TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH,
TỈNH HÀ TĨNH
Tên sinh viên : NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ
Lớp : K54 KTA
Niên khóa : 2009 - 2013
Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN CÁC MÁC
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và
chưa được sử dụng trong bất cứ bài khóa luận nào.
Tôi xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
khóa luận đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản khóa luận này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi ( ngoài phần đã trích dẫn).
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2013
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình từ phía Nhà trường, gia đình, bạn bè và cơ quan nơi
tôi thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, nơi tôi đã theo học gần 4 năm; quý thầy cô
trong trường nói chung và tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn nói riêng đặc biệt là các thầy giáo trong Bộ môn
Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS.
Nguyễn Các Mác - giảng viên Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính
sách, người đã trực tiếp dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng
dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Sự thành công của đề tài còn có sự giúp đỡ của các cán bộ Sở tài
nguyên và môi trường Hà Tĩnh, Phòng tài nguyên và môi trường thành
phố Hà Tĩnh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ,
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn nên khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo
để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2013
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đất đai giữ một vai trò vô cùng to lớn trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, nhất là trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đất đai là nguồn nội lực quan trọng để phát triển kinh tế trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, đất đai đang càng ngày càng
khan hiếm, nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều trong khi khả năng cung ứng
nguồn tài nguyên này lại có hạn. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích, hiệu quả, tiết kiệm đang là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước ta trong
nhiều năm qua.
Thành phố Hà Tĩnh là đô thị loại III với nhiều tiềm năng phát triển kinh
tế xã hội trong tương lai nên đất đai ở thành phố biến động mạnh cả về mục
đích và đối tượng sử dụng. Sau khi có Luật đất đai năm 2003, việc quản lý
Nhà nước về đất đai của thành phố có nhiều chuyển biến tích cực, đi vào nề
nếp. Tuy nhiên trong quá trình vận hành, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” với mục đích phân tích các vấn đề lý
luận về quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất
đai tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Tĩnh.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính như: thực trạng bộ máy
quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Hà Tĩnh; thực trạng công tác phổ
biến pháp luật và ban hành văn bản pháp quy; công tác thực hiện các nghiệp
vụ quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố; đánh giá kết quả đạt được và
những việc chưa làm được trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai; nguyên
nhân những tồn tại đó; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
iii
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp thu thập
số liệu sơ cấp, khóa luận sẽ tiến hành điều tra với hai đối tượng sử dụng đất
chính: thứ nhất là Hộ gia đình và cá nhân; thứ hai là doanh nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hà Tĩnh. Với số lượng là 60 mẫu; phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp phân tích số liệu; các
chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai.
Sau khi phân tích các nội dung nghiên cứu, đề tài đã thu được những
kết quả sau: Quản lý nhà nước về đất đai chưa theo chương trình, kế hoạch cụ
thể; Thu nhập của cán bộ công chức còn hạn chế, ít có cơ hội thăng tiến, khẳng
định mình hơn nữa trong công việc; Các thủ tục hành chính hiện nay vẫn còn hết
sức rườm rà, phức tạp gây cản trở các quan hệ đất đai trong xã hội, cản trở
người sử dụng đât khai thác sử dụng đất có hiệu quả để phát triển kinh tế;
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa chính còn
chậm, ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất và công tác quản lý đất
đai; Cơ chế quản lý tài chính về đất vẫn còn mang tính hành chính, bao cấp,
chưa tạo ra một khuôn khổ pháp lý cần thiết để các quan hệ về đất đai vận
hành theo cơ chế thị trường, chưa tạo động lực trong việc khai thác tiềm năng
đất đai cũng như chưa đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất
thuộc các thành phần kinh tế; Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định
cư thời gian qua bộc lộ nhiều hạn chế; Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
trong thời gian qua, các cấp đó có nhiều cố gắng trong khâu giải quyết. Tuy
nhiên, về số lượng có giảm nhưng mức độ phức tạp lại có xu hướng tăng.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, đề tài đã
