Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Sự chuyển mình của nông nghiệp Việt Nam qua quá trình Đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.32 KB, 25 trang )

Kinh t phỏt trin

C
C
h
h
u
u
y
y


n
n






i
i


t
t
r
r
o
o
n


n
g
g


n
n


n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


q

q
u
u
a
a


q
q
u
u




t
t
r
r


n
n
h
h







i
i


m
m


i
i


Trang 1

S chuyn mỡnh ca nụng nghip Vit Nam qua quỏ trỡnh i mi
MC LC
LI M U ...................................................................................................................................... 2
CHNG I .......................................................................................................................................... 3
NễNG NGHIP V VAI TRề CA NễNG NGHIP VI PHT TRIN KINH T.................... 3
I/.c im ca sn xut nụng nghip ............................................................................................. 3
II/.Vai trũ ca nụng nghip vi phỏt trin kinh t - xó hi Vit Nam........................................... 4
CHNG II......................................................................................................................................... 6
NHNG BC CHUYN I CA NễNG NGHIP VIT NAM QUA QU TRèNH I MI
(1986 n nay)...................................................................................................................................... 6
I/. Cỏi nhỡn ton cnh v nụng nghip Vit Nam trc i mi ..................................................... 6
1. Trc Cỏch mng Thỏng Tỏm............................................................................................... 6
2. Sau khi ginh li chớnh quyn................................................................................................ 6
II/. Nhng bc chuyn i ca nụng nghip Vit Nam sau quỏ trỡnh i mi ........................... 10
1. Nhng chớnh sỏch ca Nh nc:........................................................................................ 10

2. Nhng thnh tu ni bt...................................................................................................... 12
3. Mt s vn cũn tn ti..................................................................................................... 17
CHNG III...................................................................................................................................... 21
MT S GII PHP THC Y PHT TRIN NN NễNG NGHIP VIT NAM................. 21
I. Hon thin c cu s dng t nụng nghip ........................................................................... 21
II. Phỏt trin sn xut nụng nghip theo hng bn vng ........................................................... 22
III. B sung cỏc bin phỏp h tr tiờu th nụng sn...................................................................... 22
IV. Phỏt trin h tng nụng thụn ................................................................................................. 23
V. Ci thin i sng v o to ngh cho ngi nụng dõn.......................................................... 23
LI KT ............................................................................................................................................ 24
TI LIU THAM KHO.................................................................................................................. 25


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kinh tế phát triển

C
C
h
h
u
u
y
y


n
n



đ
đ


i
i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


n
n
ơ
ơ
n
n
g
g



n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


q
q
u
u
a
a


q
q
u
u
á
á



t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


Đ
Đ


i
i


m
m


i
i


Trang 2


LỜI MỞ ĐẦU

Sinh ra trên đất nước Việt Nam, khơng ai trong số chúng ta lại khơng biết rằng nền kinh tế của
nước ta xuất phát từ nơng nghiệp, đi lên từ nơng nghiệp, và cũng từ nơng nghiệp mà trưởng thành.
Và có một điều chắc chắn là dù đất nước Việt Nam có phát triển đến đâu đi chăng nữa, cơ cấu ngành
nghề có chuyển dịch theo hướng nào đi chăng nữa thì nền kinh tế Việt Nam cũng thể tách rời nơng
nghiệp.
Cơng cuộc đổi mới kinh tế do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong 20 năm qua (1986-2006) đã
mang lại cho đất nước những biến đổi hết sức sâu sắc, trên nhiều lĩnh vực, trong đó, những biến đổi
trong nơng nghiệp đựợc coi là bước khởi đầu của cơng cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta. Từ một nền
nơng nghiệp quản lý theo cơ chế kế hoạch hố tập trung, quan liêu, bao cấp, qua q trình đổi mới,
đến nay chúng ta đã có một cơ chế kinh tế bước đầu hình thành tương đối phù hợp, nền nơng nghiệp
phát triển tương đối tồn diện. Thành tựu lớn nhất mà sự nghiệp đổi mới đem lại cho người nơng
dân là trao cho họ quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, được lựa chọn hình thức tổ chức sản
xuất, mua bán sản phẩm. Hơn nữa, khi đất nước bước vào hội nhập, nơng nghiệp Việt Nam lại có
thêm nhiều cơ hội, nhiều điều kiện để phát triển, để đi lên và hòa vào nền kinh tế thế giới.
Thơng qua bài tiểu luận mang tên “ Sự chuyển mình của nơng nghiệp Việt Nam qua q trình
Đổi mới” này, chúng em rất mong muốn có một cái nhìn tổng hợp nhất về những thành tựu nổi bật
và cả những mặt tồn tại, những vấn đề còn gây cản trở cho sự phát triển của nền nơng nghiệp nước
nhà trong suốt q trình trước và sau Đổi mới; để từ đó đề xuất một vài giải pháp.
Tuy chưa thực sự đầy đủ và hồn thiện nhưng hy vọng bài tiểu luận này sẽ giúp cho tất cả những
ai quan tâm có một cái nhìn tổng thể, bao qt về sự phát triển của nền nơng nghiệp Việt Nam từ
năm 1986 đến nay.
Bài tiểu luận của nhóm chúng em gồm 3 phần chính:
- Chương I: Những vấn đề lý luận về nơng nghiệp
- Chương II: Những sự chuyển đổi của nơng nghiệp Việt Nam qua q trình Đổi mới (1986
đến nay)
- Chương III: Một số giải pháp phát triển nơng nghiệp Việt Nam
Chúng em rất hy vọng sẽ nhận được sự quan tâm, chia sẻ, cũng như ý kiến đóng góp của thầy cơ
và các bạn để có thể làm tốt hơn những bài tiểu luận tiếp theo.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kinh tế phát triển

