xuất bia đầu tiên của Việt Nam đạt và vượt mốc
sản lượng 200 triệu lít/năm và trở thành doanh nghiệp sản xuất bia có quy mô lớn
nhất cả nước
Tháng 7/2003, Công ty Bia Sài Gòn phát triển lớn mạnh thành Tổng Công ty
Bia rượu Nước giải khát Sài Gòn và trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
sản xuất bia Việt Nam. Kể từ 2004, SABECO đã có những thay đổi có tính chất
bước ngoặt và thực hiện chiến lược tăng trưởng nhanh nhằm giữ vững vị thế số 1
trên thị trường trong nước. SABECO đã chiếm khoảng 35% thị phần nội địa. Bia
Saigon, Bia 333 ngày nay là thương hiệu bia số 1 Việt Nam xét về sản lượng,
doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, hệ thống phân phối và uy tín thương hiệu.
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 3
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Năm 2004 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO

chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con theo
quyết định số 37/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Đầu năm 2008 thực hiện nghị quyết của Chính Phủ, SABECO đã trở thành
Tổng công ty cổ phần Bia- Rượu- NGK Sài Gòn.
Cho tới nay SABECO đã có 28 công ty thành viên và vẫn không ngừng phát
triển lớn mạnh.
1.1.2. Thành tích đạt được trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển
Là đơn vị dẫn đầu toàn ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của ngành,
địa phương và đất nước
Đơn vị hàng đầu trong chính sách xây dựng và phát triển thị trường, hệ thống
phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản lượng
tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần
Thương hiệu Bia Sài Gòn giữ vững được uy tín với khách hàng và ngày càng
phát triển, xứng đáng là thương hiệu LÀ NIỀM TỰ HÀO CỦA VIỆT NAM
Thu nhập bình quân nhân viên: 1997 đạt 3,2 triệu đồng; năm 2006 đạt 6,0
triệu đồng/người/tháng; tăng 187,50%
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm
Sản phẩm Bia Sài Gòn - Hàng Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu
dùng bình chọn liên tục trong 12 năm từ 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002,
2003, 2004, 2005, 2006, 2007,2008,2009.
Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi bình chọn Bia quốc
tế tổ chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001
Và gồm khá nhiều danh hiệu, khen thưởng đã được khen tặng khác.
1.1.3. Nghành nghề kinh doanh của công ty
- Sản xuất, mua bán các loại Bia, Cồn- rượu, Nước giải khát, các loại bao bì,
nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực phẩm; Kinh
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 4
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
doanh vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành sản xuất bia,

rượu, nước giải khát, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất Bia, rượu, nước giải
khát; lương thực, thực phẩm.
- Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, vật tư, nguyên
liệu, thiết bị, phụ tùng; hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát;
- Cung cấp các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn
đầu tư, xây lắp, sửa chữa bảo trì về ngành Bia – Rượu – Nước giải khát và lương
thực thực phẩm
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, triển lãm, thông tin, quảng cáo;
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp; khu dân cư, kinh doanh bất động sản,
nhà ở, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, dịch vụ;
- Đầu tư kinh doanh tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bảo hiểm.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 5
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
1.2. Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của công ty
1.2.1. Sứ mệnh
Trải qua hơn 30 năm trưởng thành và phát triển, đến nay công ty đã khẳng
định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và dần có chỗ đứng trên thị trường
thế giới.
Với sứ mệnh “ Xây dựng thương hiệu bia mang bản sắc Việt, coi khách hàng
là trọng tâm cho sự phấn đấu, đặt lợi ích của công ty – người lao động và đối tác
lên hàng đầu, tiên phong ứng dụng công nghệ tiên tiến và từng bước mở rộng thị
trường”.
- Đối với khách hàng
Công ty hướng đến việc tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng –
tập trung vào khách hàng “Đàn ông” là chủ yếu và trong độ tuổi cho phép. Như
chúng ta nhận thấy khi thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo tương
ứng, mặt hàng bia rượu là một thức uống phổ biến trên thế giới và hàng năm tiêu
thụ với số lượng rất lớn. Do vậy yêu cầu đòi sản chất lượng sản phẩm ngày càng

