Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kê khai thuế tại Công ty TNHH xây dựng Trung Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.21 KB, 59 trang )

I .PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chon đề tài
Trong cuộc sống hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi động trong quá trình phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một
nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị
trường, sự hòa nhập của các nền kinh tế trong xã hội không những nằm riêng
trong phạm vi quốc gia mà còn hòa nhập vào kinh tế thế giới.Với yêu cầu này,
các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến, nhiều
thay đổi cho phù hợp kinh tế thế giới.nên cần có sự điều tiết của Nhà nước.
Trong sự phát triển mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ
chịu tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường mà còn chịu
sự tác động, điều tiết quản lý của Nhà nước. Một công cụ quan trọng giúp Nhà
nước thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của mình đó là thuế. Trong bước chuyển
biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra không còn phù hợp và cùng với
xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc thuế phù hợp.
Hiện nay ở nước ta, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Thuế có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân. Trước hết thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước. Là công cụ điều tiết thu nhập trực tiếp thực hiện
công bằng xã hội trong phân phối và là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, thuế còn tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ
mô bằng các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tiêu thụ đặc biệt,….
Cuối năm, công tác kế toán thuế phải tính ra số thuế phải nộp cho nhà nước để
các doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, tổ
chức công tác thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN giúp doanh nghiệp xác định
được số thuế GTGT được hoàn lại hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi
cho doanh nghiệp.
1
Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán thanh toán


thuế nên nhóm em đã lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kê
khai thuế tại Công ty TNHH xây dựng Trung Quang”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận thuế và kê khai thuế, quyết toán thuế trong
Công ty TNHH xây dựng Trung Quang
-Thực trạng kê khai quyết toán thuế tại Công ty TNHH xây dựng Trung Quang
- Một số nhận xét, đánh giá và giải pháp về công tác kê khai quết toán thuế tại
Công ty TNHH xây dựng Trung Quang
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: quá trình kê khai và quyết toán thuế tại Công ty TNHH xây dựng
Trung Quang
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty TNHH xây dựng Trung Quang
- Thời gian: năm 2012 và tháng 1 năm 2013
4.Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin phản ánh tình hình thực tế tại Công ty TNHH xây dựng
Trung Quang
• Việc thu thập thông tin chính xác, khoa học sẽ phục vụ tốt và đảm bảo
yêu cầu, mục đích của quá trình nghiên cứu. Để thu thập thông tin có 3
phương pháp:
 Điều tra thống kê: Là việc xem xét phương pháp hạch toán, hình thức ghi
chép sổ sách của đơn vị. Từ đó nắm bắt được thông tin về công tác kế
toán, đặc biệt là công tác kế toán thuế tại đơn vị.
• Phỏng đoán, tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý có kinh nghiệm
để có những thông tin nhanh, đề cập đến nhiều vấn đề cùng lúc. Thu thập
các ý kiến đó và lựa chon những thông tin thích hợp khoa học phục vụ
cho việc nghiên cứu.
 Phương pháp quan sát trực tiếp: trực tiếp quan sát vấn đề có liên quan đến
việc nghiện cứu để tìm ra quy luật chung, xử lý các thông tin cần thiết để
có được nguồn tin đầy đủ.
2

 Thu thập số liệu thống kê: được thể hiện qua các con số chỉ tiêu của các
thời kỳ. Qua đó thấy được sự biến động của hoạt động sản xuất kinh
doanh liên quan đến các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào NSNN,
đó là cơ sở phân tích đề tài.
• Phương pháp phân tích đánh giá:
Là việc so sánh các vấn đề có cùng nội dung nhưng ở những thời
điểm khác nhau, để thông qua đó thấy mức độ tăng giảm và xu thế biến
động của đối tượng nghiên cứu. Có 3 phương pháp chủ yếu là:
 Phương pháp thống kê: So sánh số tương đối và số tuyệt đối của các số
liệu thu thập
 Phương pháp chuyên môn kế toán: So sánh các con số kế toán trong bài
với nhau theo logic của nghiệp vụ kế toán
 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu phát triển: So sánh các con số của các
chỉ tiêu qua các thời kỳ để thấy được mức độ biến động của các chỉ tiêu
kinh tế qua đó xác định mức độ phát triển của doanh nghiệp.
5. Bố cục của đề tài: gồm 3 phần
- Phần I: Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thuế và kê khai, quyết toán thuế trong
doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng công tác kê khai, quyết toán thuế tại doanh nghiệp….
- Đưa ra một số nhận xét, đánh giá và giải pháp về công tác kê khai, quyết
toán….
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: quá trình kê khai và quyết toán thuế tại DNTN Tuấn Sự
- Phạm vi
- Thời gian
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Bố cục của đề tài

