Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP tư vấn xây dựng Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.69 KB, 68 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM

  

N
ền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển khác nhau, từ một nền
kinh tế lúa nước phát triển đến nền kinh tế đang quá độ xã hội chủ nghóa. Ở mỗi
thời kỳ có mỗi đặc trưng, đặc điểm và quy trình hạch toán mang tính khái quát
riêng. Tức là đất nước đang dần đổi mới thì chính sách về tài chính kế toán cũng
không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Nên công tác quản lý kế toán đang thách
thức sự điều hành về nội dung, bởi lẽ đó là một đối tượng khác nhau, kể cả trong
cũng như ngoài hoạt động kinh doanh.
Đúng vậy! Ngày nay trên thực tiễn kế toán được lý giải và vận dụng để phù
hợp chuyên ngành trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp là
một điều tất yếu. Kế toán như là một công cụ kiểm tra quản lý mục tiêu đưa đất
nước sang thời kỳ của nền kinh tế thò trường dưới sự quản lý và điều tiết của
Nhà nước, song cũng từ nền kinh tế vận hành dưới cơ chế thò trường đó các
Doanh nghiệp đã phát huy tính năng động trong kinh doanh của mình. Chính vì
vậy mà khi đã bước vào thò trường kinh doanh là khi các nhà Doanh nghiệp phải
trải qua nhiều chu trình sản xuất, với các yếu tố ảnh hưởng của các loại hình
Doanh nghiệp cơ bản không thể thiếu được đó là: Đối tượng lao động, tư liệu
lao động, sức lao động.
Đối tượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm.
Bởi vậy việc sử dụng hợp lý nguồn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
để tiết kiệm được chi phí lao động góp phần làm giảm chi phí sản xuất mà hiệu
quả kinh tế vẫn cao. Một vấn đề quan trọng về sử dụng lao động trong mỗi
Công ty, Xí nghiệp, Doanh nghiệp đó chính là chi phí nhân công (hay còn gọi là
tiền lương ), nó chính là mục đích cuối cùng của người lao động bởi đó là thành
quả mà họ đạt được từ việc cống hiến sức lao động để sản xuất ra sản phẩm cho
xã hội. Do đó việc tổ chức một bộ phận quản lý và thanh toán tiền lương cho
công nhân viên thật sự là một việc cần thiết để có thể phát huy hết vai trò kích


thích của tiền lương, xứng đáng với sự cống hiến của các thành viên trong Công
ty.
Chính vì vậy em thiết nghó tìm hiểu nghiên cứu dựa trên những lý thuyết
kiến thức đã được trang bò ở trường nghiệp vụ vận dụng vào thực tiễn trong công
việc. Được sự đồng ý của nhà trường, sự chỉ bảo và dạy dỗ nhiệt tình của thầy
giáo: Nguyễn Đức Cần, với sự cho phép của Ban lãnh đạo, phòng Kế toán - Tài
vụ của Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng Đăklăk. Em đã lựa chọn và thực hiện
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 1

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
đề tài:” KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG”.
Trong đề tài em thực hiện gồm 4 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng
ĐăkLăk.
Phần II: Cơ sở lý luận – hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Phần III: Phương pháp hạch toán nghiệp vụ thanh toán với cán bộ công
nhân viên.
Phần IV: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất.
Là một sinh viên mới trải qua lý thuyết chưa có kinh nghiệm trong thực tế
nên trong khoản thời gian thực tập tại Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng Đăklăk,
việc viết báo cáo còn gặp nhiều khó khăn, do đó khó tránh khỏi những khuyết
điểm, thiếu sót.
Với mong muốn được tiếp tục hoàn thành tốt chuyên đề này em xin được
tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của quý thầy cô nhà trường cùng Ban lãnh đạo các
phòng ban và đặc biệt là phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty.

SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 2


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂKLĂK

I - SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN TƯ
VẤN XÂY DỰNG ĐĂKLĂK
1. Giới thiệu về Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk:
Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk là một Doanh nghiệp Nhà nước đã
được cổ phần hoá từ ngày 07 tháng 09 năm 2004 theo quyết đònh số:1463 /QĐ-
UB, với tên mới là Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk.
- Đơn vò chủ quản : UBND tỉnh ĐăkLăk.
- Tên Doanh nghiệp : Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk.
- Tên giao dòch : Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk.
- Tên quốc tế : ĐakLak Construction Consultancy Joint Stock
Company.
- Tên viết tắt : Daconjsco.
- Trụ sở chính : Số 52 Lê Duẩn – Phường Tân Thành – TP.
Buôn Ma Thuột – Tỉnh ĐăkLăk.
- Điện thoại : 050 852529 – 050 854018
- Fax : 050 854919
- Ngân hàng giao dòch : Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh ĐăkLăk.
- Ngành nghề kinh doanh : Tư vấn xây dựng bao gồm: khảo sát đòa hình, đòa
chất công trình, thí nghiệm xác đònh các tính chất, chỉ tiêu cơ lý của vật liệu xây
dựng, thẩm tra dự án, đồ án thiết kế và tổng dự toán, quản lý điều hành dự án,
lập hồ sơ mời thầu, đánh giá chất lượng hồ sơ dự thầu, giám sát thi công và
kiểm đònh chất lượng xây dựng, các công trình: dân dụng công nghiệp, cấp thoát
nước, giao thông vận tải, thuỷ lợi và thuỷ điện nhỏ, trạm biến áp và lưới điện
áp.
2 . Sự hình thành và phát triển của công ty :

Theo đà phát triển của đất nước ngày càng lớn mạnh, đòi hỏi việc phát triển
cơ sở hạ tầng là không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Vì vậy Công ty tư
vấn xây dựng ĐăkLăk không chỉ đơn thuần là đơn vò khảo sát thiết kế trong tỉnh
mà còn đảm nhận các dòch vụ về tư vấn xây dựng, lập các dự án khả thi, và tìm
khả thi cho các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy trước đây UBND
Tỉnh ĐăkLăk đã thành lập ba công ty làm nhiệm vụ tư vấn chuyên ngành đó là:
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 3