cao, vị đậm đà mang đến sự thỏa mãn đầy đủ nhất cho khách hàng…Cũng vì lí do
ấy mà công ty xác định điều cốt lõi đầu tiên là phải phục vụ tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, có vậy chúng ta mới có động lực để phát triển.
Bia rượu là sản phẩm chứa cồn, và nó cũng có nhiều tác dụng cho sức khỏe
và là thức uống được ưa thích không chỉ nam giới mà còn ở nữ giới. Việt Nam là
đất nước có nên văn hóa phương Đông coi trọng lễ nghi, hội họp, tình cảm gia
đình bè bạn…nên trong những dịp ấy khó có thể thiếu đi một “chum” rượu nhạt
hay một ly bia đầy men nồng. Bên cạnh đó thường thì người tiêu dùng chủ yếu của
sản phẩm này là đàn ông, cho nên công ty đặt ra vấn đề là tập trung chủ yếu sản
phẩm cho họ nhưng trong độ tuổi cho phép. Tức là độ tuổi đảm bảo về có sức
khỏe, có sự kiểm soát không quá lạm dụng bia rượu, sử dụng đúng mức.
- Đối với sản phẩm dịch vụ
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 6
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Tập trung chủ yếu sản xuất bia – rượu và cung cấp dịch vụ hoàn hảo nhất cho
khách hàng. Tiền thân là một nhà máy sản xuất bia rượu, trải qua quá trình phát
triển lâu dài công ty luôn khẳng định đây là mặt hàng chủ yếu mạng hiệu quả cũng
như uy tín cho công ty. Và có thể khẳng định công ty đã xây dựng được một thị
trường rộng khắp với hệ thống phân phối trải dài các miền. Đó là những tiền đề
vững chắc giải thích tại sao công ty lại coi nó là sản phẩm chủ lực.
Ngoài việc sản xuất thi công ty còn tham gia vào việc cung ứng máy móc, hỗ
trợ kỹ thuật…các vấn đề liên quan đến thực phẩm đồ uống. Công ty sẵn sàng đưa
đến những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Mang
đến sự hoàn hảo cho khách hàng cũng chính là việc công ty khẳng định được mình
– khẳng định năng lực cũng nhu uy tín trong kinh doanh.
- Đối với thị trường
Tập trung chủ yếu tại thị trường miền nam – dần dần phát triển sang các thị
trường tiềm năng khác. Hiện nay có khá nhiều công ty kinh doanh bia rượu trên thị
trường với nhiều sản phẩm nhãn mác phong phú, từ giá cả bình dân đến loại cao
cấp. Với truyền thống xuất phát từ miền nam, Sabeco nhận định phải tập trung

phát triển thị trường này trước tiên, tạo chỗ đúng vững chắc và thế phòng thủ chặt
chẽ rồi mới tìm kiếm và mở rộng qua các thị trường khác có tiềm năng cả trong và
ngoài nước. Như ta thấy miền Bắc đã có Habeco, rồi các công ty khac nữa cho nên
để chen chân vào thị trường mới làm sao cho có hiệu quả là một bài toán lớn mà
công ty luôn tìm cách giải quyết nhằm mở rộng hơn nữa thị trường hiện tại.
- Đối với công ngệ
Sử dụng trang thiết bị hiện đại – tạo ra sản phẩm chất lượng cao: ngày nay
với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một mặt nó mang lại cơ hội
cho các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng là thách thức lớn nếu chúng ta không bắt
kịp với xu thế đó. Yêu cầu – đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, tính cạnh
tranh trên thị trường ngày một khốc liệt, chi phí và năng suất phải làm sao mang
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 7
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
lại hiệu quả…? Từ tất cả những yếu tố đó công ty đã không ngững quyết tâm đổi
mới công nghệ, coi công nghệ là chỗ dựa bền vững cho sự tồn tại và phát triển.
- Phát triển – sinh lợi
Duy trì mức lợi nhuận ổn định và ngày càng gia tăng- vì lợi ích nhân viên,
khách hàng và xã hội: Khi đưa ra một sứ mệnh nhằm giải quyết, định hướng cho
các mục tiêu dài hạn thì những vấn đề trên được công ty xem xét rất chu toàn. Có
nghĩa là muốn phát triển thì phải sinh lợi, và mức sinh lợi đó thứ nhất thỏa mãn các
cổ đông của công ty, thứ hai nó tạo động lực cho việc đầu tư dây chuyền công
nghệ mới, động lực cho toàn bộ nhân viên và ban lãnh đạo cùng nhau góp sức vì
luôn tin vào sự vững mạnh của công ty.
Bên cạnh đó sự phát triển đi lên của công ty sẽ mang lại những lợi ích vô
cùng to lớn, đặt nó trong vai trò là chỗ dựa để hoàn thành các mực tiêu khác. Phát
triển tức là đi lên theo chiều sâu bằng cách xây dựng hệ thống quản lý hiện đại trên
toàn tổng công ty, biểu hiện qua việc công ty sử dụng mô hình quản lý ERP. Ngoài
ra công ty không ngừng thay đổi và tiếp cận công ngệ ứng dụng trong sản xuất,
giảm thiểu chi phí, giảm gây hại đến môi trường…Như vậy không những đem lại
uy tín cho doanh nghiệp mà còn làm hài lòng khách hàng, hài lòng cổ đông và