3
-Phần II: phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và quá trình kê khai, quyết toán thuế trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kê khai, quyết toán thuế tại công ty TNHH xây
dựng Trung Quang
2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị
2.2 Thực trạng công tác kê khai, quyết toán thuế tại công ty TNHH xây dựng
Trung Quang
2.2.1 Kê khai thuế GTGT
2.2.2. Kê khai và quyết toán thuế TNDN
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kê khai, quyết
toán thuế tại công ty TNHH xây dựng Trung Quang
3.1 Nhận xét, đánh giá
Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kê khai, quyết toán thuế tại
công ty TNHH xây dựng Trung Quang
III. PHẦN KẾT LUẬN
4
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUÁ TRÌNH KÊ KHAI,
QUYẾT TOÁN THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở lí luận thuế và quá trình kê khai quyết toán thuế GTGT tại
công ty
1.1. Khái nhiệm và đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho
người cung cấp, nhà cung cấp có vai trò như một người thu hộ Chính phủ, thuế
GTGT được chuyển tới người tiêu dùng cuối cùng.

1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả
trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền
hay gửi tiền vào Ngân sách nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là
một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung
thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban
hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay
pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi
phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự.
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.
1.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
 Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế Giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
 Đối tượng chịu thuế là tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất và
tiêu dùng ở Việt Nam.
5
1.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
1.3.1. Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng
Căn cứ để tính thuế GTGT là Giá tính thuế và Thuế suất
 Giá tính thuế Giá trị gia tăng
 Giá tính thuế được quy định cụ thể cho từng loại hàng hóa, dịch vụ,
hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa dùng để trao đổi và sử dụng nội bộ hay đối với
hoạt động cho thuê tài sản.
 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam
cộng với thuế nhập khẩu.
 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT.

 Thuế suất: Có ba mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%.
1.3.2. Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế Giá
trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên Giá trị gia tăng.
 Phương pháp khấu trừ thuế Giá trị gia tăng
 Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
 Công thức tính thuế Gía trị gia tăng phải nộp:

6
Giá thanh toán
=
Giá chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
_
Trong đó:
=
Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT của hàng hóa nhập khẩu
Thuế suất
=
Giá tính thuế

Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra
×
 Phương pháp trực tiếp trên Giá trị gia tăng
 Đối tượng áp dụng: Các đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đầy
đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế. Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam, các tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam. Các cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
 Công thức tính thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
Giá tính thuế
Giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
=
Giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
Giá trị thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra
Giá trị thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào
=
_
Thuế GTGT phải nộp
Giá tính thuế
Thuế suất
=
×
1.4. Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế Giá trị gia tăng
1.4.1. Kê khai thuế Giá trị gia tăng
7
Trong đó:
×
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT phải có trách
nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo

bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu qui định. Thời gian nộp tờ
khai thuế cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của đầu tháng tiếp theo.
Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, đầu ra thì cơ sở kinh
doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải
kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc
kê khai.
1.2.4.2. Nộp thuế Giá trị gia tăng
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách
Nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là
thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
1.2.4.3. Hoàn thuế Giá trị gia tăng
Các trường hợp hoàn thuế GTGT:
 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có
số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được
khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT.
 Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, nếu số thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng.
 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
8
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp
thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

1.5. Trình tự và phương pháp kế toán thuế Giá trị gia tăng
1.5.1. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
 Tài khoản sử dụng
 TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
 Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
− Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Bên Có:
− Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
− Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
− Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã lại, được giảm giá;
− Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
− Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
 TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
+ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
 TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
 TK 3331 có 2 TK cấp 3:
+ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
 Chứng từ sử dụng
 Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
 Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường.
9
 Bảng kê sản phẩm, hàng hóa mua vào và bán ra.

