Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.2 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu sử dụng năng lượng điện đã, đang và sẽ còn duy trì ở mức độ
tăng cao. Tuy nhiên, những công trình nguồn và lưới điện lớn còn lại ít. Ngoài
ra, khi Việt Nam tiến hành mở cửa và gia nhập các tổ chức thương mại quốc
tế như ASEAN, WTO, thì các công ty, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt, quyết liệt không chỉ ở trong nước mà còn cả nước ngoài . Do
đó, để tồn tại các công ty phải tìm những con đường đi mới. Trước tình hình
đó không ít công ty đã chọn cho mình phương thức cổ phần hóa, trong đó có
Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I.
Sau cổ phần hoá, cơ chế giao việc không còn, phải đấu thầu đây vừa là
cơ hội vừa là thách thức lớn đối với Công ty. Về tổ chức các khối sản xuất,
ngoài các chi nhánh hiện có, Công ty phải nghiên cứu phát triển một số văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh trong và ngoài nước. Tại các khối, các đơn vị
sản xuất được thành lập theo nguyên tắc cạnh tranh, giảm thiểu độc quyền với
cơ chế quản lý lấy hiệu quả công việc là mục tiêu chính để phấn đấu. Theo đó
công tác kế hoạch cũng có nhiều thay đổi, không còn bao cấp, việc lập kế
hoạch đòi hỏi phải tính toán kĩ lưỡng. Mặt khác để Công ty có thể thực hiện
được các mục tiêu đã đề ra sau khi cổ phần hóa thì kế hoạch phải đóng một
vài trò tích cực, phải là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Vì mới bước sang giai đoạn mới được một năm nên công tác kế hoạch
vẫn còn nhiều thiếu sót, vẫn chưa tìm ra đuợc quy trình và phuơng pháp tối
ưu trong công tác kế hoạch Nhưng với sự cố gắng hết mình của mọi nhân viên
kế hoạch và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, công tác kế hoạch sẽ ngày càng
hoàn thiện hơn.
Công tác kế hoạch của Công ty tư vấn xây dựng Điện I từ truớc tới nay
vẫn rất được coi trọng và nhất là nay trong một tình hình mới công tác kế
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạch càng đuợc coi trọng hơn. Tuy nhiên để phù hợp với tình hình mới đòi
hỏi công tác kế hoạch cũng phải có những thay đổi nhẩt định, đã có một quy


trình mới, một phương pháp mới song sau một năm thực hiện vẫn còn rất
nhiều yếu điểm. Vậy câu hỏi đặt ra là “Thực trạng công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh ở Công ty hiện nay như thế nào? Đã đạt đuợc các ưu điểm gì? và
còn có có các yếu điểm gì? nguyên nhân nào gây nên những yếu điểm đó,
chúng ta phải tiếp tục hoàn thiện công tác kế hoạch ở đây như thế nào để công
tác kế hoạch có thể trở thành công cụ quản lý mang lại hiệu quả cao nhẩt ?” .
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty CP tư vấn xây dựng
Điện I qua tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu công tác lập kế hoạch của công ty tôi
đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh tại
Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I”. nhằm tìm hiểu những khó khăn, tồn
tại trong công tác lập kế hoạch hóa của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp
giúp hoàn thiện hơn quy trình lập kế hoạch tại Công ty. Nội dung cơ bản của
đề tài bao gồm:
Chương I: Lý luận chung về kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh tại
Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch
sản xuất kinh doanh tại Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I.
Đối với công tác kế hoạch tại công ty thì có rất nhiều mảng, như kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch doanh thu, kế hoạch tài chính, kế hoạch
nhân lực…Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ chọn một mảng nổi bật
nhất chịu ảnh huởng lớn nhất của quá trình cổ phần hóa là mảng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, đây cũng là kế hoạch nguồn để triển khai các kế hoạch khác.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để có thể hoàn thành được đề tài, tôi sẽ tiến hành thu thập các tài liệu
về kế hoạch 2008 của Công ty thông qua phân tích quy trình, phương pháp và
tình hình thực hiện cũng như kết quả kinh doanh tìm ra các ưu điểm để tiếp
tục phát huy và các nhược điểm, nguyên nhân gây ra các nhược điểm để từ đó