đề xuất một số giải pháp trong đó tập trung vào 3 nhóm giải pháp chính là: (i)
Các giải pháp về tổ chức, hành chính; (ii) Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và
chính sách; (iii) Các giải pháp về mặt kỹ thuật.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
i
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ bài khóa luận nào. i
Tôi xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản khóa luận này là nỗ lực, kết
quả làm việc của cá nhân tôi ( ngoài phần đã trích dẫn) i
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2013 i
Tác giả khóa luận i
Nguyễn Thị Hồng Hạnh i
LỜI CẢM ƠN ii
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ phía Nhà
trường, gia đình, bạn bè và cơ quan nơi tôi thực tập ii
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, nơi tôi
đã theo học gần 4 năm; quý thầy cô trong trường nói chung và tất cả các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đặc biệt là các thầy giáo trong Bộ môn Kinh tế Nông
nghiệp và Chính sách đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này ii
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Nguyễn Các Mác - giảng viên Bộ môn
Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, người đã trực tiếp dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình
hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài ii
Sự thành công của đề tài còn có sự giúp đỡ của các cán bộ Sở tài nguyên và môi trường Hà Tĩnh,
Phòng tài nguyên và môi trường thành phố Hà Tĩnh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài ii
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này ii
Do trình độ và thời gian có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất
mong được sự góp ý của thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn ii
Tôi xin chân thành cảm ơn! ii
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2013 ii
Tác giả khóa luận ii
v
Nguyễn Thị Hồng Hạnh ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
Thành phố Hà Tĩnh là đô thị loại III với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội trong tương lai
nên đất đai ở thành phố biến động mạnh cả về mục đích và đối tượng sử dụng. Sau khi có Luật
đất đai năm 2003, việc quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố có nhiều chuyển biến tích cực,
đi vào nề nếp. Tuy nhiên trong quá trình vận hành, công tác quản lý Nhà nước về đất đai vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” với mục đích phân
tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai
tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Tĩnh iii
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính như: thực trạng bộ máy quản lý Nhà nước về đất
đai của thành phố Hà Tĩnh; thực trạng công tác phổ biến pháp luật và ban hành văn bản pháp quy;
công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố; đánh giá kết quả đạt
được và những việc chưa làm được trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai; nguyên nhân
những tồn tại đó; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai iii
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
chọn điểm nghiên cứu; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, khóa luận sẽ tiến hành điều tra với
hai đối tượng sử dụng đất chính: thứ nhất là Hộ gia đình và cá nhân; thứ hai là doanh nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hà Tĩnh. Với số lượng là 60 mẫu; phương pháp thu thập số liệu thứ cấp;
phương pháp xử lý số liệu; phương pháp phân tích số liệu; các chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản
lý Nhà nước về đất đai iv
Sau khi phân tích các nội dung nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả sau: Quản lý nhà
nước về đất đai chưa theo chương trình, kế hoạch cụ thể; Thu nhập của cán bộ công chức còn hạn
chế, ít có cơ hội thăng tiến, khẳng định mình hơn nữa trong công việc; Các thủ tục hành chính
hiện nay vẫn còn hết sức rườm rà, phức tạp gây cản trở các quan hệ đất đai trong xã hội, cản trở
người sử dụng đât khai thác sử dụng đất có hiệu quả để phát triển kinh tế; Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa chính còn chậm, ảnh hưởng đến quyền của người
sử dụng đất và công tác quản lý đất đai; Cơ chế quản lý tài chính về đất vẫn còn mang tính hành
chính, bao cấp, chưa tạo ra một khuôn khổ pháp lý cần thiết để các quan hệ về đất đai vận hành
theo cơ chế thị trường, chưa tạo động lực trong việc khai thác tiềm năng đất đai cũng như chưa
đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất thuộc các thành phần kinh tế; Công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thời gian qua bộc lộ nhiều hạn chế; Công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, trong thời gian qua, các cấp đó có nhiều cố gắng trong khâu giải quyết. Tuy nhiên, về
số lượng có giảm nhưng mức độ phức tạp lại có xu hướng tăng iv
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, đề tài đã đề xuất một số giải pháp
trong đó tập trung vào 3 nhóm giải pháp chính là: (i) Các giải pháp về tổ chức, hành chính; (ii)
Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và chính sách; (iii) Các giải pháp về mặt kỹ thuật iv