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
- Công ty tư vấn kiến trúc xây dựng.
- Công ty tư vấn xây dựng giao thông.
- Công ty tư vấn thuỷ điện –thuỷ lợi.
Trong quá trình hoạt động các Công ty này đã có những đóng góp đáng kể
vào sự nghiệp đòa phương. Sau khi sắp xếp lại Doanh nghiệp theo nghò đònh
388/HĐBT, nhìn chung các Công ty đã từng bước đổi mới hoàn chỉnh cơ chế,
tinh gọn bộ máy quản lý đưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả
phần nào đáp ứng được những yêu cầu xây dựng đòa phương. Nhưng với mong
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của con người không muốn chỉ dừng lại ở
đó mà mục đích là muốn phát triển mạnh mẽ hơn, hoàn thiện những công trình
một cách hiệu quả nhất, nhằm đáp ứng việc nâng cao và đảm bảo đời sống cho
người lao động trong Doanh nghiệp, nên thực hiện chỉ thò của chính phủ, UBND
tỉnh ĐăkLăk đã quyết đònh hợp nhất ba Công ty thành một Công ty duy nhất.
Thực hiện quyết đònh số 90 / TTG ngày 07 tháng 03 năm 1994 và chỉ thò số
500 / TTG ngày 25 tháng 08 năm 1995 của Thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp
lại Doanh nghiệp Nhà nước, UBND tỉnh ĐăkLăk đã xây dựng phương án tổng
thể sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý và được Chính phủ phê
duyệt bằng văn bản số: 2983 / ĐMDN ngày 21 tháng 06 năm 1996. Ngày 06
tháng 07 năm 1996 UBND tỉnh ĐăkLăk đã ra thông báo chính thức về việc
thành lập Công ty tư vấn xây dựng ĐăkLăk trên cơ sở hợp nhất ba Công ty trên.
Công ty tư vấn xây dựng ĐăkLăk được thành lập theo quyết đònh số: 2475

ngày 24 tháng 12 năm 1996 trên cơ sở hợp nhất ba Công ty trên. Nhằm mục đích
tập trung nguồn vốn và lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật trong tỉnh.
Căn cứ quyết đònh số: 261 / QĐ-TTG ngày 07 tháng 08 năm 2003 của Thủ
tướng chính phủ “v/v phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp đổi mới Doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh ĐăkLăk.
Căn cứ nghò đònh số:64 năm 2002 NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của
chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần.
Căn cứ quyết đònh số: 972 /QĐ-UB ngày 07 tháng 08 năm 2003 của UBND
tỉnh ĐăkLăk “ v/v cổ phần hoá Công ty tư vấn xây dựng ĐăkLăk”.
Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk được thành lập theo quyết đònh số:
1463 / QĐ-UB ngày 07 tháng 09 năm 2004.
Hiện nay Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk có 120 cán bộ công nhân
viên trong đó:
- Trình độ đại học :70 người
- Trình độ trung cấp :30 người
- Công nhân kỹ thuật :20 người
Sau khi chuyển đổi Công ty vừa sản xuất, vừa nâng cấp đầu tư mua sắm máy
móc thiết bò để phục vụ cho công tác quản lý, thiết kế và dự toán. Ngoài ra còn
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 4

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
có một số máy móc thiết bò khác để phục vụ cho công tác khảo sát đo đạc, thí
nghiệm đòa chất và phô tô hoàn thiện.
II – CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1 . Chức năng:
Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk là một Doanh nghiệp Nhà nước
được hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh ĐăkLăk dưới sự quản lý của Nhà nước.
2 . Nhiệm vụ :
Từ đònh hướng phát triẻn và nhu cầu của xã hội căn cứ vào khả năng, năng

lực, thiết bò của mình từ khi mới chuyển đổi Doanh nghiệp. Công ty được cấp
giấy phép hành nghề với các nhiệm vụ sau đây:
 Tư vấn xây dựng trong các lónh vực, nhà dân dụng và công nghiệp, cấp
thoát nước, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ, điều hành dự án thí nghiệm.
 Khảo sát đòa hình, đòa chất công trình.
 Thí nghiệm xác đònh các tính chất, chỉ tiêu cơ lý của vật liệu xây dựng.
 Thiết kế quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng.
 Thiết kế kỹ thuật, thi công tổng dự toán đầu tư.
 Thẩm tra dự án, đồ án thiết kế và tổng dự toán.
 Quản lý điều hành dự án, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá chất lượng hồ sơ
dự thầu.
 Giám sát thi công và kiểm đònh chất lượng xây dựng công trình.
• Ngoài những nhiệm vụ chính trên Công ty còn phải
có trách nhiệm nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước, thực hiện chế độ lao động
với cán bộ công nhân viên trong Công ty.
• Nhờ sự đầu tư cả chiều sâu lẫn chiều rộng, nên cho
dù có sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường, sự biến động thất thường của giá cả,
Công ty đã phần nào hạn chế của những bất trắc rủi ro và ngày càng khẳng đònh
vò thế trên thò trường trong tỉnh cũng như trên thò trường trong nước.
III – CƠ CẤU QUẢN LÝ
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty :
Việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty theo
kiểu trực tuyến chức năng, đứng đầu là Hội đồng quản trò, thể hiện qua sơ đồ
sau:
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 5

Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
a) Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty:
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.

Quan hệ phối hợp.

SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 6

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC
ĐẢNG CÔNG ĐOÀN
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI
VỤ
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG THÍ NGHIỆM
ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
XƯỞNG KHẢO SÁT
THIẾT KẾ THUỶ LI
XƯỞNG KHẢO SÁT
THIẾT KẾ THIẾT XÂY
DỰNG
XƯỞNG KHẢO SÁT
THIẾT KẾ GIAO
THÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM

b.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
 Hội Đồng Quản Trò:
Hội đồng quản trò là cơ quan cao nhất của Công ty, gồm 05 thành viên do Đại
hội đồng cổ đông lần thứ nhất bầu ra.