 Sổ sách sử dụng
Công ty có sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo quy định của bộ tài chính
về hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm:
 Sổ cái Tổng hợp tài khoản 1331, 33311.
 Sổ cái Chi tiết tài khoản 1331, 33311.
 Bảng kê tài khoản 1331, 33311.
 Các sổ chi tiết khác có liên quan.
1.5.2. Kế toán thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
1.5.2.1. Kế toán thuế Giá trị gia tăng đầu vào
 Khi mua vật tư, hàng hóa tài sản trong nước sử dụng cho hoạt động SXKD tính
thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 153, 211, 213… Giá mua vật tư, hàng hóa, tài sản
(không có thuế GTGT).
Nợ TK tập hợp chi phí (621, 623, 627, 641, 642, 241, 242…): Giá
mua vật liệu, công cụ dụng cụ hay dịch vụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD), xây dựng cơ bản (không có thuế GTGT).
Nợ TK 632: Giá mua của vật tư, hàng hóa giao bán ngay.
Nợ TK 133 (1331, 1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, 311,… Tổng giá thanh toán
 Đối với hàng nhập khẩu phục vụ cho hoạt động SXKD thuộc diện chịu thuế
GTGT, khi nhập khẩu, kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ
được khấu trừ bằng bút toán:
Nợ TK 133 (1331, 1332): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
 Trường hợp mua hàng hóa nhập khẩu dung cho hoạt động SXKD không thuộc
diện chịu thuế GTGT hay huộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc dung vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng, … (tài
trợ bằng nguồn kinh phí riêng), số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
được tính vào trị giá hàng mua:
10

Nợ TK liên quan (151, 152, 156, 211, …): Trị giá mua hàng nhập
khẩu (cả thuế nhập khẩu (TNK) và thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 331, … Giá mua hàng nhập khẩu.
Có TK 333 (3333 - TNK): Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT phải nộp.
 Đối với trường hợp vât tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua về sử dụng đồng thời cho
việc SXKD các đối tượng chịu thuế GTGT và đối tượng không chịu thuế GTGT,
kế toán cần xác định mức sử dụng riêng cho từng đối tượng để xác định số thuế
GTGT tương ứng. Nếu không hạch toán riêng được, số thuế GTGT đầu vào sẽ
được tập hợp chung vào tài khoản 133. Cuối kỳ, căn cứ vào doanh thu của từng đối
tượng để phân bổ thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT đầu vào không được phân
bổ (của các đối tượng không chịu thuế GTGT) nếu nhỏ sẽ được tính vào giá vốn
hàng bán (với vật tư, hàng hóa, dịch vụ) hay tính vào chi phí trong kỳ (với TSCĐ)
hoặc chi phí trả trước dài hạn (nếu lớn) để phân bổ dần vào các kỳ có liên quan
bằng bút toán:
Nợ TK tập hợp chi phí (623, 627, 641, 642, …): Số thuế GTGT không
được khấu trừ của TSCĐ tính vào chi phí liên quan (nếu nhỏ).
Nợ TK 632: Số thuế GTGT không được khấu trừ vật tư, hàng hóa,
dịch vụ tính vào giá vốn hàng bán (nếu nhỏ), hoặc
Nợ TK 242: Tính vào chi phí trả trước dài hạn (nếu lớn).
Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào của các đối tượng không
chịu thuế GTGT số thuế GTGT không được khấu trừ).
 Định kỳ, phân bổ số thuế GTGT không được khấu trừ:
Nợ TK tập hợp chi phí (623, 627, 641, 642, …): Số thuế GTGT không
được khấu trừ của TSCĐ tính vào chi phí liên quan (nếu nhỏ).
Nợ TK 632: Số thuế GTGT không được khấu trừ vật tư, hàng hóa,
dịch vụ tính vào giá vốn hàng bán (nếu nhỏ), hoặc
Có TK 242: Phân bổ dần số thuế GTGT không được khấu trừ
vào chi phí hay giá vốn hàng bán.
1.5.2.2. Kế toán thuế Giá trị gia tăng đầu ra

11
 Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
 Khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, trên Hóa đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế GTGT, phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải
nộp và tổng giá thanh toán. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131… Tổng giá thanh toán của hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán chưa có thuế).
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa có thuế).
 Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán).
 Trường hợp cho thuê tài sản thu tiền trước thời hạn thuê, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng của từng năm là toàn bộ số tiền cho thuê thu được (tiền thu chưa có
thuế GTGT) chia cho số năm cho thuê tài sản và phản ánh thuế GTGT phải nộp:
 Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản
cho nhiều năm, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,… : Tổng số tiền nhận trước.
Có TK 3387: Doanh thu nhận trước (chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.