MỤC LỤC v
vi
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC HÌNH VẼ xii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xiii
BĐS xiii
Bất động sản xiii
BQ xiii
Bình quân xiii
BVMT xiii
Bảo vệ môi trường xiii
CC xiii
Cơ cấu xiii
CN-TTCN xiii
Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp xiii
DN xiii
Doanh nghiệp xiii
DTTN xiii
Diện tích tự nhiên xiii
ĐKĐĐ xiii
Đăng ký đất đai xiii
GCN xiii
Giấy chứng nhận xiii
GPMB xiii
Giải phóng mặt bằng xiii
GTSX xiii
Giá trị sản xuất xiii
HĐND xiii
vii
Hội đồng nhân dân xiii
KHHGĐ xiii
Kế hoạch hóa gia đình xiii
LĐ xiii
Lao động xiii
QLNN xiii
Quản lý Nhà nước xiii
QSDĐ xiii
Quyền sử dụng đất xiii
SDĐ xiii
Sử dụng đất xiii
SL xiii
Số lượng xiii
SX xiii
Sản xuất xiii
TN&MT xiii
Tài nguyên và môi trường xiii
TP xiii
Thành phố xiii
UBND xiii
Ủy ban nhân dân xiii
PHẦN I
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
viii
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 9
2.2 Cở sở thực tiễn 21
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới 21
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số tỉnh, thành phố trong nước 23
2.2.3 Bài học rút ra cho Việt Nam và thành phố Hà Tĩnh về quản lý Nhà nước về đất đai 25
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 27
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 30
3.1.3 Đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 43
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 44
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1 Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn TP. Hà Tĩnh 47
ix
4.1.1 Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai của TP. Hà Tĩnh 47
4.1.2 Phổ biến pháp luật và ban hành văn bản pháp quy 52
4.1.3 Thực trạng công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý Nhà nước về đất đai của Thành
phố Hà Tĩnh 54
4.1.4 Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Thành phố Hà Tĩnh 73
4.1.5 Nguyên nhân những tồn tại về QLNN về đất đai của Thành phố Hà Tĩnh 76
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn TP. Hà Tĩnh 79
4.2.1 Mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Hà Tĩnh 79
4.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai ở thành phố 80
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước 89
5.2.2 Kiến nghị với thành phố Hà Tĩnh 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình đất đai của thành phố Hà Tĩnh qua 3 năm (2010-2012) 32
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất một số ngành trên Thành Phố Hà Tĩnh 35
( Theo giá cố định năm 1994) 35
36
Bảng 3.3 Hiện trạng phân bố dân cư thành phố Hà Tĩnh năm 2012 36
Bảng 3.4 Cơ cấu lao động làm việc trong ngành của toàn thành phố 39
Bảng 4.1 Trình độ công chức thực hiện QLNN về đất đai của Thành phố 51
Bảng 4.2 Đánh giá của người dân về mức độ phức tạp của hệ thống
pháp luật đất đai hiện nay 52
Bảng 4.3 Bản đồ địa chính chính quy dạng giấy của các phường, xã thành phố Hà Tĩnh.55
Bảng 4.4 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2010 so với năm 2005 58
Bảng 4.5 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành Phố Hà Tĩnh 60
Bảng 4.6 Kế hoạch sử dụng đất của các khu chức năng thành phố Hà Tĩnh 61
Bảng 4.7 Kế hoạch sử dụng đất các khu ở đô thị thành phố Hà Tĩnh 61
Bảng 4.8 Kế hoạch sử dụng đất các khu trung tâm thành phố Hà Tĩnh 62
Bảng 4.9 Tổng hợp ý kiến đánh giá về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành
phố Hà Tĩnh 62
Bảng 4.10 Công tác giải phóng mặt bằng thành phố Hà Tĩnh 64
Bảng 4.11 Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về chế độ đền bù khi Nhà nước thu
hồi đất của thành phố Hà Tĩnh 65
Bảng 4.12 Thống kê số GCN QSDĐ được cấp tại các phường, xã trong Thành phố Hà Tĩnh
năm 2012 66
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác đăng ký và cấp GCN QSDĐ trên địa bàn
TP. Hà Tĩnh 68
Bảng 4.14 Thu ngân sách Nhà nước về đất đai của thành Phố Hà Tĩnh 70
Bảng 4.15 Kết quả thanh tra công tác QLNN của Thành phố Hà Tĩnh 72
Bảng 4.16 Xử lý vi phạm QLNN về đất đai của Thành phố Hà Tĩnh 73
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của TP.Hà Tĩnh 47
Hình 4.2 Sơ đồ tổ chức của phòng TN&MT Thành phố Hà Tĩnh 50
xii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS Bất động sản
BQ Bình quân
BVMT Bảo vệ môi trường
CC Cơ cấu
CN-TTCN Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
DN Doanh nghiệp
DTTN Diện tích tự nhiên
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
GCN Giấy chứng nhận
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
LĐ Lao động
QLNN Quản lý Nhà nước
QSDĐ Quyền sử dụng đất
SDĐ Sử dụng đất
SL Số lượng
SX Sản xuất
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
xiii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là yếu tố không thể thay thế trong nông nghiệp, lâm nghiệp
cũng như đối với công nghiệp, dịch vụ. Đất đai còn là địa bàn cư trú của dân
cư, không gian sinh tồn cho xã hội loài người, là môi trường sống cho mọi
sinh vật. Đất đai có đặc điểm là bị giới hạn về mặt số lượng, có vị trí cố định
trong không gian.