Hội đồng quản trò có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết đònh mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của toàn Công ty và chòu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông về những vi phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho Công ty.
 Ban Kiểm Soát:
Kiểm soát viên phải là cổ đông, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ tài chính
kế toán của Công ty. Ban kiểm soát gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất quản trò
và điều hành của Công ty.
 Ban Giám Đốc:
Gồm Giám đốc và 02 Phó giám đốc đảm nhiệm các nhiệm vụ sau:
• Giám đốc:
Là người thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc
Công ty cũng chính là Chủ tòch hội đồng quản trò.
Giám đốc là người chòu trách nhiệm trước Nhà nước và các cơ quan cấp trên về
quản lý và điều hành Công ty, thực hiện nghóa vụ với Nhà nước và đảm bảo quyền
lợi cho người lao động. Quyết đònh mọi vấn đềø chung về tình hình sản xuất kinh
doanh, về lựa chọn thò trường, quyết đònh về giá cả, lao động, tiền lương … về lựa
chọn thời cơ, thay đổi phương thức kinh doanh và phân phối thu nhập.
• Phó Giám đốc:
Là người thực hiện điều hành một số lónh vực hoạt động của Công ty do Giám
đốc phân công như sau:
- Một phó Giám đốc phụ trách Xưởng giao thông.
- Một phó Giám đốc phụ trách Xưởng thiết kế xây dựng và Phòng thí
nghiệm điều hành dự án.
 Các Phòng Chức Năng:
• Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu và xây dựng kế hoạch các mặt tổ chức hành chính, thanh tra, bảo
vệ, thủ kho, thủ quỹ, triển khai thực hiện chế độ, chỉ thò và công tác của các nhân
viên trong công ty và bố trí sử dụng lao động giải quyết chế độ chính sách cho cán

bộ công nhân viên.
• Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh gồm có 02 người, có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh dài
hạn, ngắn hạn, tham mưu ký hợp đồng mua bán, tìm kiếm thò trường.
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 7


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
• Phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán tài vụ gồm có 03 người: Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp-
Thanh toán và thủ quỹ. Thực hiện toàn bộ các công tác tài chính kế toán tại Công
ty. Tổ chức công tác kế toán, phương pháp hạch toán và lập báo cáo tài chính với
cấp trên. Đảm bảo tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
tổ chức phân phối lợi nhuận và tích luỹ lợi nhuận.
• Xưởng khảo sát thiết kếù giao thông:
Khảo sát, lập dự án, thiết kêù quy hoạch, thẩm đònh thiết kêù và dự toán các
công trình giao thông.
• Xưởng khảo sát thiết kế xây dựng:
Khảo sát, lập dự án và thiết kế trong lónh vực dân dụng, công nghiệp, thiết kế
quy hoạch trung tâm huyện lỵ, xã và tỉnh.
• Xưởng khảo sát thiết kế thuỷ lợi:
Khảo sát, lập luận kinh tế kỹ thuật, thiết kế công trình thuỷ lợi và hệ thống
thuỷ nông từ cấp III trở xuống và thuỷ điện nhỏ.
• Phòng thí nghiệm – điều hành dự án:
Tư vấn quản lý và điều hành dự án, giám sát thi công, công trình, thí nghiệm,
kiểm đònh chất lượng công trình, lập hồ sơ mời thầu và đánh giá phân tích kết quả
hồ sơ dự thầu xây lắp và thiết bò.
2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty :
Trên cơ sơ mô hình tập trung, bộ máy kế toán Công ty được xây dựng với tổ
chức sau:

- Kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán –tổng hợp.
- Thủ quỹ.
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.

b) Nhiệm vụ và chức năng:
• Kế toán trưởng:
Chòu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật Nhà nước về công tác kế
toán, có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 8


KẾ TOÁN THANH
TOÁN – TỔNG HP
THỦ KHO
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
kế toán, thống kê và hạch toán kế toán, phân tích tình hình tài chính của Công ty
theo đúng chế độ quy đònh của Nhà nước.
• Kế toán thanh toán – tổng hợp:
- Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới ngày càng tăng của toàn bộ nền kinh tế
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngay từ năm 1999 Công ty đã đưa ra
sử dụng phần mềm kế toán để phục vụ cho việc hạch toán kế toán tại Công ty
và giảm nhẹ rất nhiều thời gian cũng như công sức. Kế toán thanh toán – Tổng
hợp có nhiệm vụ tính toán các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên chức
như: tiền lương, tiền thưởng, công tác phí và các khoản thanh toán giao khoán
cho các Xưởng sản xuất, lập phiếu thu chi, nhập xuất, tổng hợp mọi chi phí phát
sinh có liên quan đến quá trình sản xuất, từ các chứng từ ghi sổ để tổng hợp mọi

chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Xác đònh ghi chép phản ánh doanh thu
tiêu thụ trong kỳ và tập hợp chi phí phát sinh theo từng hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao.
- Theo dõi toàn bộ những số liệu phản ánh tình hình biến động về tài sản cố
đònh, vốn và vật tư của Công ty.
- Theo dõi phản ánh nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng cũng
như về mặt giá trò từ đó tập hợp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá
thành sản phẩm.
- Cuối năm kế toán tổng hợp trích lập các khoản theo chế độ kế toán quy
đònh như: khấu hao, bảo hiểm đồng thời trích lập thuế thu nhập Doanh nghiệp
theo luật đònh, trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế.
- Lập chứng từ ghi sổ, sổ cái và lập báo cáo quyết toán tài chính năm theo
quy đònh.
• Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi các khoản tiền mặt đúng theo chứng từ gốc, chòu trách
nhiệm trước thủ trưởng đơn vò trong trường hợp thiếu hụt, mất mát tiền mặt, cuối
tháng đối chiếu tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt với Kế toán thanh toán –
Tổng hợp. Ở Công ty thủ quỹ còn kiêm thủ kho hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ nhập, xuất kho để kế toán giao vật tư lập các thẻ kho để theo dõi về số lượng
nhập, xuất, tồn của các loại nguyên vật liệu. Cuối tháng đối chiếu với phụ trách
cung tiêu về tình hình biến động của các loại vật tư trong kỳ.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty :
Dựa vào tình hình thực tế và các hình thức kế toán đang được sử dụng hiện
nay, Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk áp dụng hình thức kế toán phù
hợp với “ Chứng Từ Ghi Sổ “.Các loại sổ được dùng gồm:
Chứng từ ghi sổ : là sổ ghi tổng hợp chứng từ kế toán.
Sổ cái.
Sổ thẻ chi tiết.
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 9



Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm.
- Đơn vò tiền tệ sử dụng trong ghi chép tại Công ty là tiền đồng Việt Nam-
VNĐ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ.
+ Phương pháp kế toán tài sản.
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố đònh: theo giá thực tế.
Phương pháp khấu hao áp dụng : phương pháp đường thẳng.
Không có trường hợp khấu hao đặc biệt.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: đánh giá theo giá thực tế, giá trò hàng tồn
kho cuối kỳ, theo giá bình quân gia quyền, hạch toán hàng tồn kho kê khai
thường xuyên.
a) Sơ đồ trình tự hạch toán tại Công ty:


Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Đối chiếu, kiểm tra

b) Trình tự hạch toán:
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 10


CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ GỐC

CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HP CHI
TIẾT
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ QUỸ
Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó
được dùng để vào sổ cái, các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ (tháng, quý, năm )trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của
từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài
khoản (bảng cân đối kế toán).
- Đối chiếu kiểm tra sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo
cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối kế toán phải bằng nhau

và tổng tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số
dư có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và số dư của
từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
IV – NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN TƯ
VẤN XÂY DỰNG ĐĂKLĂK.
1. Thuận lợi:
Là một danh nghiệp Nhà nước được thành lập trên cơ sở hợp nhất ba Công ty
Tư Vấn của ba ngành: Giao thông, Thuỷ lợi, Xây dựng do đó cơ sở vật chất,
trang thiết bò, vốn liếng cũng như trình độ năng lực sản xuất tương đối tốt, đáp
ứng được mọi yêu cầu về sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thò trường.
Đại đa số cán bộ, công nhân viên của Công ty đều có trình độ đại học, có
nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và thông thạo sử dụng máy vi tính. Có tinh
thần học tập không ngừng để nâng cao trình độ chuyên môn, có tinh thần trách
nhiệm, đoàn kết, xây dựng Công ty ngày càng ổn đònh và lớn mạnh.
Trong những năm gần đây với chính sách của Đảng và Nhà nước về mục
tiêu xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đầu tư cho xây dựng cơ
bản tăng mạnh, tạo một thò trường xây dựng rộng lớn sôi động, trong đó công tác
tư vấn xây dựng là một khâu đột phá quan trọng cho lónh vực đầu tư.
Về quản lý xây dựng cơ bản từng bước ổn đònh với hệ thống, các văn bản
pháp quy để tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và đúng pháp
luật.
2. Khó khăn:
Tuy vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp phải
không ít khó khăn:
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 11


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
Là một Doanh nghiệp Nhà nước được cấp trên giao các kế hoạch sản xuất

kinh doanh, các khoản phải nộp Ngân sách nhưng công việc không được giao cụ
thể, Công ty phải tự tìm kiếm việc làm trong môi trường cạnh tranh không lành
mạnh với nhiều Công ty tư nhân, các trung tâm tư vấn của các sở quản lý chuyên
ngành…. Tình trạng ép giá, chi phí giao dòch khách hàng cao, trốn thuế… Đã làm
cho Doanh nghiệp Nhà nước đi vào thế bò động, lúng túng, làm cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty không ổn đònh.
Công tác tư vấn là một quá trình sản xuất từ khi lập dự án cho đến khi công
trình đi vào vận hành. Quá trình đó có vài năm hoặc nửa chừng bò chấm dứt, do
đó doanh thu của Công ty cũng phụ thuộc vào quá trình xây dựng cơ bản. Tình
hình công nợ kéo dài dây dưa ảnh hưởng tới việc quản lý, sử dụng vốn vào đời
sống người lao động, các khoản nộp Ngân sách và ứng trước tiền lương cho các
Xưởng, Đội sản xuất …
Công tác tư vấn luôn đòi hỏi phải nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tiếp thu
những thành tựu khoa học mới và phải luôn đổi mới công nghệ. Do vậy cần phải
có vốn để đào tạo lại và trang thiết bò kỹ thuật hiện đại. Trong lúc đó tài sản cố
đònh phục vụ cho sản xuất kinh doanh công tác tư vấn là nhỏ chủ yếu là đầu tư
chất xám không đủ để tái đầu tư.
Công tác tư vấn phải chú trọng đầu tư con người và phải coi các kỹ sư, kiến
trúc sư là những cỗ máy sản xuất. Nhưng chính sách của Nhà nước về quản lý
sản xuất kinh doanh trong lónh vực tư vấn chưa xác thực và đúng mức, xem nghề
tư vấn như một dòch vụ … Các khoản chi phí cho đầu tư con người không được
đưa vào chi phí sản xuất mà chỉ trích trong các quỹ.
V – KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐĂKLĂK.
Dưới đây là kết quả kinh doanh của Công ty năm 2004 – 2005:
CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005
CHÊNH LỆCH
Số tiền (Đồng) Tốc độ %
A 1 2 3 = 2 - 1 4=3/1x100
Tổng doanh thu thuần

8.047.876.340 11.106.071.103 3.058.194.763 38,0
Tổng giá vốn
6.486.679.929 8.566.492.052 2.079.812.123 32,1
Chi phí quản lý Doanh
nghiệp
1.093.095.913 1.378.670.455 285.574.542 26,1
Lợi nhuận trước thuế
502.084.510 1.104.422.751 602.338.241 120,0
Lợi nhuận sau thuế
361.088.484 1.104.422.751 743.334.267 205,9
Nhận xét:
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 12