C
C
h
h
u
u
y
y


n
n


đ
đ


i
i


t
t
r
r
o

o
n
n
g
g


n
n
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p



q
q
u
u
a
a


q
q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


Đ

Đ


i
i


m
m


i
i


Trang 3

CHƯƠNG I
NÔNG NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I/.Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Ngành sản xuất nông nghiệp có nhiều đặc điểm đa dạng, có thể tóm gọn lại trong một số các
đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, đó là một ngành có lịch sử phát triển lâu đời, được coi như là nền kinh tế truyền
thống. Trong tiếng Pháp, nhắc đến những cái tên khác như là “Ngành cơ bản” hay “Ngành ra đời
đầu tiên”,”secteur premier”, người ta hiểu đó là khái niệm chỉ nông nghiệp. Từ những hoạt động sơ
khai của con người như săn bắn, hái lượm, họ đã phát sinh nhu cầu muốn được chăn nuôi và trồng
trọt. Nông nghiệp đã ra đời từ những thời điểm đó. Các hoạt động nông nghiệp gắn bó với con người
từ hàng nghìn năm nay, và chính vì lẽ này, cho dù con người đã có thể áp dụng những máy móc hiện
đại, song họ vẫn có thói quen áp dụng những kỹ thuật cũ để trồng trọt cũng như chăn nuôi. Do thế

mà việc thay đổi xã hội hay thói quen ở nông thôn là khó hơn so với ở thành thị. Điều này càng
đúng so với những nước đang phát triển, ở đó công nghệ chưa đạt đến trình độ cao, chưa phổ biến
được sâu rộng nên việc người dân thấy được lợi ích của nó là còn khó hơn.
Thứ hai, nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con người. Lương thực, thực
phẩm là nhu cầu cơ bản nhất của con người. Cơm ăn còn đứng trước áo mặc. Có thể không cần đến
dầu mỏ, vàng, bạc, điện… mà con người vẫn có thể tồn tại, nhưng không thể thiếu thức ăn. Ai cũng
phải tiêu dùng lương thực. Và vì thế mà nước nào cũng phải sản xuất lương thực, hoặc nếu không
thể sản xuất thì bắt buộc phải xuất khẩu những mặt hàng khác thu ngoại tệ để nhập khẩu lương
thực.
Thứ ba, nông nghiệp là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách quan hơn mọi ngành khác.
Nó phụ thuộc vào đất đai. Lẽ tất nhiên là hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần đất đai,
thường là để xây dựng hệ thống công ty, nhà xưởng, nhà kho, nhưng đối với nông nghiệp, đất đai
chính là công cụ lao động của họ, đóng vai trò cơ bản, chủ đạo. Trong nông nghiệp, ruộng đất không
chỉ là nền móng, là địa bàn trên đó diễn ra các quá trình sản xuất như đối với công nghiệp và nhiều
lĩnh vực khác, mà còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất là tư
liệu sản xuất vì đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu tư liệu lao động. Là tư liệu sản xuất đặc
biệt vì ruộng đất không giống các tư liệu sản xuất khác ở chỗ: giới hạn về số lượng diện tích, không
đồng nhất về chất lương giữa các thửa đất, nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của đất không
ngừng tăng lên. Vì vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và đặc tính riêng có của ruộng
đất nên không có một tư liệu sản xuất thông thường nào khác có thể thay thế được. Do đó, việc bảo
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Kinh tế phát triển