Đối với mỗi quốc gia, việc sử dụng đất đai có tác động rõ rệt đến phát
triển bền vững nên cần phải có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, vấn đề quản
lý nhà nước về đất đai nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc sử dụng đất và
duy trì các mục tiêu chung của xã hội được mọi quốc gia quan tâm. Quản lý
nhà nước về đất đai có tốt thì sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó
mới bền vững, nhất là đối với một nước diện tích nhỏ và dân số lại rất đông,
nhu cầu sử dụng đất là rất cao như Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn phát
triển nền kinh tế thị trường. Vì vậy làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất
đai có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong những năm qua, Việt Nam có nhiều thay đổi trong quản lý nhà
nước về đất đai. Luật đất đai ban hành lần đầu tiên năm 1987, đến nay đã qua
nhiều lần sửa đổi, và 2 lần ban hành mới (Năm 1993; 2003). Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều bất cập và hạn chế như việc sử dụng không theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng chưa tiết kiệm và không đúng mục đích làm huỷ
hoại đất và môi trường, chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Các
văn bản pháp luật trong quản lý sử dụng đất đai còn thiếu đồng bộ và hạn chế
đã ảnh hưởng đến việc quản lý, một số nơi tình trạng buông lỏng quản lý,
không quản lý dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất.
1
Do đó, việc nghiên cứu quá trình thi hành luật, đánh giá công tác quản lý nhà
nước về đất đai để từ đó có những đề xuất, sửa đổi, bổ sung luật theo hướng
phù hợp hơn với những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
TP Hà Tĩnh là một thành phố trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh và có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với quá trình
đô thị hóa phát triển nhanh công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cả nước
nói chung và TP. Hà Tĩnh nói riêng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém. Tình
hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất còn nhiều, thị trường bất động sản
còn yếu, tình trạng sử dụng lãng phí đất đai diễn ra ở nhiều nơi, việc khiếu
kiện tập thể về đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng của xã hội. Vì vậy, việc chọn
đề tài “ Hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu hiện nay trên địa bàn TP. Hà Tĩnh. Mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu
về thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn TP. Hà Tĩnh,
đánh giá những mặt tốt cũng như chỉ ra được những vấn đề còn yếu kém, bất
cập và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đất đai tại địa phương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai,
đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai tại địa phương, từ đó đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất
đai tại TP. Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, nội dung và
các công cụ quản lý đối với đất đai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai và tình
hình sử dụng một số loại đất tại TP. Hà Tĩnh
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
2
nước về đất đai tại TP. Hà Tĩnh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai;
công cụ trong quản lý nhà nước về đất đai (theo luật đất đai năm 2003), đánh
giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu để làm rõ hơn về công tác
quản lý.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trong phạm vi địa giới hành chính TP. Hà Tĩnh.
- Về thời gian:
• Thời gian thực hiện đề tài: 23/01/2013 đến 23/05/2013.