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phẩn tư vấn xây
dựng ĐăkLăk trong 2 năm gần đây, tức là năm 2005 so với năm 2004 ta thấy kết
quả của năm sau cao hơn nhiều so với năm trước.
Dựa vào số liệu trên ta thấy tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 chênh
lệch tăng là 38,0%, tương ứng với số tiền là: 3.058.194.763 đồng.
Tổng doanh thu tăng thì tổng giá vốn cũng tăng nhưng ở năm 2005 so với
năm 2004 độ chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng giá vốn có giá trò là:5,9%,
tương ứng với số tiền là: 978.382.640 đồng.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 chênh lệch tăng
là:26,1%, tương ứng với số tiền là:285.574.542 đồng.
Do tổng doanh thu năm 2005 cao hơn năm 2004, lợi nhuận trước thuế năm
2005 cũng cao hơn năm 2004 lên tới 120,0%, tương ứng với số tiền là:
602.338.241 đồng.
Lợi nhuận sau thuế năm 2005 cao hơn năm 2004 lên tới 205,9%, tương ứng
với số tiền là: 743.334.267 đồng.

Qua những số liệu trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
có bước tiến triển thuận lợi doanh thu năm 2005 cao hơn năm 2004, đây là điều
mà phần lớn các Doanh nghiệp đều mong muốn.

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN - HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 13


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
 
I - NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUNG:
Tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy mạnh
mẽ sản xuất kinh doanh. Tiền lương được quy đònh đúng đắn và được xác đònh
đúng mức làm kích thích tinh thần hăng say làm việc nâng cao năng suất lao
động và không ngừng cải tiến kỹ thuật sáng tạo của công nhân, đặc biệt là trong
nền kinh tế thò trường hiện nay các Doanh nghiệp phải hoàn thiện hơn trong công
tác quản lý tiền lương của mình nhằm đạt được kết quả cao nhất để tồn tại và
phát triển. Vì vậy công tác tổ chức tiền lương càng trở nên quan trọng hơn trong
giai đoạn hiện nay. Chính vì nhận thức được vấn đề này nên em đã chọn đề tài:
“HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG “ tại Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng ĐăkLăk cho bài báo cáo của
mình từ đó giúp em có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về vấn đề thực tế so với kiến thức
mà em đã học.
1. Khái niệm lao động và tiền lương:
a) Khái niệm lao động :
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người dùng để sử dụng công
cụ lao động tác động vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm theo mục đích và ý
muốn của con người.

b) Khái niệm tiền lương :
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền là khoản thu nhập của người lao động để
bù đắp lại hao phí lao động mà họ tham gia, cống hiến vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Tiền lương chính là thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trò.
c) Đặc điểm của tiền lương :
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ. Tiền lương là một
yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá trò của sản phẩm, lao động,
dòch vụ. Do đó Doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả sức lao động và công
nhân viên chức để tiết kiệm chi phí tiền lương trong tổng chi phí hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Quản lý tốt về lao động và tiền lương là một trong những yêu cầu của công
tác sản xuất kinh doanh.
d) Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội:
Ghi chép phản ánh, tổng hợp chính xác đầy đủ vềø số lương, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động tính toán chính xác các khoản tiền lương, tiền thưởng,
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 14


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
đó cho người lao động, việc chấp hành chính sách chế độ tiền lương, quỹ Bảo
hiểm xã hội. Tổ chức thanh toán đến người lao động.
Tính toán phân bổ chính xác các khoản chi phí tiền lương, Bảo hiểm xã hội
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong Doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về quy đònh
tiền lương, bảo hiểm xã hội, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao độâng, tiền
lương, Bảo hiểm xã hội đúng chế độ.

Lập báo cáo lao động tiền lương và Bảo hiểm xã hội để đề xuất có hiệu quả
tiềm năng lao động ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ, lao động tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
2. Ý nghóa:
a) Đối với người lao đông:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó được sử dụng
khuyến khích người lao động tích cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và cũng
là nhân tố làm tăng năng suất lao động.
b) Đối với Doanh nghiệp :
Tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành giá
trò sản phẩm. Do đó Doanh nghiệp phải sử dụng một cách có hiệu quả về sức lao
động nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành tăng tích luỹ.
Quản lý tốt về lao động và tiền lương là một trong những yêu cầu sản xuất
kinh doanh.
3. Phân loại:
 Phân loại lao động:
a) Phân loại theo hợp đồng :
- Lao động theo hợp đồng ngắn hạn: Là loại lao động được ký hợp đồng làm
việc trong Công ty thời hạn xác đònh là một năm khi hêùt hợp đồng với Công ty
người lao động phải tiến hành ký hợp đồng nếu có nhu cầu hợp đồng lao động.
- Lao động theo hợp đồng dài hạn: Là loại lao động ký hợp đồng lâu dài
trong Công ty khi họ thực hiện tốt kỷ luật lao động nhưng cũng có quyền chấm
dứt hợp đồng lao động khi một trong hai bên vi phạm trong hợp đồng.
- Lao động theo hợp đồng thời vụ: Là loại lao động ký hợp đồng theo thời vụ,
lao động này không tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế tại Công ty.
b) Phân loại theo yêu cầu quản lý quỹ tiền lương :
- Lao động trong danh sách: Là loại lao động do các Doanh nghiệp trực tiếp
quản lý và chi trả lương.
- Lao động ngoài danh sách: Là lao động do Doanh nghiệp quản lý nhưng
không do quỹ lương của Doanh nghiệp chi trả như: Sinh viên đến thực tập tay

nghề.
c) Phân loại tiền lương : Gồm tiền lương chính và tiền lương phụ.
• Tiền lương chính:
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 15