C
C
h
h
u
u
y

y


n
n


đ
đ


i
i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


n
n
ơ

ơ
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


q
q
u
u
a
a


q

q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


Đ
Đ


i
i


m
m



i
i


Trang 4

tồn quỹ đất và khơng ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề sống còn của sản xuất nơng
nghiệp.
Bên cạnh đó, khơng thể khơng nhắc đến yếu tố thời tiết. Hiệu quả của hoạt động sản xuất nơng
nghiệp có tốt hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Nếu thời tiết ơn hòa, hợp với giống cây
trồng, đúng như dự định của người nơng dân thì vụ mùa còn có thể lạc quan. Nhưng nếu khơng may,
ngược lại, thì tình hình sẽ vơ cùng thê thảm. Cùng với thời tiết, độ màu mỡ cũng như cấu tạo thổ
nhưỡng của đất đai mỗi nơi một khác nên việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật ni và cả việc chọn
lựa kỹ thuật canh tác cũng khác nhau. Trong cơng nghiệp, có thể lựa chọn kỹ thuật cơ bản là giống
nhau cho việc sản xuất một loạt sản phẩm giống nhau ở các nước khác nhau hay giữa các vùng khác
nhau của một nước. Tuy nhiên, trong nơng nghiệp, chỉ cần có sự di chuyển về địa lí, đồng nghĩa với
việc thời tiết, điều kiện đất đai hay nguồn nước sẵn có là bị di chuyển, thì việc sản xuất các loại cây
cũng phải khác nhau, hay thậm chí, việc sản xuất các loại cây giống nhau cũng phải có những kỹ
thuật canh tác khác nhau.
Đặc điểm thứ tư của nơng nghiệp, chính là tỷ trọng lao động và sản phẩm trong nền kinh tế có
xu hướng giảm dần. Xã hội càng phát triển thì số người muốn làm nơng dân càng ít đi. Ở các nước
đang phát triển, nơng nghiệp tập trung nhiều lao động hơn hẳn các ngành khác, trung bình thường
chiếm từ 60% - 80% lực lượng lao động xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ này là 75%
1
. Ngược lại,
ở những nước phát triển thường tỷ lệ này khơng q 10%, cụ thể như ở Mỹ là 3%. Về sản phẩm, giá
trị sản lượng nơng nghiệp ở các nước nơng nghiệp cũng thường cao hơn so với các nước phát triển.
Con số để so sánh là 30% - 60% so với dưới 10%. Đây cũng là lẽ dễ hiểu khi nơng nghiệp là một
ngành từ lâu đời, khơng cần nhiều cơng nghệ hiện đại là điều mà các nước đang phát triển thiếu trầm

trọng. Bên cạnh đó, các nước phát triển dồn hết cơng sức, tài ngun, nguồn nhân lực vào các ngành
khác là cơng nghiệp và dịch vụ, mà có phần lơ là nơng nghiệp hơn. Bởi vì hoạt động nơng nghiệp
q khơng chắc chắn, lại đem lại giá trị khơng cao bằng với giá trị các sản phẩm dịch vụ khác mang
lại, nên nó chỉ được phát triển chủ yếu ở những nước kém phát triển và đang phát triển cũng là điều
dễ hiểu.
II/.Vai trò của nơng nghiệp với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Việt Nam vốn là một nước nơng nghiệp, đang phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, vì thế nơng nghiệp càng có vai trò quan trọng.
• Nơng nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, ngun liệu cho cơng nghiệp và hàng hố
xuất khẩu. Giá trị sản phẩm nơng nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng giá trị sản
phẩm trong nước (GDP) . Theo số liệu thống kê năm 1999 bộ phận cấu thành này là 25,4%. Giá trị
nơng sản xuất khẩu chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu với 9 trong 15 mặt hàng xuất chủ
yếu của tồn bộ nền kinh tế (gạo, cà phê, cao su, trà, đậu phộng, hạt điều, rau quả và hải sản).

1
Giáo trình Kinh tế phát triển,Trường Đại học KTQD 2006, Chương 10, trang 338.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kinh t phỏt trin