• Thời gian nghiên cứu đề tài: nghiên cứu các thông tin qua 3 năm
2010-2012.
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất
đai kể từ khi thực hiện luật đất đai năm 2003 đến nay, một số số liệu minh
họa, đánh giá, so sánh có thể lấy trong phạm vi thành phố hoặc cả tỉnh, trong
hoặc ngoài các mốc thời gian trên.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1 Vai trò và đặc điểm của đất đai với tư cách là đối tượng quản lý của
nhà nước
a. Vai trò của đất đai
Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe thời
gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến
đất từ sản phẩm của tự nhiên mang trong mình sức lao động của con người,
tức cũng là sản phẩm của xã hội.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Theo quan điểm Các Mác: “Đất đai là tài sản
mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu
được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy,
nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người
không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì
nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm
hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng
đồng, của một quốc gia.
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu
4
mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Ngoài ra, đất đai còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy
phải được bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được
thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của
một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên
liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có
thể chuyển nhượng, thừa kế qua các thế hệ
b. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị
trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của
các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa
khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy
nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai
ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những
nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có
giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí
đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh
nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất
đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương
mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một
quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á, chúng
ta có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho
buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào
không thể có được.
Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai
luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian.
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất
đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích
5
nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi
cuả các loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để
làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác.
Đất đai là tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con
người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu
cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi
tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là
chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất
đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều
kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến
các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã
hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối
quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất
nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình
thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá
và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị
trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền
kinh tế và đời sống dân cư.
2.1.1.2 Quản lý nhà nước về đất đai.
a. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
6
b. Mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích: bảo vệ quyền sở hữu nhà
nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;
Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia; Tăng cường hiệu quả sử
dụng đất; Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường
Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đất đầy
đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp
hành chính.
c. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai
* Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì
vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước là chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có quyền trong việc quyết định số
phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại điều 18, Hiến pháp 1992 “ Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả” và được cụ thể hơn tại điều 5, luật Đất đai 2003 “ Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”, “ Nhà nước thực
hiện quyền định đoạt đối với đất đai”, “ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết
các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai”.
*Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2003: “ Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định, quy
định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”
7
Như vậy, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, quyền sở hữu đất đai chỉ
nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa
có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai
mà thực hiện quyền sử dụng đất thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng…từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu
quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng đất và phải quy
định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người
trực tiếp sử dụng vừa đảm bảo lợi ích cho Nhà nước.
*Tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi
công tác quản lý nhà nước về đất đai phải làm tốt công tác xây dựng tốt các
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý và giám sát việc thực
hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn
đạt được mục đích đề ra.
d. Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai
* Công cụ luật pháp
Luật pháp về đất đai là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội để
đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử
dụng đất một cách khoa học mang lại hiệu quả cao nhất. Pháp luật là công cụ
mà qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng, công bằng giữa những người sử
dụng đất, duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Các công cụ
pháp luật liên quan trực tiếp, gián tiếp đến quản lý Nhà nước về đất đai của
nước ta cụ thể như: Hiến pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các
8
nghị định, các quyết định, các thông tư, các chỉ thị, các nghị quyết…
* Công cụ kỹ thuật
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, công cụ kỹ thuật cụ thể là
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và không thể
thiếu được trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt, việc sử dụng đất được bố trí, sắp xếp một cách
hợp lý, Nhà nước kiểm soát được mọi diễn biến tình hình đất đai.
* Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là công cụ để các đối tượng sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ và trách nhiệm của họ, giúp Nhà nước thông qua đó để tác động đến
các đối tượng sử dụng đất. Các công cụ kinh tế hiện nay trong quản lý Nhà
nước đối với đất đai là: Thuế và lệ phí, giá cả, ngân hàng.
2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.1.2.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Nội dung “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó” là cở sở để thực hiện các nội
dung khác trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nên nó được xếp lên vị
trí đầu tiên. Đây chính là quá trình Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật trong
quản lý. Nhà nước dùng pháp luật để thực hiện quyền cai trị của mình, bằng
cách tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của họ. Đất đai
là đối tượng quản lý đặc thù, vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội,
thường dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp. Do đó, để quản lý tốt đất đai,
Nhà nước phải ban hành một hệ thống văn bản đầy đủ, chặt chẽ và để pháp
luật về đất đai đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả cần tổ chức tốt công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật đến mọi đối tượng trong xã hội.