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
Là số tiền lương mà Doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm
việc thực tế tại Doanh nghiệp. Loại này có 2 cách tính tiền lương đó là:
- Tiền lương theo thời gian thực tế làm việc: cách tính tiền lương này chỉ áp
dụng cho người lao động gián tiếp như các phòng ban của Doanh nghiệp.
- Tiền lương theo sản phẩm: Cách tính tiền lương chỉ áp dụng với những công
nhân làm khoán sản phẩm, khoán công việc.
• Tiền lương phụ:
Là loại tiền lương Doanh nghiệp trả cho người lao động trong những ngày
không làm việc tại Doanh nghiệp, nhưng được hưởng chế độ theo quy đònh
của Nhà nước gồm các loại tiền lương như sau:
- Tiền lương trả cho những ngày nghỉ lễ tết, nghỉ phép năm của công nhân
viên theo quy đònh chế độ tiền lương. Những ngày nghỉ lễ tết, nghỉ phép năm
người lao động được hưởng 100% lương.
- Tiền lương trả cho người lao động trong những ngày nghỉ, ngừng việc do
nguyên nhân thiếu nguyên vật liệu, mất điện hoặc những ngày nghỉ do thiên tai
gây ra như: bão lụt, tai nạn nghề nghiệp, … .Nói tóm lại theo quy đònh của chế độ
hiện hành những ngày nghỉ ngừng làm việc do khách quan của Doanh nghiệp
gây ra người lao động được hưởng 70% lương.
d) Nhiệm vụ của kế toán :
Hạch toán theo dõi ở các bộ phận, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng
từ lao động tiền lương, mở sổ theo dõi và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền
lương đúng chế độ và phương pháp.
- Trích trả lương cho người lao động, lập bảng thanh toán tiền lương.

- Lập bảng phân bổ tiền lương tính vào các khoản chi phí.
- Lập bảng báo cáo thống kê về lao động tiền lương.
II – CÁC HÌNH THỨC TÍNH TIỀN LƯƠNG:
 Các hình thức tiền lương:
1. Phương pháp tính tiền lương chính:
Hiện nay ở nước ta việc tính trả lương cho người lao động trong các Doanh
nghiệp tiến hành 2 hình thức trả lương chủ yếu: Là trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm.
a) Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động phải tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lương của người lao động theo tiêu chuẩn Công
ty quy đònh.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ làm
việc của người lao động tuỳ thuộc yêu cầu và trình độ quản lý, thời gian quản lý
của Doanh nghiệp.
Căn cứ tiền lương theo thời gian: Theo thời gian làm việc, trình độ tay nghề,
ngành nghề, tính chất của người lao động. Tính theo thời gian bao gồm: Lương
theo thời gian giản đơn hay lương theo thời gian.
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 16


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
- Tiền lương theo thời gian giản đơn: Là khoản lương tính theo thời gian làm
việc, ngừng việc theo chế độ cho phép không bao gồm một khoản nào khác. Bao
gồm: lương tháng, lương ngày, lương giờ.
• Lương tháng: Là tiền lương được quy đònh sẵn đối với từng bậc lương trong
các tháng lương. Lương tháng áp dụng cho những người quản lý kinh tế, quản lý
hành chính và những hoạt động không mang tính chất sản xuất.
Công thức tính:
Mức Mức lương Hệ Tổng hệ số

lương = cơ bản x số + các khoản
tháng tối thiểu lương phụ cấp

• Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ theo mức lương
ngày và số ngày công thực tế làm việc. p dụng trả công cho nhân viên trong
thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp
đồng ngắn hạn.
Công thức tính:
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ

Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc
thực tế sử dụng tính theo đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Công thức tính:
Lương ngày
Mức lương giờ =
8 Giờ

 Nhược điểm: Chưa phát huy được nguyên tắc phân phối lao động và cũng
chưa chú ý đến kết quả chất lượng công tác.
 Ưu diểm: Dễ làm, dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao
động chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động, quan tâm đến kết
quả lao động.
b) Hình thức tính tiền lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật, lao vụ đã hoàn
thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vụ sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Theo hình thức này tiền lương bao gồm:

•Lương sản phẩm trực tiếp: (không hạn chế).
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 17


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
Công thức tính:
Tiền lương Số lương sản Đơn giá hoặc
được lónh = phẩm hoàn thành x tổng đơn giá
trong tháng trong tháng tiền lương
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động thuộc bộ
phận trực tiếp sản xuất.
Theo hình thức này, tiền lương được lónh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc
khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế số lượng
sản phẩm công việc là hụt hay vượt quá mức quy đònh.
•Lương theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động
hoặc cho tập thể lao động bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương theo
gián tiếp. Phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ
phận trực tiếp sản xuất.
Là tiền lương trả cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như:
Công nhân viên vận chuyển bốc xếp thành phẩm, công nhân bảo dưỡng máy
móc thiết bò.
Công thức tính:
Tiền lương Số tiền được Tỷ lệ
được lónh = lónh của bộ x lương
trong tháng phận gián tiếp gián tiếp

•Tiền lương trả cho sản phẩm có thưởng:
Là hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất, thường nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng

tăng năng suất lao động.
+ Tiền lương trả cho sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành mức sản
phẩm, áp dụng khi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất, công việc có tính đột xuất.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Căn cứ vào khối lượng sản
phẩm công việc hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng và đơn giá tiền lương áp
dụng cho những công việc cần phải hoàn thành trong một thời gian nhất đònh
nhằm khuyến khích lao động cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
• Tiền lương trả theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với tiền lương trả theo
thời gian vì nó đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động gắn với số
lượng, chất lượng lao động. Nó có tác động thúc đẩy việc tăng năng suất lao
động và hiệu quả công tác từng người và tập thể, làm tăng thêm thu nhập của
người lao động.
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 18