có hướng giải pháp hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn bác Lê Thăng Long cùng các cán bộ và
chuyên viên tại phòng kế hoạch cũng như của Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I
đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn
ThS. Nguyễn Thị Hoa đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành bài chuyên đề
này!
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT - KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. Kế hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và hệ thống kế hoạch trong
doanh nghiệp
1. Khái niệm về kế hoạch và kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm về kế hoạch
Để quản lý tốt và đi đúng theo định hướng chiến lược mà doanh nghiệp
đã đề ra thì công cụ kế hoạch chính là công cụ quản lý không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vai trò này không phải lúc
nào cũng được thừa nhận một cách nhất quán., bởi vì với những đối tượng,
hoàn cảnh này nó là một công cụ không thể thiếu, nhưng với đối tượng, hoàn
cảnh khác nó lại trở thành một sự cứng nhắc.
Vì vậy, kế hoạch trong doanh nghiệp là thể hiện kĩ năng tiên đoán mục
tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra.
1.2. Khái niệm về kế hoạch sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất
cho xã hội và tạo ra lợi nhuận cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh.
Bản chất của hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho các sản phẩm hoặc
dịch vụ. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu, nếu không muốn nói là duy nhất của hoạt
động sản xuất kinh doanh là phải tạo ra giá trị cho sản phẩm và dịch vụ. Một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà không tạo ra giá trị thì sẽ không có lý
do để tồn tại, hay nói cách khác, tạo ra giá trị là nhiệm vụ sống còn của mọi

họat động sản xuất kinh doanh.
Vậy nên, hiểu một cách tổng quát nhất thì công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh là một phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu bao gồm
toàn bộ các hành vi can thiệp có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra. Hay đó chính là “ quy trình ra quyết định cho phép xây
dựng hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá
trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó”.
1.3. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
Đứng trên mỗi góc độ, hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp được chia
thành những những bộ phận khác nhau. Đứng trên góc độ nội dung, tính chất
hay cấp độ của kế hoạch, có thể chia hệ thống kế hoạch doanh nghiệp thành
kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.
1.3.1 Kế hoạch chiến lược.
Là kế hoạch lập cho thời gian dài. Kế hoạch chiến lược vạch ra những
mục tiêu trong dài hạn, đề ra chiến lược tổng quát về chiến lược bộ phận, đề
ra giải pháp cho doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Để lập kế hoạch
chiến lược cần có tư duy tổng thể, khái quát hóa về bản chất của việc kinh
doanh. Việc lên kế hoạch chiến lược liên quan đến những khái niệm , ý tưởng
mà hầu hết được thể hện bằng các con số xấp xỉ và đơn giản.
1.3.2 Kế hoạch tác nghiệp.
Là kế hoạch chuyển các ý tưởng kinh doanh trong kế hoạch chiển lược
thành dạng cụ thể, thành các chương trình hành động với dự phòng ngắn hạn
khoảng một năm. Trong kế hoạch tác nghiệp những gì diễn ra sẽ được giải thích
bằng lời và được nhấn mạnh bằng các dự phòng tài chính khá chi tiết. Vì vậy, kế
hoạch tác nghiệp được áp dụng cho các bộ phận cụ thể (kế hoạch sản xuất và dự
trữ, kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, kế hoạch R & D).
Các kế hoạch này có quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Trong đó kế hoạch

marketing là kế hoạch trung tâm của mọi kế hoạch tác nghiệp khác.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp
Nguồn:
Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh của th.s Bùi Đức Tuân
2. Quy trình kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Công ty
2.1 Quy trình kế hoạch trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Kế
hoạch
sản xuất
và dự
trữ
Kế hoạch
Marketin
g
Kế
hoạch
nhân sự
Kế hoạch
tài chính
Kế hoạch
R&D
Sản phẩm mới
Khối lượng
Công suất
và thời hạn
Nhu cầu
nhân sự

Cung
nhân sự
Nhu cầu của
khách hàng
Ràng buộc
Dự toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.2. Qui trình kế hoạch PDCA

Lập kế hoạch (Plan) Thực hiện ( Do)
Kiểm tra ( Check) Điều chỉnh ( Atc)
Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh
- Xác lập mục tiêu và soạn lập kế hoạch
Soạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn đầu tiên trong qui trình kế hoạch
với nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến luợc, các
chương trình và các chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như
các chính sách, biện pháp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp
để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong điều kiện kinh tế thị trường, soạn lập
kế hoạch thường phải là quá trình xây dựng nhiều phương án khác nhau, trên
cơ sở đó đưa ra các lựa chọn chiến lược và các chương trình hành động, nhằm
mục đích đảm bảo sự thực hiện các lựa chọn này.
- Triển khai thực hiện kế hoạch
Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt
ra trong các kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ
chức các yếu tố nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp
cũng như các đòn bẩy quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thức thực
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch
Thực hiện các điều