Nội dung này bao gồm hai vấn đề là ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý sử dụng đất; tuyên truyền phổ biến đến mọi đối tượng quản lý,
9
sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thẩm quyền ban hành văn
bản pháp quy trong quản lý nhà nước về đất đai của cấp dưới thường được
quy định trong văn bản pháp quy của cấp trên. Đồng thời nghiêm cấm việc
các cơ quan quản lý cấp dưới ban hành trái hoặc có thêm các quy định khác
so với các văn bản của cấp trên. Nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ được quy định rõ trong Luật đất đai.
Để làm tốt nội dung này đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
ngoài việc theo chức năng, thẩm quyền của mình ban hành các văn bản để cụ
thể hóa và hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất của các cấp trên, còn phải chú trọng đến công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật đất đai dến người dân. Chỉ khi nào người dân – Người chủ sử
dụng đất nắm chắc được pháp luật đất đai, tức là khi sử dụng đất họ biết được
họ có những quyền gì và họ phải thực hiện những nghĩa vụ gì? Theo quy định
của pháp luật đất đai họ được làm gì và họ không được làm gì? Khi đó mới có
thể tránh được các vi phạm pháp luật về đất đai do người sử dụng đất không
hiểu luật mắc phải.
2.1.2.2 Thực hiện các nghiệp vụ quản lý về đất đai
a. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính.
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và đặc điểm địa hình, địa vật. Được xác định bằng các mốc giới cụ thể
thể hiện tọa độ vị trí đó.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với
địa giới hành chính.
Các nội dung cụ thể bao gồm: công tác hoạch định và phân định đường
địa giới hành chính các cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã), cắm mốc địa giới, lập
bản đồ địa giới hành chính các cấp và lập bản đồ hành chính các cấp. Công
tác phân định biên giới quốc gia không chỉ thực hiện trên đất liền mà còn phải
chú ý trên các vùng biển và hải đảo, vì vậy đây là bộ phận hết sức quan trọng
10
của lãnh thổ mỗi nước.
Việc xác định, lập và quản lý các mốc địa giới hành chính là hết sức
quan trọng, nó góp phần giữ ổn định ranh giới giữa các đơn vị hành chính,
góp phần hạn chế tình trạng tranh chấp địa giới hành chính.
Các quy định về lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, mốc địa giới
hành chính được quy định cụ thể tại điều 17 Luật đất đai 2003.
b. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, thống
kê kiểm kê đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Để đánh giá đúng được số lượng, chất lượng đất đai, Nhà nước phải
tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc và phân hạng đất. Điều tra, đo đạc, khảo
sát là các biện pháp kỹ thuật nhằm xác định về số lượng đất như hiện nay tổng
diện tích là bao nhiêu? Từng vùng là bao nhiêu? Từng loại đất là bao nhiêu?
Tất cả những câu hỏi này cần được cơ quan quản lý đất đai phối hợp với các
cơ quan liên quan trả lời một cách chính xác đầy đủ. Đồng thời phải nắm chắc
về chất lượng của đất như độ màu mỡ, lý tính, hóa tính đất….Do đó, thông
qua việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất mới có thể phân chia toàn bộ
quỹ đất đai trong toàn quốc thành các loại, các hạng thích hợp, và điều đó hết
sức có ý nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Điều 19, Luật Đất đai 2003 đã quy định cụ thể về bản đồ địa chính, bản
đồ địa chính là bản đồ chi tiết phản ánh hiện trạng sử dụng đất, trên đó vừa
thể hiện các yếu tố kỹ thuật về thửa đất như hình thể, vị trí diện tích, kích
thước các cạnh lại vừa thể hiện yếu tố xã hội như chủ sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đối với thửa đất, tình trạng
quy hoạch. Đây có thể coi là nguồn tài liệu gốc quan trọng nhất để từ đó thực
hiện các nhiệm vụ khác của công tác quản lý đất đai như thống kê đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng, xây dựng hồ sơ địa chính và hệ thống thông tin đất đai.
11