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
2. Phương pháp tính tiền lương phụ :
Ngoài số tiền lương thực tế làm việc của mỗi công nhân được, họ còn nhận
được một số khoản trợ cấp như: Tiền phụ cấp , tiền nghỉ lễ, phép năm và tiền
ngừng làm việc.
a) Tính tiền phụ cấp:
Công thức tính:
Tiền Mức lương cơ bản hệ số 1 x Hệ số phụ cấp được hưởng. Số ngày
lương = x công thực
phu cấp Số ngày công chế độ trong tháng. tế làmviệc.
b) Tính tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ lễ, nghỉ tết:
Trong trường hợp người lao động nhận lương tháng thường xuyên theo quy
dònh của Nhà nước thì trong những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép năm thì
người lao động có quyền được hưởng lương của những ngày nghỉ đó. Tiền lương

nghỉ phép năm, nghỉ lễ, nghỉ tết sẽ được kế toán áp dụng công thức tính tiền
lương thời gian cho từng người.
Công thức tính:
A = B X C
Trong đó: A : là tiền lương nghỉ phép, nghỉ lễ,nghỉ tết.
B : là tiền lương bình quân.
C : là số ngày công nghỉ lễ, tết, phép năm.
c) Tính tiền lương ngừng việc:
Đối với những ngày ngừng việc do thiếu nguyên vật liệu, do mất điện, do
thiên tai người lao động vẫn được hưởng một mức lương là 70% lương trên tổng
số 100%. Tiền lương này áp dụng công thức tính tiền lương thời gian nhưng chỉ
cho những người công nhân ngừng việc.
Công thức tính :
Tiền lương ngừng Tiền lương Số ngày
việc phải trả = bình quân x công nghỉ x 70%.
cho công nhân một ngày ngừng việc
3. Phương pháp chia lương :
Hàng tháng căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, cho
toàn Xí nghiệp, toàn Doanh nghiệp và các phương pháp tính lương thời gian,
lương sản phẩm, lương có thưởng và lương luỹ tiến để thực hiện chia lương cho
người lao động.
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 19


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
Phương pháp chia lương chỉ áp dụng với tiền lương là kết quả của tập thể như
tiền lương khoán sản phẩm tập thể, tiền lương cho bộ phận quản lý nó bao gồm
các bộ phận quản lý của Doanh nghiệp như: Phòng tài chính, Phòng tổ chức,
Phòng kỹ thuật, Phòng tài vụ.
Chia lương sản phẩm cho từng người công nhân theo kết quả sản xuất:

Công thức tính:
Tiền lướng sản Hệ số Tiền lương cấp
phẩm phải trả = chia x bậc theo số ngày
cho công nhân lương công làm việc.
Hệ số Tổng tiền lương sản phẩm trong tháng của tập thể.
chia lương =
sản phẩm Tổng tiền lương cấp bậc thực tế của sản phẩm đó.
 Hình thức quỹ lương:
4. Khoán quỹ lương:
Hình thức này có thể áp dụng cho các phòng ban dựa trên cơ sở số lượng lao
động đã được xác đònh hợp lý của các phòng ban Doanh nghiệp sẽ được tính và
giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận phòng ban theo nguyên tắc là hoàn
thành nhiệm vụ, kế hoạch công tác được giao của các phòng ban. Tiền lương của
mỗi người phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của bộ phận và số lượng nhân viên
trong bộ phận của mình.
5. Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân viên của Doanh nghiệp do
Doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tính theo thời gian.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm.
+ Tiền lương tính theo công nhật lương khoán.
+ Tiền lương trả cho người lao động chế tạo sản phẩm trong phạm vi chế độ
quy đònh.
+ Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép đi học bồi dưỡng
chuyên môn.
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp Bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH
trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong Doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách
chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hiệu quả. Quỹ tiền

lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương. Kế hoạch trong
mối quan hệ với việc thực hiện, kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp trong kỳ
đó nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 20


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
động thực hiện nguyên tắc mức tăng tiền lương bình quân, góp phần hạ thấp chi
phí trong sản xuất, hạ giá thành phẩm tăng tích luỹ xã hội.
III – KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:
1. Nội dung các khoản trích theo lương :
a) Bảo Hiểm Xã Hội:
Được hình thành cách trích lương theo tỷ lệ 20% trên tổng số lương thực tế
phải trả hàng tháng trong đó 15% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công
nhân viên được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao
động đóng góp.
Mức trích Bảo hiểm xã hội được trích cụ thể cho từng người lao động căn cứ
vào sự cống hiến thời gian công tác, điều kiện làm việc và mức lương được
hưởng.
Là một quỹ tiền tệ huy động ở một số đông người lao động tham gia đóng
góp trợ giúp cho số ít người gặp khó khăn:
- Trợ cấp ốm đau.
- Nữ công nhân viên nghỉ việc thai sản.
- Tai nạn lao động.
- Nghỉ mất sức.
- Nghỉ hưu.
- Chết.
b) Bảo Hiểm Y Tế :
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương phải trả.
Trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vò còn 1% do

người lao động đóng góp dùng để trợ cấp tiền thuốc men, viện phí cho người
tham gia đóng góp Bảo hiểm xã hội khi họ bò ốm đau phải điều trò.
c) Kinh Phí Công Đoàn :
Là quỹ được hình thành để hỗ trợ hoạt động công đoàn các cấp được tính %
trên tiền lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phải nộp 1% để
lại cho công đoàn Doanh nghiệp hoạt động.
Dùng để chi cho bộ máy công đoàn các cấp hoạt động.
2. Mức Trích, Nguồn Trích:
Theo chế độ chính sách của Nhà nước quy đònh như sau:
- Bảo hiểm xã hội: Được trích 15% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho
người lao động. Số tiền này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
- Bảo hiểm y tế: Trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao
động. Số tiền này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 21


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
- Kinh phí công đoàn: Trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho
người lao động. Số tiền này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Như vậy Doanh nghiệp tổng số trích lập các quỹ theo lương là 19% trên tổng
tiền lương phải trả hàng tháng.
Cá nhân ngươi lao động có nghóa vụ phải nộp các khoản sau đây:
Nộp 5% BHXH trên tổng số lương của mình.
Nộp 1% BHYT trên tổng số tiền lương của mình.
Như vậy cá nhân người lao động phải nộp 6% trên tổng số tiền lương của
mình số tiền này được trừ vào lương hàng tháng.
Hàng tháng Doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan BHXH 20% trên tổng số tiền
lương phải trả.