chỉnh cần thiết
Tổ chức kiểm tra
đánh giá thực hiện kế
hoạch
Xác lập mục tiêu và
soạn lập kế hoạch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm bảo đảm các yêu
cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác nghiệp cụ thể kể cả về thời gian, quy
mô và chất luợng công việc.
- Giám sát đánh giá kế hoạch
Nhiệm vụ của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và
theo dõi, phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát
hiện những phát sinh không phù hợp, điều quan trọng là cần phải tìm được
các nguyên nhân dẫn đến các vấn đề đó. Những nguyên nhân này có thể thuộc
về các cấp thực hiện kế hoạch, ý thức chủ quan của các nhà lãnh đạo, quản lý
hay là những phát sinh đột xuất nảy sinh trong quá trình triển khai kế hoạch.
- Thực hiện các điều chỉnh cần thiết
Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, các nhà
kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời. Các quyết
định điều chỉnh đó có thể:
- Một là, thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức. Với cách điều chỉnh
này, hệ thống các mục tiêu đặt ra ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi.
Trên cơ sở phân tích đánh giá các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ
thống quản lý và bị quản lý, đối chiếu với mục tiêu, một số bộ phận trong hệ
thống tổ chức sẽ được điều chỉnh, nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra.
Có thể nói điều chỉnh tổ chức là hình thức điều chỉnh tích cực nhất vì nó
không ảnh hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp và những nhu cầu sản phẩm
và dịch vụ vẫn được đáp ứng đầy đủ trên thị trường.
- Hai là, thực hiện sự thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống

mục tiêu đặt ra ban đầu. Hình thức điều chỉnh thứ 2 này chỉ nên áp dụng khi
không thể thực hiện được sự thay đổi tổ chức hoặc chi phí của quá trình thay
đổi tổ chức quá lớn, không đảm bảo được sự yêu cầu hiệu quả kinh tế.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ba là, quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong những điều
kiện bất khả kháng. Các hướng chuyển đổi thường là phương án dự phòng mà
doanh nghiệp đã xác định trong quá trình lập kế hoạch.
Quy trình kế hoạch hóa nêu trên không phải là một trình tự tác nghiệp
đơn giản mang tính chất tuần tự mà nó được thực hiện đan xen nhau, tác động
hỗ trợ nhau, trong đó khâu lập kế hoạch là quan trọng nhất. Bở nó là linh
hồn của toàn bộ quá trình, sản phẩm của khâu là tạo ra bản kế hoạch mà
chúng ta sử dụng trong suốt quá trình sản xuất – kinh doanh. Quá trình này
đòi hỏi tính linh hoạt và nghệ thuật quản lý rất lớn. Nếu như một khâu nhất
định của quá trình không phù hợp với mục tiêu đề ra thì nó có thể dẫn tới
những hậu quả mang tính dây chuyền không lường trước được.
2.2. Các buớc soạn lập kế hoạch
Soạn lập kế hoạch là buớc đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình
kế hoạch hoá. Lập kế hoạch là một quá trình đòi hỏi có tri thức. Nó đòi hỏi
chúng ta phải xác định các mục tiêu một cách có ý thức có căn cứ và đưa ra
các quyết định trên cơ sở mục tiêu, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng.
Lập kế hoạch phải tuân thủ theo một quy trình với các buớc đi cụ thể.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.2. Các bước soạn lập kế hoạch
Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh của th.s Bùi Đức Tuân
Sơ đồ tổng quát trên mô tả nhưng bước đi cụ thế của qua trình lập kế
hoạch như sau:
Bước 1: Phân tích môi trường.
Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong và

bên ngoài doanh nghiệp, xác định thành phần cơ bản của tổ chức, đưa ra các
thành phần cơ bản có ý nghĩa thực tế đối với doanh nghiệp, thu thập và phân
tích thông tin về thành phần này. Tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương
lai và xem xét một cách toàn diện, rõ ràng, biết được ta đang đứng ở đâu trên
cơ sở điểm mạnh và điểm yếu của mình. Hiểu rõ tại sao chúng ta phải giải
quyết những điều không chắc chắn và biết chúng ta hi vọng thu được gì. Việc
đưa ra các mục tiêu thực hiện của doanh nghiệp trong thời kỳ kế hoạch phụ
thuộc vào những phân tích này.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Phân
tích môi
trường
Nhiệm
vụ và
mục
tiêu
Chương
trình, dự
án

Phân
tích môi
trường
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của
kế hoạch
Kế
hoạch

tác
nghiệp
và ngân
sách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu.
Xác định cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn vị cấp dưới. Các mục
tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc trong các
việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân
quỹ, các chương trình.
Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược.
Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu với kết quả nghiên cứu
môi trường bên trong và bên ngoài. Xác định sự khác biệt giữa chúng và bằng
việc sử dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án
kế hoạch chiến lược khác nhau. Lập kế hoạch chiến lược phác thảo hình ảnh
tương lai của doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và các
năng lực có thể khai thác. Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn,
chính sách để thực hiện mục tiêu, Bước này gồm các khâu cụ thể như:
- Xác định các phương án kế hoạch chiến lược, xác định các phương án
hợp lý, tìm ra các phương án có nhiều triển vọng nhất.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: Sau khi tìm được các phương án có
nhiều triển vọng nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm mạnh, yếu từng
phương án trên cơ sở định lượng các chỉ tiêu của từng phương án. Có phương
án mang lại lợi nhuận cao song lại cần vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn
chậm. Có phương án lợi nhuận ít hơn nhưng cũng ít rủi ro hơn. Một phương
án khác lại thích hợp với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp …
- Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu mang tính
quyết định đến việc cho ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc quyết định một
trong số các phương án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào những ưu tiên vào