nhân viên…góp phần xây dựng xã hội bằng việc tạo ra nhiều công ăn việc làm,
chính sách từ thiện nhân đạo…
- Triết lý
Không ngừng tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng và khó tính của
khách hàng – với chất lượng tốt nhất: với mặt hàng chủ lực là bia rượu thì yêu cầu
này phải đảm bảo thường xuyên. Tạo ra các sản phẩm mới chính là phục vụ cho
lợi ích tốt nhất của khách, vì nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng, tạo ra các sản
phẩm khơi gợi nhu cầu tiềm ẩn. Ở một doanh nghiệp nào cũng vậy, anh muốn tồn
tại muốn được khách hàng tín nhiệm và ủng hộ thì anh phải luôn sáng tạo, đổi mới
xem khách hàng làm vị trí trọng tâm. Đó là triết lý sống còn mà các doanh nghiệp
luôn theo đuổi.
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 8
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
“Với chất lượng tốt nhất”, đây là một triết lý đúng đắn đánh vào tâm lý sử
dụng của người tiêu dùng. Đó là điểm nhấn quan trọng nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng, bởi lẽ trong tâm lý của họ những ai mang lại lợi ích cao nhất cho
nhu cầu thì sẽ được chấp nhận. Mức sống cang cao đòi hỏi sản phẩm phục vụ cho
họ phải chất lượng, đảm bảo sức khỏe…
- Tự đánh giá về mình
Đuổi kịp đối thủ cạnh tranh : hiện nay trên thị phần ngành bia rượu của nước
ta, Sabeco chiếm trên 35% là một công ty sản xuất bia rượu hàng đầu ở nước ta.
Mặc dù có lợi thế như vậy nhưng nó cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt
của các công ty khác. Một số nhãn hiệu của nước ngoài như Heniken, Tiger vẫn
chiếm lĩnh thị trường của các dòng bia cao cấp. Còn trên khách quan thì sản phẩm
của Sabeco chủ yếu cho khách hàng phổ thông. Vấn đề dặt ra là làm sao để Sabeco
sánh ngang được với các thương hiệu đó bằng các sản phẩm cao cấp của mình.
Cho nên mục tiêu mà công ty luôn hướng tới là xây dựng được thương hiệu và giá
trị ngang tầm với các loại đó. Đánh giá được những khả năng cũng như trình độ
của công ty nhằm thấy được mặt mạnh cũng như những hạn chế của mình giúp
công ty đuổi kịp đối thủ cạnh tranh

Năng lực sáng tạo của đội ngũ nhân viên : Trải qua hơn 30 năm hoạt động
Sabeco đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ, sáng
tạo và nhiệt tình trong công việc. Năng lực sáng tạo đó được chứng minh qua sự
phát triển về chất lượng sản phẩm, cùng các bước tiến dài phát triển của công ty.
Công ty tự tin rằng với đội ngũ nhân lực hiện tại, thường xuyên được đào tạo nâng
cao năng lực, công ty sẽ có đủ khả năng thực hiện được các mục tiêu hiện tại và
tương lai, nâng tầm vị thế của công ty lên một tầm cao mới.
- Sự quan tâm của công ty về cộng đồng:
Chia sẻ trong bảo vệ môi trường: Sabeco luôn quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi
trường, trong xu hướng ngày nay vấn đề môi trường luôn là mối quan tâm hằng
đầu. Chúng ta đã từng chứng kiến vụ xả thải của VEDAN và thấy rõ hậu quả của
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 9
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
nó. Một doanh nghiệp vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà đánh mất trên vai trò
trách nhiệm của mình với xã hội thì sớm muộn gì cũng bị đào thải, người tiêu dùng
quay lưng. Nhận định rõ sự chi phối của nó tới uy tín thương hiệu Sabeco không
ngừng cải tiến các hệ thống xử lý nước thải, thay đổi công nghệ, tận dụng tối đa
phế phẩm giảm xả thải độc hại cho môi trường. Bên cạnh đó công ty luôn xem các
hoạt động vì môi trường là nhiệm vụ thường xuyên, tham gia các hoạt động vì môi
trường…nâng cao vị thế uy tín thương hiệu.
Phấn đấu vì lợi ích quốc gia : Việt nam đang trên đường phát triển, mỗi cá
nhân mỗi doanh nghiệp phải có trách nhiệm xây dựng đất nước vững mạnh.
Sabeco cũng không ngoại lệ, công ty đặt vai trò phát triển cũng chính là vì mục
tiêu sự phồng thịng cho đất nước. Công ty mạnh chứng tỏ kinh tế trong nước phát
triển, thu nhập người dân nâng cao. Đặt lợi ích quốc gia làm mục tiêu phấn đấu,
qua đó khẳng định thượng hiệu.
- Đối với nhân viên
Chế độ khen thưởng và đào tạo hợp lý – cung cấp môi trường làm việc tốt
nhất: nhân viên là một thành phần rất quan trọng cho sự phát triển của công ty.
Theo mô hình quản trị nguồn nhân lực thì yếu tố động viên lớn nhất cho nhân viên

là chế độ lương bổng, cơ hội đào tạo và thăng tiến. Với sứ mệnh phát triển lâu dài
thì việc giữ chân và thu hút nhân tài bằng những chính sách hợp lý, sự coi trọng
nhân viên cua mình, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho họ làm việc.
1.2.2. Mục tiêu chiến lược
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu mà công ty đặt ra là :
- Tập trung – giữ vững thị trường hiện tại và phát triển mở rộng sang
các thị trường mục tiêu khác cả trong và ngoài nước.
- Sản xuất các mặt hàng đạt chất lượng cao, đa dạng hóa mặt hàng và
dịch vụ, đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng.
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 10
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
- Là công ty đi tiên phong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, quan
tâm chặt chẽ đến chất lượng sản phẩm và môi trường. Xây dựng cơ cấu công ty
tinh gọn, trình độ quản lý hiện đại, toàn diện trên toàn hệ thống công ty.
Như vậy để thực hiện mục tiêu đặt ra, trong giai đoạn này công ty đưa ra các
chiến lược như sau:
→ Chiến lược tập trung - giữ vững thị phần, mở rộng sang các thị trường
tiềm năng khác ở trong và ngoài nước.
- Công ty tập trung xây dựng hai nhà máy sản xuất chính tại Sài Gòn ở đường
Nguyễn Chí Thanh và huyện Củ Chi.
- Xây dựng các công ty con tại các thành phố, tỉnh thành các miền như nhà
máy tại Quảng Ngãi, Phú Yên, Đà nẵng…
- Mở rộng hoạt động Marketing, giới thiệu sản phẩm đến công chúng
- Xây dựng chính sách giá và kênh phân phối hợp lý.
- Phát triển thị trường nước ngoài bằng các kênh đại lý, tham gia các hội chợ
quốc tế.
→ Chiến lược sản phẩm
- Quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới
- Đa dạng hóa các mặt hàng