C
C
h
h
u
u
y
y


n

n






i
i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


n
n


n
n
g

g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


q
q
u
u
a
a


q
q
u
u





t
t
r
r


n
n
h
h






i
i


m
m


i
i



Trang 5

Nụng nghip to vic lm v thu nhp cho mt b phn ln lao ng v dõn c c nc.
Trong ú ch yu v trc tip l lao ng nụng thụn vi mt quy mụ dõn s cũn rt ln - khong
trờn 58 triu ngi, bng 76,5% so vi c nc (tớnh ti thi im 1/14/1999). Gii quyt tỡnh trng
thiu vic lm v nghốo úi nụng thụn hin nay rừ rng l mt trng trỏch ca vic phỏt trin nụng
nghip.
Nụng nghip l ngun cung cp sc lao ng cho nhiu mt hot ng kinh t - xó hi
v an ninh quc phũng.
Nụng nghip nụng thụn l th trng rng ln ca hng hoỏ cụng nghip, dch v v
hng nụng sn ca bn thõn nụng nghip. Nụng nghip phỏt trin vng mnh s thỳc y thng
mi phỏt trin, gúp phn kớch cu ngn chn tỡnh trng gim phỏt ca nn kinh t.
Nụng nghip gn vi vic gii quyt cỏc vn xó hi, vi bo v v tụn to cnh quan,
mụi trng t nhiờn cỏi khụng th thiu trong vic xõy dng mt nụng thụn vn minh, mt i ng
nụng dõn cú tri thc.
Vi vai trũ quan trng nh vy, nờn trong ng li cỏch mng Vit Nam, ng v Bỏc H
luụn khng nh tm quan trng ca vn nụng dõn, nụng nghip, nụng thụn. Nụng nghip ó i
u trong i mi v ó gúp phn to ln vo s thnh cụng ca i mi. Nụng nghip ó v s l
mt trong nhng lnh vc quan trng hng u ca chin lc phỏt trin kinh t - xó hi ca t
nc.






THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kinh tế phát triển


C
C
h
h
u
u
y
y


n
n


đ
đ


i
i


t
t
r
r
o
o
n
n

g
g


n
n
ơ
ơ
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


q
q

u
u
a
a


q
q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


Đ
Đ



i
i


m
m


i
i


Trang 6

CHƯƠNG II
NHỮNG BƯỚC CHUYỂN ĐỔI CỦA NƠNG NGHIỆP VIỆT
NAM QUA Q TRÌNH ĐỔI MỚI (1986 đến nay)
I/. Cái nhìn tồn cảnh về nơng nghiệp Việt Nam trước Đổi mới
1. Trước Cách mạng Tháng Tám
Dưới chế độ thực dân, Việt Nam cũng như cả Đơng Dương là một nền kinh tế nơng nghiệp lạc
hậu, bị thực dân Pháp và phát xít Nhật bóc lột. Khi đó Bắc Kỳ là xứ sở của nơng nghiệp tự cung tự
cấp với chế độ địa chủ - tá điền nhỏ và hình thức ruộng cơng của cộng đồng. Nam Kỳ là vùng nơng
nghiệp hàng hố với chế độ đại điền chủ. Các địa chủ lớn của Việt Nam và Pháp quản lý những cánh
đồng trồng lúa bao la ở châu thổ sơng Mê Kơng hoặc đồn điền cao su, cà phê ở cao ngun. Năng
suất các loại cây trồng đều rất thấp. Năng suất lúa bình qn 1 ha thời kỳ 1930-1944 là 12 tạ, trong
khi đó Thái Lan là 18 tạ và Nhật Bản là 34 tạ. Kinh tế của cả xứ phụ thuộc chủ yếu vào nơng nghiệp
và một phần rất nhỏ cơng nghiệp khai khống và cơng nghiệp nhẹ lạc hậu. Năm 1943 dân số cả
nước là 22,1 triệu người, hầu hết là nơng dân.
Tài sản bóc lột được khơng những thừa sức ni dưỡng hệ thống thực dân ở thuộc địa mà còn
thu hút về kinh tế Pháp và Nhật trong thời kỳ Phát xít Nhật chiếm Đơng Dương. Trước năm 1945,

kim ngạch hàng xuất khẩu gạo, cao su, than chiếm tới 75-85%.
Năm 1945, từ đáy của thảm họa là nạn đói giết chết 2 triệu người và vỡ đê, lụt lội ở nơng thơn
miền Bắc, Đảng Cộng Sản Đơng Dương đã lãnh đạo cuộc Cách Mạng tháng Tám thành cơng, chấm
dứt gần 90 năm thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
2. Sau khi giành lại chính quyền

a. Những chính sách của Nhà nước
Chính quyền cách mạng của đất nước độc lập ngay sau khi ra đời đã nhanh chóng ban hành hàng
loạt chính sách xố bỏ bất cơng xã hội và phát triển sản xuất nơng nghiệp. Nhà nước bãi bỏ thuế
thân, thuế mơn bài, thổ trạch, giảm tơ 25%, giảm và miễn thuế ruộng, phát động tồn dân gia tăng
sản xuất... Nhưng những cố gắng to lớn này đã bị gián đoạn bởi 9 năm kháng chiến chống Pháp, từ
1945 tới 1954.
Năm 1954, hồ bình lập lại, nhà nước tiếp tục những nỗ lực phát triển kinh tế và cơng bằng xã
hội. Cuộc cải cách ruộng đất là bước quan trọng đầu tiên và đem lại những kết quả đáng khích lệ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kinh tế phát triển