mục tiêu cần thực hiện trong kỳ kế hoạch. Trong quá trình lựa chọn phương
án cũng cần phải lưu ý đến những phương án dự phòng và những phương án
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phụ để sử dụng trong những trường hợp cần thiết.
Bước 4: Xác định các chương trình, dự án.
Đây là các phân hệ của kế hoạch chiến lược. Các chương trình thường
xác định sự phát triển của một trong các mặt hoạt động quan trọng của đơn vị
kinh tế như: chương trình hoàn thiện công nghệ, chương trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm, chương trình tính toán dự trữ… còn các dự án thường định
hướng đến một mặt hoạt động cụ thể hơn như dự án phát triển thị trường, đổi
mới sản phẩm. Thông thường một chương trình ít khi đứng một mình, nó
thường là bộ phận của hệ thống phức tạp các chương trình, phụ thuộc vào một
số chương trình và ảnh hưởng đến một số chương trình khác. Dù là chương
trình lớn hay chương trình bộ phận thì nội dung của việc xây dựng chương
trình đều bao gồm: xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, các bước tiến hành, các
nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để tiến hành chương
trìng hành động cho trước; những yêu cầu về nhân sách cần thiết. Các dự
án thường được xác định một cách chi tiết hơn chương trình, nó bao gồm
các thông số về tài chính và kỹ thuật, các tiến độ thực hiện, tổ chức huy
động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
Bước 5: Soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng và ngân sách.
Mục tiêu của các kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng
đòi hỏi của thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, quản lý một
cách có hiệu quả hơn các nguồn lực; đảm bảo thực hiện chiến luợc kinh doanh
đã chọn, cụ thể là : thực hiện các mục tiêu chiến luợc, kiểm soát quá trình
triển khai chiến lược. Để thực hiện được các mục tiêu nói trên kế hoạch chiến
luợc cần phải được cụ thể hóa bằng hệ thống các kế hoạch chức năng, xem
như đó là các kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh
doanh. Hệ thống các kế hoạch chức năng bao gồm: kế hoạch sản xuất sản

phẩm, phát triển sản phẩm mới, kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên-nhiên vật
liệu, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa chúng
dưới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán
hàng, nhu cầu vốn… gọi là soạn lập ngân sách. Ngân sách chung của doanh
nghiệp biểu thị tổng toàn bộ thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số dư tổng hợp
và các khoản mục cân đối chính như chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu tư.
Ngoài ngân sách chung mỗi bộ phận hay chương trình của doanh nghiệp cũng
cần soạn lập ngân sách riêng cho mình.
Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo
sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp.
Bước 6: Đánh giá, hiệu chỉnh các pha của kế hoạch.
Đây có thể coi là bước thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn
bản kế hoạch. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cùng các nhà chuyên môn kế
hoạch cũng như chức năng khác, có thể sử dụng thêm đội ngũ chuyên gia, tư
vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các kế hoạch chức năng, ngân sách, các
chính sách…, phân định kế hoạch theo các pha có liên quan đến tổ chức thực
hiện kế hoạch, trên cơ sở đó tiến hành các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị
chuyển giao nội dung kế hoạch cho các cấp thực hiện.
1. Các phương pháp được sử dụng trong công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh
Tùy theo từng bước trong quy trình trình kế hoạch mà có các phương
pháp khác nhau.
1.1. Phương pháp dự báo
Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học, mang tính chất xác xuất về
mức độ, nội dung, các mối quan hệ, trạng thái, xu hướng phát triển của đối
tượng nghiên cứu hoặc về cách thức và thời hạn đạt được các mục tiêu