- Chiến lược về giá, giữ giá cả ổn định ít biến động đảm bảo lợi ích cho người
tiêu dùng và nhà phân phối.
→ Chiến lược về công nghệ và hệ thống quản lý
- Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩn
ISO 22000 và ISO 14000.
- Chuyển đổi mô hình quản lý hành chính sang quản lý theo mô hình công ty -
công ty con
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 11
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
- Xây dựng các nhà máy mới sử dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài, liên
tục cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SABECO
2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài:
2.1.1. Các yếu tố kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
đến tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh. Những năm trở lại đây,
theo Tổng Cục thống kê Việt Nam, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng mạnh.
Tốc độ phát triển kinh tế đạt mức 8,5% trong năm 2005, giảm nhẹ xuống 8,2%
trong năm 2006 và trong năm 2007 đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,5%. Sau khi
duy trì ở mức tăng trưởng khá cao, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển chậm lại
trong năm 2008 (đạt 6,18%).
Hậu quả khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam.
Lạm phát : của Việt Nam trong thời gian qua có xu hướng tăng cao, thể hiện
ở cả 03 yếu tố: cầu kéo, chi phí đẩy và tiền tệ. Năm 2007, lạm phát gia tăng với
mức tăng 12,6% cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; đến năm 2008, tỷ lệ lạm phát đã
tăng đến 22,97% cao nhất từ năm 1993 đến nay. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra và
thực hiện 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, đặc biệt là các giải pháp tiền tệ như

thắt chặt tín dụng, tăng lãi suất cơ bản lên 14%, theo đó các ngân hàng thương mại
tăng lãi suất tiền gửi lên 16 - 18%/năm và lãi suất tiền vay vượt quá 20%/năm đã
gây tác động tiêu cực đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp Việt Nam, tốc độ tăng
trưởng kinh tế giảm sút là hậu quả của việc tập trung những giải pháp kiềm chế
lạm phát này. Lạm phát không những làm gia tăng chi phí vốn của công ty mà còn
có tác động trực tiếp làm tăng chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhân công, chi phí
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 12
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
vận chuyển…kéo theo đó là giá thành sản phẩm tăng theo ảnh hưởng lớn đến qua
trình tiêu thụ và mở rộng thị trường.
Thu nhập người dân: Bia là sản phẩm đồ uống mà sản lượng tiêu thụ phụ
thuộc nhiều vào thu nhập của người dân cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu và sự giảm sút của tốc độ tăng
trưởng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn sản lượng tiêu thụ bia.
Tuy nhiên trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước
phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là trong 9 tháng qua, tình hình kinh tế tiếp tục có
chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng qua đạt
6,52% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, khu vực nông lâm ngư nghiệp tăng
trưởng 2,89%, công nghiệp và xây dựng tăng 7,29%, dịch vụ tăng 7,24%. Trước
đó, so với cùng năm ngoái GDP quý I/2010 tăng 5,83%, quý II tăng 6,4% (tính
chung 6 tháng đầu năm tăng 6,16%).
Thu nhập bình quân đầu người tăng cao. Khi mức sống của người dân tăng
lên thì nhu cầu thị trường bia rượu nước giải khát cũng sẽ tăng lên, đòi hỏi phải
thỏa mãn hơn về số lượng và chất lượng, mẫu mã phong phú hơn, phải đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Sự phân hóa thu nhập là một thách thức đối với công ty, vì
khi thu nhập thay đổi tương ứng với nó phải có sự thay đổi về sản phẩm phù hợp
với túi tiền của từng nhóm khách hàng
Về lãi suất: Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ châu Á nhưng
nhìn chung về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có