C
C
h
h
u
u
y
y


n
n



đ
đ


i
i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


n
n
ơ
ơ
n
n
g
g



n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


q
q
u
u
a
a


q
q
u
u
á
á



t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


Đ
Đ


i
i


m
m


i
i


Trang 7


Ở miền Bắc, cải cách ruộng đất thực sự là cuộc cách mạng vĩ đại, tạo nên nền tảng cơng bằng xã
hội và động lực phát triển sản xuất cho một xã hội tiểu nơng đã hàng nghìn năm trì trệ. Nhà nước
cũng đẩy mạnh đầu tư cho nơng nghiệp và huy động nhân dân tham gia xây dựng 14 “đại cơng trình
thuỷ lợi”, cho dân vay dài hạn để làm thuỷ lợi nhỏ, nâng diện tích tưới lớn lên 8% và tưới nhỏ lên
290%. Có kết cấu hạ tầng, có tư liệu sản xuất, tự do thương mại và hợp tác sản xuất, n tâm về thu
nhập và tài sản, nơng dân hăng hái tăng gia sản xuất. Hàng loạt viện nghiên cứu và trường đại học
nơng nghiệp ra đời, khoa học kĩ thuật được đưa nhanh vào sản xuất.
Cũng như Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Mơng Cổ... kể từ năm 1958, Việt Nam bắt đầu tiến hành
hợp tác hố nơng nghiệp song song với cơng cuộc cải tạo cơng thương nghiệp tư bản tư nhân, xác
lập hai hình thức sở hữu chính là sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể. Năm 1960, miền Bắc Việt Nam
căn bản hồn thành xây dựng hợp tác xã nơng nghiệp bậc thấp. Có 40422 hợp tác xã nơng nghiệp,
chiếm 85% số hộ, 68% diện tích canh tác, có 4278 hơpự tác xã vay mượn (tín dụng), 3995 cửa hàng
của hợp tác xã mua bán được xây dựng. Hàng loạt nơng trường quốc doanh ra đời.

b. Tăng trưởng, năng suất và sản lượng sản xuất nơng nghiệp
Trong các vùng giải phóng sản xuất nơng nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt
gần 3 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, tốc độ tăng giá trị sản lượng nơng nghiệp ở miền Bắc
trong 9 năm kháng chiến đạt 10%/năm. Chỉ tính riêng từ năm 1945 đến tháng 4/1953 ở vùng tự do
và đến tháng 7/1954, sản lượng lương thực quy thóc đạt 2,95 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946,
trong đó riêng thóc đạt 2,3 triệu tấn tăng 15,9%.
Chỉ trong 3 năm miền Bắc Việt Nam đã nhanh chóng khơi phục sản xuất nơng nghiệp, sản lượng
lương thực vượt mức trước chiến tranh và bắt đầu dư thừa lương thực để xuất khẩu. Đây là giai đoạn
phát triển thành cơng nhất của nơng nghiệp Việt Nam kể từ năm 1939. Sau 5 năm hồ bình, miền
Bắc Việt Nam đứng đầu Đơng Nam Á về sản xuất lương thực tính trên diện tích và bình qn lương
thực trên đầu người. Cơ cấu sản xuất thay đổi nhanh chóng: cây cơng nghiệp tăng từ 1,7% lên 3,2%,
chăn ni tăng từ 14,6% lên 19,4%... Sản lượng lương thực qui thóc từ 3,76 triệu tấn năm 1955 tăng
lên 5,49 triệu tấn năm 1975; đàn lợn từ 2,45 triệu con lên 6,75 triệu.
Sau 3 năm khơi phục kinh tế (1955 - 1957), diện tích gieo trồng tăng 23,5%, năng suất lúa
tăng 30,8%, sản lượng lương thực tăng 57%, lương thực bình qn đầu người tăng 43,6%, đàn trâu

tăng 44,2%, đàn bò tăng 39%, đàn lợn tăng 20% so với năm 1939. Trong hồn cảnh sau chiến tranh
thì những kết quả đạt được như trên là rất đáng ghi nhận, trong đó nổi bật nhất là lương thực bình
qn đầu người năm 1957 đã đạt 303 kg. Đến năm 1957, nền kinh tế miền Bắc được phục hồi vượt
mức cao nhất dưới thời Pháp thống trị (1939).
Trong 5 năm 1961 - 1965, tốc độ tăng bình qn về giá trị tổng sản lượng nơng nghiệp là 4,1%.
Năm 1965 đã có 9 huyện và 125 hợp tác xã đạt năng suất bình qn từ 5 tấn thóc/ha trở lên. Đầu
năm 1965 đã xây dựng được 3.139 điểm cơ khí nhỏ, 7 trạm và 32 đội máy kéo, 33 cơng trình thuỷ
lợi lớn, 1.500 cơng trình vừa và nhỏ được khơi phục và xây dựng, bảo đảm tưới tiêu chủ động cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kinh tế phát triển