nhất định đã đề ra trong tương lai. Nó có 2 chức năng cơ bản:
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chức năng tham mưu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích xu
hướng vận động và phát triển trong quá khứ, hiện tại và tương lai, dự báo
sẽ cung cấp thông tin cần thiết, khách quan làm căn cứ cho việc ra quyết
định quản lý và xây dựng kế hoạch hóa các chương trình, dự án,…Người
quản lý và người lập kế hoạch có nhiệm vụ phải lựa chọn trong số các
phương án có thể có, tìm ra các phương án có tính khả thi cao nhất, có
hiệu quả cao nhất. Để thực hiện chức năng này đòi hỏi dự báo phải thật sự
đảm bảo tính khách quan, khoa học và tính độc lập tương đối với các cơ
quan quản lý và hoạch định chính sách.
Chức năng khuyến nghị hay điều chỉnh: Với chức năng này dự báo
tiên đoán các hậu quả có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch
nhằm giúp các cơ quan chức năng kịp thời điều chỉnh mục tiêu cũng như
cơ chế tác động quản lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Với 2 chức năng đó, nếu xét trong quan hệ với kế hoạch thì dự báo
gồm hai loại: Dự báo trước kế hoạch và dự báo sau kế hoạch. Dự báo
trước kế hoạch là tiền đề khoa học đảm bảo tính khả thi của kế hoạch, còn
dự báo sau kế hoạch giúp cho quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch đạt
hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chức năng đầu tiên của công tác kế hoạch sản xuất – kinh doanh trong
doanh nghiệp là xác định mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn
hạn. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch để thực hiện những mục tiêu đó, tổ chức
tốt các nguồn nhân lực và vật tư để thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch
cũng như kiểm soát các hoạt động để tin chắc rằng tất cả đang diễn ra theo
đúng kế hoạch. Phân tích kinh tế và dự báo được tiến hành trong tất cả các
bước của công tác kế hoạch sản xuất – kinh doanh nhưng trước hết là trong

việc xác định mục tiêu và hoạch định các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn
Trong việc xác định mục tiêu, mỗi doanh nghiệp phải quyết định hàng
hóa và dịch vụ nào sẽ được sản xuất và bán ra, mức giá sản phẩm và dịch vụ
vùng tiêu thụ và thị trường tiềm năng cho sản phẩm đó …Những mục tiêu
như vậy chỉ có thể trở thành hiện thực nếu doanh nghiệp đã phân tích các xu
thế của nền kinh tế, đã dự báo nhu cầu về sản phẩm của mình cả trong ngắn
hạn và dài hạn, chi phí các nhân tố sản xuất … Như vậy các dự báo về nhu
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Mục tiêu của
quản lý
Các mục tiêu,
mục đích và
quyết định
Sự phân bổ
nguồn lực và
các cam kết
Sự thực hiện và
các chính sách
điều chỉnh
Lập kế hoạch
Những thuận lợi
Dự báo
Các hạn chế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu thị trường, giá cả, tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, sự thay
đổi của các nguồn đầu vào, đối thủ cạnh tranh … có tầm quan trọng sống còn
đối với doanh nghiệp. Chính vì thế nên dự báo là công cụ quan trọng nhất
trong cả công tác kế hoạch sản xuất – kinh doanh, nó được sử dụng trong tất
cả các khâu, đặc biệt là khâu đầu xác định mục tiêu và khâu cuối cùng đánh
giá và điều chỉnh kế hoạch.

1.2. Hồi quy tuyến tính
Từ các số liệu thứ cấp và số liệu điều tra, sau khi tiến hành xử lý số liệu ta
tiến hành xác định xu thế về mối quan hệ giữa các yếu tố có liên quan tới
nhau: như lạm phát và tiền lương, hay giá cả và tổng lợi nhuận.
Phương pháp hồi quy tuyến tính dựa vào phương trình y = ax + b
Bao gồm các bước như sau
Bước 1: Theo dõi số liệu
Bước 2: Loại bỏ các số liệu không theo xu hướng chung
Bước 3: Lập bảng
t Số liệu
t’ = t – t
0
Ln (slieu)
= Y
t’ – t’
Y(t’ – t’)
(t’ – t’)
2
2001
…..
2008
Cột 6 Cột 7
k = Cột 6/ Cột 7
g = e
k
- 1
Qua g ta sẽ đánh giá đuợc tốc đọo tăng truongử của nhân tỗ cần xem xét
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong khâu đầu tiên của quá
trình kế hoạch và khâu cuối cùng nhằm xác định xem xu thế của các yếu tố
cần xem xét trong bản kế hoạch, đánh giá lại các thành quả đã đạt được.

1.3. Ma trận SOWT
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ma trận SWOT hay còn gọi là ma trận cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và
điểm yếu. Một trục của ma trận mô tả các điểm mạnh và điểm yếu, trục kia
mô tả các cơ hội, nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kì kế hoạch xác định; các ô là giao điểm của các ô tương ứng
mô tả các ý tưởng kế hoạch nhằm tận dụng cơ hội, khai thác điểm mạnh,
hạn chế nguy cơ cũng như khắc phục điểm yếu.
Thông qua ma trận SWOT để hình thành các ý tưởng kế hoạch tận dụng
triệt để cơ hội, phát huy điểm mạnh tránh rủi ro và che chắn các điểm yếu.
Trên cơ sở đó hình thành các phương án kết hợp kế hoạch với nguyên tắc
tận dụng, khai thác triệt để các cơ hội, tránh các rủi ro, phát huy các điểm
mạnh và che chắn các điểm yếu xuất hiện trong thời kỳ kế hoạch xác định.
Để xây dựng ma trận SWOT ta phải tiến hành liệt kê theo hàng các cơ
hội, thách thức chính từ môi trường bên ngoài.
Liệt kê theo cột những điểm mạnh, điểm yếu chủ yếu từ môi trường
bên ngoài.
OS: Doanh nghiệp nên có một kế hoạch phát triển để khai thác điểm
mạnh bên trong nhằm tận dụng các cơ hội từ môi trường bên ngoài.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
S W
O OS OW
T TS TW
Website: Email : Tel : 0918.775.368
OW: Doanh nghiệp nên sử dụng kế hoạch chống đối tận dụng cơ hội từ
môi trường bên ngoài để khắc phục, giảm thiểu, cải thiện các điểm yếu ở bên
trong doanh nghiệp.
TS: Doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn, đe dọa từ môi trường bên
ngoài nhưng bản thân doanh nghiệp lại có tiềm lực mạnh mẽ và doanh nghiệp