những tác động tới thị trường tiền tệ. Mức điều chỉnh lãi suất của ngân hàng
thương mại những năm qua, lãi suất cho vay dao động từ 17%-20%/năm, lãi suất
huy động phổ biến dao động từ 11,5%/năm đến 11,9%/năm. Sự thay đổi của lãi
suất tác động lớn đến hành vi tiêu dùng và tiết kiệm của nghành nói riêng, khi lãi
suất tăng cao họ sẽ chuyển qua tiết kiệm, ngược lại khi lãi suất thấp lại tác động
tích cực tới tiêu dùng. Bên cạnh đó, xét về cơ cấu vốn của Sabeco thì các khoản
vay chiếm không nhỏ, cho nên chi phi vay tăng khi lãi suất thị trường tăng là một
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 13
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
khó khăn cho công ty. Giảm sức cạnh tranh cũng như hạn chế phần nào đó kế
hoạch phát triển. Ngoài ra khi chi phí đầu vào tăng kéo theo giá thành tăng lên, mà
công ty theo chủ đích là kiềm chế sự tăng lên giá bán – giữ ở mức ổn định.
Về Thuế suất: Bia là sản phẩm chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt của Nhà nước.
Do đặc thù như vậy nên các Công ty sản xuất bia chịu ảnh hưởng lớn trong sự thay
đổi chính sách thuế của Chính Phủ. Hiện nay thuế tiêu thụ đặc biệt với bia chai sản
xuất trong nước và nhập khẩu là 75%, bia hơi và bia tươi năm 2006 - 2007 là 30%
và từ năm 2008 là 40%(1). Ngày 14/11/2008 Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 4 đã
ban hành Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Theo đó thuế Tiêu thụ đặc
biệt đối với sản phẩm bia được áp dụng ở mức thuế suất 45% từ ngày 01/01/2010
đến 31/12/2012 và chịu mức thuế suất 50% kể từ ngày 01/01/2013. Mức thuế suất
mới sẽ làm các doanh nghiệp bia địa phương gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh cũng như đầu tư phát triển.
Tỷ giá ngoại tệ: Trong những năm qua tỷ giá ngoại tệ có sự biến động, tăng
dần. Đối với các công ty sản xuất bia thì sự biến động về tỷ giá ảnh hưởng mạnh
tới kết quả sản xuất kinh doanh do trong số bốn loại nguyên vật liệu chính để sản
xuất bia thì ba loại nguyên vật liệu các công ty sản xuất bia phải nhập khẩu. Sự
biến động về tỷ giá sẽ ảnh hưởng lớn tới giá nguyên vật liệu đầu vào và ảnh hưởng
đến doanh thu và lợi nhuận của các công ty trong ngành
2.1.2. Các yếu tố chính trị - pháp luật
Việc nắm bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những chương trình

chi tiêu của chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính phủ sẽ giúp
cho doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ do
môi trường này gây ra.
Chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh thương mại theo những quy tắc,
luật lệ chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương mại
như thủ tục hải quan, chính sách cạnh tranh.
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 14
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Tháng 05/2010, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000đ/tháng.
Lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần nào
được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty Sabeco phải tăng chi phí
do quỹ lương tăng lên.
Thể chế chính trị: Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ
nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính
trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam.
Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Chính sách đối ngoại: Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế
với phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển".
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN
năm 1995.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc tất
cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu
Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của

thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với
hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại
với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai
trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU.
Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể
hiện thông qua việc tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà Nội.
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 15
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một bước ngoặt lớn trong
tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Vai trò trên trường quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó
có Công ty Sabeco. Đồng thời cũng mang lại cho công ty Sabeco những thách thức
lớn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam.
Chính sách phát triển kinh tế: Nước ta đang trong quá trình thực hiên công
nghiệp hóa hiện đại hóa nên nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi, chế độ chính
sách, hệ thống thuế đãi ngộ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp. Hàng năm nhà
nước chi ra ngân sách khá lớn xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cống, đường sá và các
công trình phụ trợ tác động gián tiếp đến sự hoạt động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó nước ta có quan hệ giao lưu với nhiều nước trên thế giới tạo thuận lợi
cho chúng ta xuất khẩu và tìm các đối tác nhằm phát triển thị trường ở nước ngoài.
Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đồng thời chuẩn bị
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Sài Gòn, hoạt động của Công ty Sabeco
chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị
trường chứng khoán bao gồm Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các văn bản
dưới luật và các quy định đối với công ty niêm yết. Luật và các văn bản dưới luật
trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách
luôn có thể sảy ra và khi đó ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh

của Công ty.
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới .Nhà nước đã đẩy mạnh
xây dựng đổi mới về cơ chế . Các luật và pháp lệnh thể hiện sự thay đổi này: luật
đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, bộ luật thuế áp dụng thống nhất
cho ngành kinh tế, luật bảo vệ môi trường, luật bảo vệ an toàn thực phẩm, luật
doanh nghiệp và luật bản quyền. Những yêu cầu đó bắt buộc công ty phải thực
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 16
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
hiện, tuy ban đầu sẽ còn gặp khó khăn nhưng không thể vì vậy mà lẩn tránh. Trong
một xu thế mới công ty muốn tồn tại phát triển thì cũng phải luôn bắt nhịp với
những qui định, những yêu cầu nhằm tạo vị thế riêng trên thương trường trong và
ngoài nước.
2.1.3. Các nhân tố văn hóa - xã hội:
Sự tác động của các yếu tố văn hoá thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so
với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường rất rộng.
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các hoạt động kinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống,
về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu
tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh
này cho thấy cách thức người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như sản xuất và
cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ
nhận thấy sự hiện diện của nền văn hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những
xu hướng thay đổi của nó, từ đó chủ động hình thành chiến lược thích ứng.
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn
hóa phương Đông vì thế người Việt Nam rất chú trọng đến quan hệ gia đình, bạn
bè. Thứ nữa là Việt Nam rất coi trọng tinh thần quốc gia nên việc tiêu dùng sản
phẩm của một công ty trong nước là một xu hướng mới nổi lên trong thời gian gần
đây và công ty cần phải nắm bắt được cơ hội mới này (người Việt nam ưu tiên
dùng hàng việt nam). Tuy nhiên tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân thì
không thể nào một sớm một chiều khắc phục được. Do đó công ty phải tạo ra