C
C
h
h
u
u
y
y


n
n


đ
đ


i

i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


n
n
ơ
ơ
n
n
g
g


n
n
g
g
h

h
i
i


p
p


q
q
u
u
a
a


q
q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì

ì
n
n
h
h


Đ
Đ


i
i


m
m


i
i


Trang 8

hơn 500.000 ha diện tích trồng trọt. Nơng nghiệp miền Bắc từ một nền nơng nghiệp lạc hậu, độc
canh, năng suất thấp dần dần trở thành một nền nơng nghiệp phát triển tương đối tồn diện.
Giai đoạn 1965 - 1970, trong hồn cảnh chiến tranh ác liệt, miền Bắc vẫn vững vàng vừa sản
xuất vừa chiến đấu, vừa làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn với tiền tuyến lớn. Cơng cuộc khơi phục
kinh tế và phát triển sản xuất đã thu được kết quả. Sản lượng lương thực năm 1970, tồn miền Bắc

đạt 5.278.900 tấn, tăng hơn năm 1969 hơn nửa triệu tấn. Năng suất lúa cả năm đạt 43,11 tạ trên 1 ha
ruộng hai vụ. Tỉnh Thái Bình và thành phố Hà Nội đạt năng suất bình qn trên 5 tấn thóc/ha. 30
huyện, 2.265 hợp tác xã đạt năng suất bình qn 5 tấn thóc/ha. Thu nhập bình qn đầu người của
gia đình xã viên hợp tác xã nơng nghiệp tăng 20% so với năm 1965.
Sau thắng lợi trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng khơng qn và hải qn lần
thứ hai của đế quốc Mỹ năm 1972, hai năm 1972 - 1973, cơng cuộc khơi phục và phát triển kinh tế ở
miền Bắc được tiến hành khẩn trương. Năm 1974, hai vụ lúa được mùa. Sản xuất lúa cả năm đạt
5.468.800 tấn (năm 1973 đạt 4.468.000 tấn). Năng suất bình qn một vụ lúa đạt 24,18 tạ/ha. Năm
1974 có 9 tỉnh, 107 huyện và 4.226 hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha ruộng hai vụ lúa. Tỉnh
Thái Bình, lá cờ đầu về năng suất lúa của miền Bắc đạt trên 7 tấn thóc/ha. Hệ thống thủy nơng được
phục hồi và nâng cấp.
Thể chế quản lý kế hoạch hóa cho phép Nhà nước điều hành tồn bộ nền kinh tế bằng hệ thống
hành chính thơng qua các tổ chức sản xuất qc doanh và tập thể. Sản xuất nơng nghiệp liên tục
tăng trưởng. Sản lượng lúa năm 1975 là 5 triệu tấn so với 2 triệu tấn năm 1960, góp phần ổn định
lương thực, cung cấp sức người sức của cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Tuy nhiên hình thức tổ chức sản xuất tập thể cũng có những ảnh hưởng tiêu cực thể hiện là sự
phát triển trì trệ của năng suất lúa trong gần 30 năm. Năm 1959, năng suất lúa Việt Nam vào loại
cao nhất Đơng Nam Á đã tụt xuống còn 1,8 tấn/ha vào 1960 sau khi hồn thành hợp tác hố. Trong
các năm sau, dù đã đầu tư xây dựng thủy lợi, đầu tư nhiều vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kể
cả trong những năm 1970, khi các giống lúa cao sản ngắn ngày được đưa vào trồng thì năng suất lúa
ở miền Bắc vẫn trì trệ khơng vượt được mức năm 1959. Đến năm 1980, khi hồn thành hợp tác hố
trên phạm vi cả nước, năng suất lúa miền Bắc tụt xuống gần 1,9 tấn/ha, thấp nhất ở Đơng Nam Á.
Mãi cho đến “khốn 100” năm 1981, khi giao quyền tự chủ cho kinh tế hộ thì năng suất lúa mới tăng
dần trở lại.
Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng năm 1975, đất nước thống nhất và hồ bình, miền Bắc
đã trải qua q trình rút kinh nghiệm, các tiến bộ kỹ thuật của cuộc “cách mạng xanh” mà trọng tâm
là các giống lúa mới đã được đưa vào sản xuất còn miền Nam đã hình thành tầng lớp nơng dân tiểu
chủ, có tập qn sản xuất hàng hố cao, trong nơng thơn sẵn có hệ thống tiếp thị thương mại, đã có
hoạt động khuyến nơng, tín dụng nơng thơn. Nơng nghiệp có cơ hội rất lớn để phát triển trước sự
giúp đỡ rất lớn của quốc tế. Tuy nhiên cơ hội phát triển một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố theo

cơ chế thị trường lại một lần nữa bị bỏ qua.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kinh tế phát triển