nên sử dụng các kế hoạch mang tính chất cạnh tranh để khai thác tối đa các
điểm mạnh bên trong chiến thắng nguy cơ đe dọa từ bên ngoài.
TW: Doanh nghiệp không có điểm mạnh để chiến thắng nguy cơ từ
môi trường bên ngoài vì vậy sử dụng kế hoạch phòng thủ.
Ngoài ra, ma trận SWOT còn được sử dụng để thống kê kiểm tra xem
kế hoạch doanh nghiệp đề ra kì trước đã thực hiện như thế nào, đã tận dụng
được cơ hội, giảm thiểu thách thức như thế nào?
Với tầm quan trọng của ma trận như vậy nên ma trận được sử dụng rất
nhiều trong quy trình kế hoạch bao gồm bước đầu tiên và cuối cùng.
1.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh
giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh
vực hẹp của khoa học – kỹ thuật hoặc sản xuất.
Chuyên gia giỏi là người thấy rõ nhất những mâu thuẫn và những vấn
đề tồn tại trong lĩnh vực hoạt động của mình đồng thời về mặt tâm lý họ luôn
luôn hướng về tương lai để giải quyết những vấn đề đó dựa trên những hiểu
biết sâu sắc kinh nghiệm sản xuất phong phú và linh cảm nghề nghiệp nhạy
bén.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm,
khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử
lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đưa ra những dự báo khách quan về tương lai của các hiện tượng hoặc sản
xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của chuyên gia.
Phương pháp chuyên gia được áp dụng đặc biệt có hiệu quả trong các
trường hợp sau đây:
- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát lớn phụ thuộc nhiều yếu tố mà
hiện tại còn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác
định.

- Trong điều kiện còn thiếu thông tin và những thống kê đầy đủ, đáng tin
cậy về đặc tính của đối tượng dự báo.
- Trong điều kiện có độ bất định lớn về chức năng của đối tượng dự báo
- Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn cảnh cấp bách phương pháp
chuyên gia cũng được áp dụng để đưa ra các dự báo kịp thời.
Với các đặc điểm riêng có của phương pháp thì phương pháp chuyên gia được
sử dụng nhiều trong quá trình lập kế hoạch, hầu như trong tất cả các bước đều
có sự tham gia của phương pháp.
II. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty
1. Nhân tố bên trong
Là những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp. Nó tác động trực
tiếp và quyết định đến công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp, bao gồm:
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1.1.1 Đặc trưng của lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Mỗi doanh nghiệp có những đặc trưng riêng về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, chủng loại sản phẩm và phương thức sản xuất, do vậy công tác lập kế
hoạch cũng có những sự khác biệt để phù hợp với những từng ngành nghề,
từng lĩnh vực đó.
1.1.2 Năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Căn cứ
vào khối lượng vốn mà doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho phù hợp, cùng với khả năng quản lý, phân phối có hiệu quả nguồn vốn để
thực hiện kế hoạch kinh doanh đó.
1.1.3. Bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Đó chính là những người lãnh đạo doanh nghiệp. Một người lãnh đạo
giỏi sẽ luôn biết cách gắn kết các cá nhân rời rạc trong doanh nghiệp thành
một khối đoàn kết vững chắc, tận tâm, tận lực với công ty. Luôn biết cách