những sản phẩm chất lượng, mẫu mã bắt mắt, tạo thương hiệu và uy tín trong lòng
người tiêu dùng. Với nét văn hóa đó thì thói quen dùng bia rượu trong các dịp lễ
tết, cưới hỏi...là không thể thiếu - mang đậm nét văn hóa phương đông tốt đẹp.
Bia không phải là sản phẩm truyền thống của nước ta nhưng từ khi được du
nhập vào thì nó đã nhanh chóng được người dân Việt Nam chấp nhận và trở thành
thói quen sử dụng phổ biến nhất là với nam giới. Lối sống của từng vùng cũng ảnh
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 17
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm bia rượu. Ở các vùng nông thôn
người ta thường có thói quen sử dụng các loại rượu truyền thống, tuy nhiên khi thu
nhập tăng cao, sự du nhập của văn hóa phố thị dần tạo ra xu hướng sử dụng bia.
Trước kia người dân nước ta chỉ biết đến rượu nhưng bây giờ thì số người dân
uống bia đã tăng cao cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Tôn giáo, tín ngưỡng: Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng,
tôn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt
Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất
dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi
dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo
riêng của mình. Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ cũng
ông bà tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ những người có công với cộng đồng, dân tộc,
thờ thần, thờ thánh…Hoạt động văn hóa phong phú đa dạng trên khắp các miền tạo
cơ hội tiêu thụ các sản phẩm từ bia rượu, nước giải khát.
Dân số, lao động : Việt Nam là một quốc gia có cơ cấu theo dân số trẻ
khoảng 86 triệu người, trong đó từ 15-64 tuổi chiếm 65% (nam 26.475.156; nữ
27.239.543) tổng số dân. Điều này là một lợi thế cho các doanh nghiệp của chúng
ta về nguồn cung ứng đội ngũ lao động. Ngoài ra lượng khách hàng mà công ty bia
đáp ứng là rất nhiều. Dân số tạo ra một cơ hội lớn mà công ty cần nắm bắt và tận
dụng triệt để cơ hội này.
Dân số đông , tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải thiện, đời

sống vật chất ngày càng cao ,nhu cầu tiêu dùng tăng lên, với một môi trường được
thiên nhiên ưu đãi, những chính sách hổ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích
phát triển công nghiệp góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành bia
rượu Việt nam.
2.1.4. Các yếu tố tự nhiên:
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 18
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Việt Nam nằm ở cửa ngõ của Đông Nam Á với khí hậu nhiệt đới gió mùa và
các ưu đãi về tự nhiên. Với bờ biến kéo dài, giáp biển Đông nên việc giao thương
giữa các nước rất thuận lợi, thu hút sự quan tâm đầu tư từ nước ngoài vào. Đặc
điểm về địa chất khá ổn định, tuy nhiên nước ta lại có bất lợi là thường xuyên chịu
thiên tai như bão lũ gây thiệt hại ngiêm trọng không chỉ cho các công ty sản xuất
nói riêng mà còn tới người dân – khách hàng của công ty. Khí hậu Việt nam nhiệt
đới nên nhu cầu bia cho giải khát là rất lớn. Theo thống kê cứ vào hè thì hàng triệu
lít bia được tiêu thụ.
Nguyên liệu chủ yếu sản xuất bia chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài
còn số ít thì mua trong nước. Nên giá cả nguyên liệu trong nước phần nào tác động
đến việc kinh doanh của công ty, những năm mất mùa thiên tại, giá gạo tăng lên
cũng gây không ít thiệt hại cho công ty tuy nhiên xét về tỷ trọng thì không đáng kể
lắm. Thời tiết nước ta không phù hợp lắm để trồng Malt – nguyên liệu chính trong
sản xuất bia. Đây là bất lợi khá lớn khi ta luôn phải phụ thuộc vào nguồn cung từ
nước ngoài, yếu tố tỷ giá khi nhập khẩu...
Bên cạnh đó nguồn nước phục vụ cho quá trình sản xuất ở nước ta luôn dồi
dào với hệ thống sông ngòi dày đặc, tuy nhiên hiện nay vấn đề nước ô nhiễm là
vấn nạn lớn cho toàn xã hội, nhất là tại các khu công nghiệp. Cho nên phải có kế
hoạch bảo đảm nguồn nước sạch cho sản xuất lâu dài.
Ngày nay vấn đề môi trường và sức khỏe đang được quan tâm một cách cẩn
trọng. Trong thời gian qua đã có nhiều chế độ, quy tắc, hình thức xử lý vi phạm
đối với vấn đề bảo đảm môi trường. Là một nhà máy sản xuất bia rượu nên nước
thải ra hàng ngày rất lớn, với yêu cầu xả thải đúng quy trình không chứa các chất