C
C
h
h
u
u
y
y


n
n


đ
đ


i
i


t
t
r
r

o
o
n
n
g
g


n
n
ơ
ơ
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p



q
q
u
u
a
a


q
q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h



Đ
Đ


i
i


m
m


i
i


Trang 9

Năm 1980, miền Bắc có gần 111 nghìn hợp tác xã nơng nghiệp, thu hút gần 97% số hộ nơng
dân. Cả nước có hơn 126 nghìn hợp tác xã với 65,6% hộ nơng dân. Dòng tài ngun đưa ra khỏi
nơng thơn lớn hơn nhiều dòng đầu tư trở lại nơng nghiệp. Lao động ở nơng thơn bị thu hút cho cơng
nghiệp, tỉ lệ trai tráng ở nơng thơn chỉ còn 10%, thấp hơn so với 14% vào thời kì kháng chiến chống
Mỹ. Cơng nghiệp chưa đủ mạnh để hỗ trợ nơng nghiệp trong khi nguồn cơng nghệ và thiết bị nhập
khẩu suy giảm. Nơng nghiệp phải tập trung giải quyết vấn đề lương thực mà Nhà nước vẫn phải
nhập khẩu và xin viện trợ hàng năm 500 nghìn tấn lương thực. Riêng năm 1980, nhập khẩu lương
thực đạt mức kỉ lục lên tới 1,6 triệu tấn. Thị trường trong nước chưa hình thành, thị trường nước
ngồi đóng cửa. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp triệt tiêu mọi động lực khuyến khích nơng dân
hăng say sản xuất.
Vào thời kì này, nơng nghiệp chỉ tăng trưởng bình qn 1,9%/năm. Sản xuất nơng nghiệp xuống
dốc làm đời sống nơng dân cơ cực. Sản lượng lương thực bình qn chỉ đạt khoảng 13,4 triệu

tấn/năm so với kế hoạch đặt ra cho năm 1980 là 21 triệu tấn. Với tốc độ tăng trưởng dân số cao hơn
2,17% /năm, Việt Nam ln ở trong tình trạng thiếu lương thực, thiếu đói kéo dài đe doạ hàng triệu
người. Người nơng dân bất bình, bỏ bê sản xuất, ruộng khơng cày, lúa chín khơng thu hoạch... Ở
miền Nam, thời hạn hồn thành hợp tác hố lùi lại dần. Ở miền Bắc, nhiều hợp tác xã cho xã viên
mượn đất, giao chăn ni cho hộ, nhiều nơi thực hiện “khốn chui”, giao sản lượng cho xã viên.
Nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung gặp khủng hoảng nặng nề.

c. Cơ cấu nơng nghiệp
Trước Đổi mới, nền nơng nghiệp nước ta phát triển khá phiến diện. Trong 3 lĩnh vực của nơng
nghiệp, tức là nơng – lâm – ngư nghiệp thì 2 lĩnh vực lâm nghiệp và ngư nghiệp khơng được chú ý
phát triển. Một đất nước có 3/4 diện tích là đồi núi, song người dân vùng núi khơng sinh sống và
làm giàu được bằng nghề rừng và có tới 11 triệu ha là đất trống, đồi núi trọc. Cả nước có tới
3.260km bờ biển và có rất nhiều sơng, suối, ao hồ nhưng người dân vẫn thiếu cá, thiếu mắm và muối
để ăn. Nơng nghiệp theo nghĩa hẹp tức là gồm trồng trọt và chăn ni được quan tâm phát trỉển hơn,
song cũng khơng đều; trồng trọt được đầu tư nhiều hơn chăn ni. Tuy nhiên, trong trồng trọt có
nhiều loại cây trồng: cây lương thực, cây cơng nghiệp, cây ăn quả, cây hoa và rau, cây thức ăn gia
súc và cây dược liệu. Trong 6 loại cây đó, chỉ có cây lương thực là được chú ý nhất. Cây lương thực
ở nước ta cũng có 5 loại: lúa, ngơ, khoai, sắn và đỗ (trừ đỗ tương). Trong 5 loại đó thì thời bấy giờ
thực ra cũng chỉ có cây lúa là được coi trọng nhất.
Từ đó chúng ta có thể khái qt lại là, nền nơng nghiệp Việt Nam trước Đổi mới thực chất là
nền nơng nghiệp độc canh sản xuất lúa gạo với kỹ thuật và cơng nghệ hết sức lạc hậu.