tháo gỡ, vượt qua khó khăn để thực hiện tốt các mục tiêu doanh nghiệp. Do
đó, bộ máy doanh nghiệp có mạnh thì kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới có thể thực hiện tốt.
1.1.4. Năng lực của bộ phận kế hoạch.
Đây là những người trực tiếp xây dựng lên bản kế hoạch kinh doanh
trên cơ sở những thông tin thu được. Chính vì vậy, năng lực của những cán bộ
làm kế hoạch có ảnh hưởng rất lớn đến tính khả thi của bản kế hoạch, cũng
như công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra là các cán bộ kế
hoạch phải thực sự có chuyên môn, nhạy bén, có tầm nhìn, dự đoán được
tương lai, nắm chắc tình hình cũng như khả năng của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực
lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động
nghiên cứu và phát triển, đội ngũ lao động kĩ thụât trực tiếp tham gia vào các
quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực. Vì
vậy, nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ, nhân viên giỏi về chuyên môn,
đoàn kết biết phối hợp với nhau trong công việc, đặc biệt là trong công tác lập
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kế hoạch vì công tác lập kế hoạch không chỉ của riêng cấp lãnh đạo và quản
lý mà của toàn bộ doanh nghiệp thì sẽ đảm bảo thành công trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2. Nhân tố bên ngoài
2.1 Nhân tố chính trị pháp luật.
Để xây dựng được một bản kinh doanh khả thi và thực hiện thành công
thì các doanh nghiệp cần phải phân tích, dự đoán về các khía cạnh chính trị
pháp luật có kiên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình cũng như xu hướng vận động của nó như sự ổn định về chính trị, đường

lối ngoại giao, mở cửa, đặc biệt là các chính sách khuyến khích hay sự hạn
chế của lĩnh vực doanh nghiệp mình hoạt động.
2.2 Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến
việc đưa ra phương án và đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp cho
doanh nghiệp. Vì các nhân tố này có ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng
và dạng tiêu dùng hàng hóa, nó thường bao gồm các nhân tố như tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, sự gia tăng của đầu tư…
2.3 Nhân tố khoa học công nghệ.
Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa sự phát triển nhanh chóng mọi lĩnh
vực kỹ thuật – công nghệ đều tác động ngày càng mạnh mẽ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan. Nếu doanh nghiệp muốn
nhanh chóng vươn lên đứng vững trên thị trường tạo khả năng cạnh tranh, hay
chỉ đơn giản là thực hiện thành công kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình
thì cần phải chú trọng nâng cao khả năng nghiên cứu và phát triển, ứng dụng
những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
III. Tổ chức tham gia xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp
Công tác kế hoạch doanh nghiệp đòi hỏi sự tham gia không chỉ của các
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà kế hoạch mà còn là công việc của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các
phòng ban chức năng và sẽ tốt hơn nếu lôi kéo được sự tham gia của người
lao động vào việc soạn lập cũng như tổ chức thực hiện kế hoạch. Công tác kế
hoạch hóa của doanh nghiệp được thực hiện phân chia cụ thể cho các thành
phần tham gia như sau:
1. Tổ chức tham gia thực hiện công tác kế hoạch trong doanh
nghiệp
1.1. Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những người chịu trách nhiệm toàn diện mọi hoạt động sản xuất và
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có công tác kế hoạch.

Và với công tác kế hoạch, lãnh đạo doanh nghiệp là những người thiết lập quá
trình kế hoạch: xác định chu kỳ cơ bản và trình tự thực hiện công tác kế
hoạch, làm cho công tác kế hoạch dễ tiếp cận với mọi thành viên của doanh
nghiệp lôi kéo người lao động tham gia vào công tác này.
Trong nội dung quy trình soạn lập kế hoạch ban giám đốc tham gia vào
soạn lập kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp, ra quyết định về kế hoạch
chiến lược, xác định các mục tiêu chung của doanh nghiệp và các giải pháp
chính sách cơ bản để hoàn thành mục tiêu đó.
1.2. Các phòng ban chức năng
Đối với mỗi doanh nghiệp số lượng các phòng ban chức năng sẽ được
thiết kế phù hợp với quy mô tính chất hoạt động của từng doanh nghiệp như
phòng tổ chức nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng kế
hoạch...
Trong xây dựng kế hoạch lãnh đạo chuyên viên các phòng ban chức
phải thực hiện phân tích môi trường bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp, soạn lập cá dự án, tham gia đánh giá xét duyệt các phương án chiến
lược đề ra cho doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Phòng (ban, nhóm) kế hoạch của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp mà các
phòng, ban hay nhóm kế hoạch được tổ chức với quy mô khác nhau bao gồm
các nhà kế hoạch chuyên nghiệp và các chuyên viên kỹ thuật. Họ đảm nhiệm
những chức vụ cụ thể như sau.
- Trong soạn thảo chiến lược doanh nghiệp, tham gia với tư cách là tư vấn
cố vấn, làm sáng tỏ những mục tiêu của doanh nghiệp, thảo luận cùng các nhà
lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp để họ quyết định chiến lược doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch cung cấp thông tin có giá trị và chính xác cho chuyên
viên chức năng cá phòng ban và cùng các phòng ban phối hợp trong việc phân
tích đánh giá môi trường bên trong, môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.