Ví dụ: Quý 1 năm 2006.
Tháng 1: tiền lương phải trả thực tế là20tr
Tháng 2: tiền lương phải trả thực tế là 25 tr
Tháng 3: BHXH phải nộp quý 1 là 30tr
BHXH phải nộp quý 1 là: 75 tr x 20 % = 15 tr

PHẦN III
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN

I – THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN:
1. Thủ tục chứng từ hạch toán :
- Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao
động, hàng tháng kế toán Doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho
từng đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tiền lương
cho từng người, trên bảng tính lương cho từng người, từng khoản tiền lương
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 22


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
(lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu
trừ và tiền lương lao động còn được lónh.
- Bảng thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập trình tự sau khi kế toán
kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt “bảng thanh toán tiền lương và BHXH
“ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Thông
thường tại các Doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người
lao động được chia làm hai kỳ, kỳ 1 tạm ứng thì kỳ 2 sẽ nhận lại sau khi trừ vào
thu nhập, các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách
những người chưa lónh lương cùng với các chứng từ vào báo cáo thu chi tiền mặt
phải chuyển kòp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.

- Để phản ánh các khoản tiền lương trợ cấp Bảo hiểm xã hội phải trả cho
từng công nhân viên kế toán sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công( Mẫu 01/LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội(Mẫu 03/LĐTL).
+ Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội(Mẫu 05/LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền thưởng(Mẫu 05/LĐTL).
+ Phiếu xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành(Mẫu 06/LĐTL).
+ Phiếu báo làm thêm giờ, làm đêm(Mẫu 07/LĐTL).
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động(Mẫu 09/LĐTL).
2. Kế toán tổng hợp :
Tài khoản sử dụng:
Kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên sử dụng tài khoản 334 và tài
khoản 338.
a) Tài khoản 334( phải trả cho công nhân viên ):
Dùng để phản ánh phải trả và tình hình thanh toán các tài khoản phải trả cho
cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
• Nội dung kết cấu của tài khoản 334
N TK334(phải trả cho công nhân viên) CÓ
SD ĐK:
SPSN: Các khoản tiền lương, phụ cấp SPSC: Các khoản tiền lương, tiền công,
lao động, tiền công, tiền thưởng, bảo tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội, và các
hiểm xã hội và các khoản khác đã ứng, khoản khác đã trả cho công nhân viên.
trả trước cho công nhân viên. - Các khoản tiền công trả lao động
thuê ngoài.
- Các khoản khấu trừ vào lương, tiền
công của công nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 23



Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
- Các khoản tiền công ứng trước, hoặc
đã trả với lao động thuê ngoài.
CPSN: CPSC:
SDNCK: Là số tiền đã chi trả quá số SDCCK: Là khoản tiền lương, tiền
tiền trả cho công nhân viên. công, tiền thưởng các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công còn phải trả cho
lao động thuê ngoài(nếu có) phản ánh
số tiền đã trả quá số tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho công nhân viên.
b) Tài khoản 338 (Phải trả phải nộp khác ):
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ
chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết đònh của toà án, tiền nuôi
con khi li dò, nuôi con ngoài giá thu … giá trò tài sản thừa chờ xử lý, các khoản
vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ.
• Nội dung kết cấu của tài khoản 338:
N TK338( Phải trả phải nộp khác) CÓ
SDC ĐK:
SPSN: Kết chuyển giá trò tài sản thừa SPSC: Giá trò tài sản thừa chờ giải quyết
vào tài khoản liên quan theo quyết (chưa xác đònh rõ nguyên nhân).
đònh ghi trong biên bản xử lý. -Giá trò tài sản thừa phải trả cho các cá
+ BHXH phải trả cho công nhân nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vò)
viên. theo quyết đònh ghi trong biên bản xử lý
+ KPCĐ chi tại đơn vò. do xác đònh ngay được nguyên nhân.
Chi tiêu cho công đoàn cơ sở. -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào

Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộpcho sản xuất kinh doanh và trừ vào thu nhập
cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT của người lao động.
và KPCĐ. -Trích BHXH, BHYT, trừ vào lương của
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 24


Báo cáo tốt nghiệp Khoa Kinh Tế Trường CĐCNTP – TP. HCM
-Thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo công nhân viên.
doanh thu nhận trước sang tài khoản - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
511 tương ứng với doanh thu của - Doanh thu nhận trước.
kỳ kế toán. Trả tiền lãi cho khách - Các khoản phải trả khác.
hàng ( trường hợp chưa kết chuyển
sang tài khoản 511).
Các khoản đã trả và đã nộp khác.
CPSN: CPSC:
SDNCK: Phản ánh số tiền đã trả SDCCK: Số tiền phải trả phải nộp
đã nộp nhiều hơn số phải trả phải BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa
nộp số BHXH và KPCĐ vượt nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ
chi chưa cấp bù. để lại cho đơn vò chi hết.
- Giá trò tài sản phát hiện thừa còn chờ
giải quyết.
- Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ.
* Tài khoản 338 có các tài khoản cấp hai sau đây:
- TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK3382: Kinh phí công đoàn: Dùng để phản ánh tình hình và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vò.
- TK3383: Bảo hiểm xã hội: Dùng để phản ánh tình hình trích và thanh toán
Bảo hiểm xã hội theo quy đònh
- TK3384: Bảo hiểm y tế: Dùng để phản ánh tình hình trích và thanh toán
Bảo hiểm y tế.

- TK3387: Doanh thu nhận trước.
- TK3388: Phải trả phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của
đơn vò ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ TK
331 đến TK 338 và từ TK3381 đến TK 3388.
II - PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ VÀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN:
1. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng :
Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ
hạch toán lao động. Kế toán xác đònh số tiền lương phải trả cho công nhân viên
và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vò các đối tượng sử
dụng lao động, kế toán ghi sổ:
+ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111 -Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
+ Tạm ứng lương cho công nhân viên kỳ I .
SVTH: Nguyễn Thò Hợi Trang 25


×