độc hại. Điều này một mặt tạo uy tín về thượng hiệu, chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm. Tuy nhiên xét trên khía cạnh đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại
thì doanh nghiệp phải bỏ ra khoản chi phí không nhỏ.
2.1.5. Các yếu tố Kỹ thuật - Công nghệ:
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 19
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe
doạ đối với doanh nghiệp. Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể
là:
- Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo áp
lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh
tranh.
- Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người
xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong
ngành.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời côg nghệ có xu
hướng ngắn lại, điều năng làm tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với
trước.
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động
đến hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự
định hình của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công
nghệ và vai trò của chúng trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ
nét hơn với những dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so với
trước kia trong quá trình sản xuất như:
- Sự sáng tạo (sản xuất) ra tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn
hơn.
- Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu
thường nhật của xã hội.

- Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng
khắp nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ
thông tin có vai trò quyết định.
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 20
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương
quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí.
Sự phát triển của công nghệ : Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng
công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị
tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất
thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Theo Báo cáo
Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố những năm
gần đây thì Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng của nền kinh tế nước ta từ vị trí thứ
60/101 năm 2003 đã lùi xuống vị trí 79/104 năm 2004 và 81/117 năm 2005; Chỉ số
cạnh tranh doanh nghiệp cũng tụt từ vị trí 50/102 năm 2003 xuống 79/104 năm
2004 và 80/116 năm 2005. Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho chỉ
số cạnh tranh của nền kinh tế nước ta thấp và vị trí xếp hạng liên tục bị sụt giảm là
do chỉ số ứng dụng công nghệ thấp. Trong Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu năm 2005
của WEF nêu ở trên thì chỉ số này của nước ta đứng ở vị trí 92/117. Năm 2004,
Diễn đàn Kinh tế Thế giới cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ.
Trong Bảng xếp hạng này, thứ bậc của nước ta thua kém rất xa so với Thái Lan:
(1) Chỉ số công nghệ Thái Lan đứng thứ 43, trong khi Việt Nam ở vị trí 92; (2) Chỉ
số đổi mới công nghệ Thái Lan 37, Việt Nam 79; (3) Chỉ số chuyển giao công
nghệ Thái Lan 4, Việt Nam 66; (4) Chỉ số thông tin và viễn thông Thái Lan 55,
Việt Nam 86. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao trong công nghiệp của nước ta hiện nay
mới chiếm khoảng 20%, trong khi của Phi-li-pin là 29%; Thái Lan 31%; Ma-lai-
xi-a 51%, Xin-ga-po 73%. Với trình trạng như vậy khi hội nhập kinh tế, nếu không
chuẩn bị đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản
phẩm cạnh tranh được trên thị trường.
Trình độ tiếp cận công nghệ mới : Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải

đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân
phần lớn không được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 21
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
thế giới.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu triển
khai, chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu . Đặc biệt là công nghệ sinh
học, công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ
nước ta nói chung còn lạc hậu hơn so với thế giới hàng chục năm. Đây là một hạn
chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Sabeco nói
riêng trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới
để cạnh tranh với công nghệ sản xuất bia nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán
và chuyên giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước , còn để có thể cạnh tranh với
công ty bia rượu nước ngoài, công ty phải chịu một sức ép về giá mua và chuyển
giao công nghệ rất lớn.
Bên cạnh đó sự phát triển không ngừng của công nghệ buộc các công ty sản
xuất phải luôn thay đổi cải tiến công nghệ nhằm gia tăng chất lượng năng suất và
giảm thiêu chi phí. Để đạt được điều này doanh nghiệp phải đầu tư không nhỏ cho
các dự án nghiên cứu, mua sắm thay mới các dây chuyền sản xuất, đào tạo lại nhân
viên đủ trình độ vận hành những thiết bị tân tiến.
2.1.6. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Luôn tạo áp lực giá: Khi có nhiều đối thủ cùng sản xuất trong một ngành
hàng, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng
cao sức cạnh tranh. Các chính sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu
các nhà quản lý doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm: Trong ngành hàng sản xuất bia rượu hiện nay, có rất
nhiều công ty tham gia hoạt động. Với nguồn cung phong phú như vậy, làm thế
nào để sản phẩm của công ty Sabeco có thể đứng vững và phát triển trên thị