- Các nhà kế hoạch cùng với các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
tham gia công tác dự đoán tương lai của doanh nghiệp, tham gia soạn thảo phần
dự báo của chi tiêu kế hoạch, mục tiêu phát triển cuối cùng của doanh nghiệp.
- Tư vấn về những vấn đề lập, quản lý tổ chức thực hiện, theo dõi kiểm
tra đánh giá kế hoạch cho các phòng chức năng, các đội xây dựng, sửa chữa
đồng thời phổ biến cho họ những phương pháp kế hoạch khoa học cập nhật.
- Tham gia phối hợp cùng ban lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức các khóa
học cần thiết cho người tham gia công tác kế hoạch để chuẩn bị áp dụng
những thay đổi mới trong công tác kế hoạch, tạo môi trường sáng tạo cho
người lao động tham gia vào công tác kế hoạch.
Ngoài các chuyên gia hữu cơ nằm trong phòng kế hoạch cần phải có
đội ngũ các nhà tư vấn kế hoạch. Các nhà tư vấn có thể giúp doanh nghiệp
đưa ra nhiều đánh giá về kết quả cũng như những mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp, họ có thể là những người trong doanh nghiệp hoặc ở ngoài
doanh nghiệp. Tuy nhiên các chuyên gia phải là người có kiến thức uyên thâm
về kế hoạch, có kinh nghiệm trong công tác kế hoạch có uy tín và được mọi
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người kính phục.
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ở
Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I
1. Sự cần thiết của công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.1 Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp ở tầm vi mô.
Nền kinh tế thị trường luôn có những biến đổi không ngừng, để doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển được trên thị trường thì công tác lập kế
hoạch phải đáp ứng được 3 chức năng sau:
Chức năng ra quyết định: Chức năng này là một trong những điểm
mạnh của hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà lãnh
đạo xây dựng một quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Quy
trình ra quyết định được xác định tương đối độc lập.

Chức năng giao tiếp: Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa
các thành viên của ban lãnh đạo. Vì công tác kế hoạch không chỉ là của riêng
bộ phận kế hoạch mà là của tất cả các phòng ban , các bộ phận. Nên nó cho
phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối hợp xử lý các vấn đề trong dài hạn,
bộ phận kế hoạch cũng thu lượm từ các bộ phận nghiệp vụ các triển vọng
trung hạn và chuyển tới bộ phận khác.
Chức năng định hướng: Đây là chức năng thể hiện bản chất của kế
hoạch trong nền kinh tế thị trường và chính nó đã làm cho kế hoạch không bị
lu mờ trong nền kinh tế thi trường. Việc xác định các mục tiêu kế hoạch chính
là việc định hướng của doanh nghiệp. Hơn nữa, có rất nhiều cách khác nhau
để đạt được mục tiêu đã định, việc lựa chọn cách thức tốt nhất, các giải pháp
phù hợp... là nhằm thực hiện chức năng dẫn dắt, định hướng phát triển cho
chính bản thân doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2 Ứng phó với những bất định và đổi thay của thị trường.
Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề tương lai của doanh nghiệp mà
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tương lai rất ít khi chắc chắn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tương lai
càng dài thì kết quả của các quyết định càng kém chắc chắn hoặc trong trường
hợp tương lai đã có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn cần
phải tìm cách tốt nhất để thực hiện được các mục tiêu đặt ra, tổ chức phân công,
phối hợp hoạt động, tìm cách giải quyết và ứng phó với những bất ổn xảy ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, kế hoạch doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở việc lập kế hoạch mà sự bất ổn và đổi thay của môi trường đòi hỏi
công tác kế hoạch trong doanh nghiệp phải thực hiện các nội dung khác là triển
khai thực hiện, kiểm tra công việc của các cấp tổ chức, điều chỉnh các hoạt động
cần thiết để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
1.3 T o kh n ng tác nghi p kinh t và s d ng cóạ ả ă ệ ế ử ụ
hi u qu ngu n l c.ệ ả ồ ự
Công tác kế hoạch thường hướng tới cực tiểu hóa chi phí vì nó chú

trọng vào hoạt động hiệu quả và có tính phù hợp. Kế hoạch thay thế sự hoạt
động manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung,
thay thế luồng hoạt động thất thường bởi một luồng đều đặn, và thay thế
những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ. Vì vậy, công
tác kế hoạch giúp cho doanh nghiệp chủ động khai thác các khả năng tiềm
tàng của mình như vốn, vật tư, máy móc thiết bị, lao động hiện có, chủ động
trong việc mua sắm hàng hóa, trong việc đổi mới thiết bị công nghệ, chủ động
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, thị trường nguyên vật liệu đầu vào.
Mặt khác, kế hoạch chỉ ra nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ
phận trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh nên hạn chế được hiện tượng
chồng chéo, lãng phí đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.4 Làm cơ sở giúp các nhà quản lý kiểm tra tính hiệu quả của
công việc.
Kế hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
Nguyễn Thị Phương Thảo Kế hoạch 47B

×