d. Xuất khẩu nơng sản
Kim ngạch nơng sản thấp, chỉ đạt 400 triệu USD vào năm 1985. Nhìn chung, các mặt hàng nơng
sản của ta vẫn chưa có vị trí trên thị trường quốc tế. Đó là do thời kỳ này, nhà nước vẫn áp dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kinh tế phát triển

C
C

h
h
u
u
y
y


n
n


đ
đ


i
i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g



n
n
ơ
ơ
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


q
q
u
u

a
a


q
q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


Đ
Đ


i
i



m
m


i
i


Trang 10

chính sách độc quyền kinh doanh nơng sản và vật tư nơng nghiệp, chế độ hạn ngạch chưa được xố
bỏ, hàng rào kỹ thuật bị áp dụng với nhiều mặt hàng.

e. Đầu tư
Đầu tư, nhất là các chính sách khuyến khích phát triển nơng nghiệp chưa được giải quyết thoả
đáng. Chúng ta có 2 triệu hécta đất nơng nghiệp chưa được khai thác, hệ số sử dụng đất còn thấp, 8
triệu hécta đất trống đồi trọc chưa được phủ xanh, hàng chục vạn hécta mặt nước biển có khả năng
ni trồng thuỷ sản cùng với vùng biển rộng lớn có tiềm năng kinh tế phong phú, có nhiều ngư
trường quan trọng chưa được khai thác tốt, hàng triệu lao động có khả năng mở mang ngành nghề
chưa được sử dụng hết.
II/. Những bước chuyển đổi của nơng nghiệp Việt Nam sau q trình
Đổi mới
1. Những chính sách của Nhà nước:
Trong thời kỳ đổi mới, nơng nghiệp nước ta đã khởi sắc nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và
Nhà nước. Nếu nói về Đổi mới ở nước ta thì nơng nghiệp là ngành thực hiện đầu tiên, và cũng là
ngành đạt được những thành tựu rực rỡ nhất nhờ đổi mới.
Nhớ lại một thời gian khổ cách đây hơn 20 năm và cũng để khẳng định vai trò của chính sách
khốn hộ - dù chủ trương, chính sách này được ra đời trong hồn cảnh hết sức khó khăn, chính là

nhớ đến bài học đầu tiên của đất nước ta trong thời đổi mới: Chủ trương, chính sách phải xuất phát
từ thực tiễn! Trong chuỗi ngày trăn trở tìm lối thốt cho sản xuất nơng nghiệp, lo đời sống cho nơng
dân, kinh nghiệm rút ra từ những thử nghiệm ở Vĩnh Phúc, Hải Phòng và một số địa phương khác là
cơ sở để Chỉ thị 100 ra đời tháng 1/1981, mở đường cho việc áp dụng rộng rãi mơ hình khốn sản
phẩm tới người lao động trong nơng nghiệp. Chính sách này đã tạo ra động lực mới khuyến khích
lợi ích vật chất đối với người nhận khốn. Kết quả sản xuất nơng nghiệp tăng rõ rệt, tốc độ tăng giá
trị sản lượng nơng nghiệp bình qn 5 năm (1981 - 1985) là 5,1 % cao hơn so với 5 năm 1976 -
1980 (1,9%).
Sau đó cũng chính thực tiễn sinh động đã đưa ra những gợi ý để ngày 5/4/1988 Bộ Chính trị
(khóa 6) ban hành Nghị quyết số 10 NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp. Ðây là quyết
sách có tác dụng trực tiếp, tạo ra những chuyển biến căn bản và sâu rộng trong q trình phát triển
nơng nghiệp và nơng thơn nước ta. Nghị quyết 10 là bước phát triển tất yếu của q trình đổi mới,
chủ trương giao cho nơng dân quyền quản lý đối với đất đai và các tư liệu sản xuất chính, quyền chủ
động lớn hơn trong tổ chức sản xuất, cơ hội lớn hơn để được hưởng các sản phẩm làm ra.
Tiếp đến là Nghị quyết Trung ương 5 ( khóa VII) tháng 6/1993 về “tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội nơng thơn”; là Nghị quyết 06 của Bộ chính trị khóa 8 năm 1998 về “một số vấn đề
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn”. Nghị quyết Trung ương 5 khóa 9 năm 2002 về “đẩy nhanh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thời kỳ 2001 – 1010 về “đổi mới, phát triển và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×