trường? Giá cả là một vấn đề quan trọng, song chất lượng của sản phẩm còn quan
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 22
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
trọng hơn gấp nhiều lần. Người tiêu dùng không chấp nhận việc bỏ ra một khoản
tiền để mua một sản phẩm kém chất lượng. Chất lượng của sản phẩm của Sabeco
ngày càng được chú trọng nhiều hơn và phải luôn đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Sự thay đổi quy mô thị trường: Có thể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh
tranh của Sabeco trên thị trường Việt Nam khá tốt chiếm hơn 35% thị phần. Tuy
nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh này là tuyệt đối. Sau đây là
thị phần 2007 một số nhà sản xuất cạnh tranh với Sabeco.
Nhóm nhận định các đối thủ hiện tại chủ yếu của Sabeco như sau:
Công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam
Được cấp giấy phép đầu tư vào ngày 9 tháng 12 năm 1991 với công suất ban
đầu là 500,000 hl (50 triệu lít), Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam là đơn vị
liên doanh giữa Tổng Công Ty Thương mại Sài Gòn và Tập đoàn Asia Pacific
Breweries Ltd., ( APBL - có trụ sở tại Singapore ) với đơn vị liên kết là tập đoàn
Heineken N.V. – Hà Lan.
Sau 18 tháng thi công xây dựng, Nhà máy Bia Việt Nam chính thức khánh
thành vào ngày 19 tháng 11 năm 1993. Một Nhà máy bia hiện đại và là nhà máy
đầu tiên tại Việt Nam tuân thủ công ước Montreal về bảo vệ tầng ôzôn bằng cách
sử dụng hệ thống lạnh không có chất CFC, được vận hành với dây chuyền sản xuất
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 23
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, chất lượng, công xuất và an sinh môi
trường.
Với chất lượng tuyệt hảo, các nhãn hiệu bia quốc tế Tiger, Heineken đã chinh
phục khách hàng không chỉ bằng chất lượng sản phẩm mà thông qua một hệ thống
phân phối, dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi chuyên nghiệp. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và sau khi nhận được phê chuẩn của Bộ

Kế Hoạch Đầu Tư , tháng 4 năm 1995 NMBVN đã tiến hành mở rộng nhà máy
nhằm tăng công suất sản xuất lên 1,500,000 hl/ năm (150 triệu lít).
Cuối năm 2003, được sự chấp thuận của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư, Nhà Máy Bia
Việt Nam một lần nữa mở rộng nâng công suất nhà máy lên 2,300,000 hl/ năm
(230 triệu lít). Đây cũng là một quá trình nổ lực không ngừng của tập thể cán bộ
công nhân viên NMBVN để tiếp tục gặt hái những thành công mới. Sự thành công
của Nhà Máy Bia Việt Nam không chỉ dừng lại ở việc tăng công suất, tăng sản
lượng, phát triển các sản phẩm mới cho nhu cầu đa dạng của khách hàng mà tháng
9 năm 2006, Tập đoàn APBL và Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn đã chính
thức mua lại các Nhà máy bia của Foster’s và quyết định chuyển giao, sáp nhập
vào Nhà máy Bia Việt Nam. Sự kiện này đã góp phần nâng cao tên tuổi và một lần
nữa khẳng định sự thành công và sự trưởng thành lớn mạnh của Nhà Máy Bia Việt
nam.
Ngày 25/10/2009, Nhà Máy Bia Việt Nam đã thực hiện thành công dự án
gồm 2 hạng mục: tăng công suất lên 2,800,000 hl/ năm (230 triệu lít) và khánh
thành "Dây chuyền đóng lon nhanh nhất Việt Nam". Sau hơn 2 tháng thi công, tổ
dự án đã đưa vào hoạt động ổn định và hiệu quả. Thành công này một lần nữa nói
lên sự đoàn kết và quyết tâm cao của toàn thể CBCNV cùng vì một mục tiêu
chung "trở thành Nhà Máy Bia hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2015".
Các giải thưởng:
1. Giải thưởng quốc tế về chất lượng bia Tiger (Tiger Quality Awards) 2005
2. Giải thưởng rồng vàng dành cho sản xuất tốt 2001-2006
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 24
BTN: Quản trị chiến lược GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
3. Doanh nghiệp nộp nhiều thuế nhất tại TPHCM.
Với 2 thương hiệu nổi tiếng là Heniken và Tiger công ty TNHH nhà máy bia
Việt Nam được đánh giá là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Sabeco.
Công ty bia rượu Hà nội Habeco:
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là

Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con. Với bí quyết công nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống
thiết bị hiện đại , đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm
của Tổng công ty đã nhận được sự mến mộ của hàng triệu người tiêu dùng trong
nước cũng như quốc tế.Thương hiệu Bia Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng, kết
tinh từ nhiều thế hệ, là niềm tin của người tiêu dùng, niềm tự hào thương hiệu Việt.
Tiền thân của Tổng Công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội,
có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát triển . Dự án đầu tư chiều sâu đổi
mới thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ năm đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng , đáp ứng được nhu cầu ngày cang tăng của người tiêu
dùng về cả số lượng và chất lượng.Đến nay, Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ
với nhiều Công ty con, Công ty liên kết, đơn vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải
dài từ miền Trung Quảng Bình đến các tỉnh thành phía Bắc.
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty gồm: Sản xuất, kinh doanh Bia - Rượu
- Nước giải khát và Bao bì; Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng,
phụ liệu, hoá chất; Dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu
tư, tổ chức vùng nguyên liệu, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ và ngành nghề
khác theo luật định.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm gần đây bình quân là 20%.
Doanh thu bình quân tăng mỗi năm 30%. Nộp ngân sách cho nhà nước bình quân
tăng hơn 20%. Lợi nhuận tăng bình quân mỗi năm 12%.
Nhóm Sabeco K13QTC1 Trang: 25

×