 Đồng thời kết chuyển doanh thu cho thuê tài sản của kỳ kế toán ghi:
12
Nợ TK 3387: Doanh thu nhận trước.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (tiền cho thuê chưa có thuế).
 Sang kỳ kế toán sau, kế toán phải tính và kết chuyển doanh thu cho
thuê tài sản, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 3387: Doanh thu nhận trước.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp hàng tháng (hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131… (Tổng số tiền phải thanh toán).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán 1 lần chưa có thuế).
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính (lãi trả chậm).
1.5.2.3. Kế toán thuế Giá trị gia tăng phải nộp
 Cuối tháng, căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT
đầu ra phải nộp, nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế
GTGT đầu ra phải nộp, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu
trừ trong tháng bằng bút toán:
Nợ TK 3331 (33311): Giảm số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133 (1331, 1332): Kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ.
 Khi nộp thuế GTGT, căn cứ vào chứng từ nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 (33311): Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ.
Có TK liên quan (111, 112, 311, …).
 Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra
phải nộp, kế toán tiến hành kết chuyển đúng bằng số phải nộp và ghi:
Nợ TK 3331 (33311): Giảm số thuế GTGt đầu ra phải nộp.

Có TK 133 (1331, 1332): Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
được khầu trừ đúng bằng số phải nộp.
13
 Trong trường hợp doanh nghiệp được hoàn lại thuế GTGT, số thuế GTGT được
hoàn lại ghi:
Nợ TK liên quan ( 111, 112, …): Tăng số tiền đã nhận.
Có TK 133 ( 1331, 1332): Số thuế GTGT đầu vào đuợc hoàn lại.
 Trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế (nếu có), số thuế GTGT được giảm sẽ
được ghi tăng thu nhập khác bằng bút toán:
Nợ TK 3331 (33311): Giảm số thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112: Số thuế GTGT được giảm đã nhận bằng tiền.
Có TK 711: Tăng thu nhập khác.
1.5.3. Kế toán thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
 Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, các
khoản ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác (phần ghi ở các tài khoản 511, 512, 515, 711) là tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT. Tương tự giá thực tế vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
dịch vụ mua vào. Khi mua hàng hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hóa), ké
toán không phải xác định số thuế GTGT đuợc khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ,
căn cứ vào hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất
từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động.
 Cách thức kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:
 Khi nhập khẩu hàng hóa, số thuế GTGT phải nộp về hàng nhập khẩu
được ghi tăng giá thực tế hàng nhập bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211, …): Giá thực tế hàng nhập
khẩu (Giá CIF + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ dặc biệt + Thuế GTGT + Chi
phí tiếp nhận, vận chuyển, bốc dỡ, …).
Có TK 333 (3333): Số thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 333 (3332): Số thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.

Có TK 331, 111, 112, …: Giá mua (CIF) và chi phí thu mua hàng
nhập khẩu.
14
 Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nộp
thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 (33312): Giảm số thuế GTGT phải nộp.
Có TK liên quan (111, 112, 311, …).
 Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định số thuế GTGT phải nộp về khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và ghi sổ bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (511, 512): Giảm doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.
 Đối với số thuế GTGT phải nộp từ hoạt động tài chính, kế toán ghi
giảm doanh thu hoạt động tài chính bằng bút toán:
Nợ TK 515: Giảm doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.
 Tương tự, số thuế GTGT phải nộp thuộc hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 711: Giảm thu nhập hoạt động khác.
Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.
 Khi nộp thuế GTGT về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ và thuế
GTGT thuộc hoạt động tài chính và hoạt động khác, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 (33311): Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ.
Có TK liên quan (111, 112, 311, …).
2.Cơ sở lí luận thuế và quá trình kê khai quyết toán thuế TNDN tại doanh nghiệp
2.1Người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
• Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
• Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

• Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
• Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
• Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
15
2.2.Thu nhập chịu thuế
 Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
 Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập
từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho
vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó
đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
2.3.Kỳ tính thuế
 Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch
hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
 Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp
dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm
d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
2.4.Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.5.Xác định thu nhập tính thuế
 Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước.
 Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được
ở ngoài Việt Nam.

 Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng
để kê khai nộp thuế.
2.6.Thuế suất
16
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này và Điều 13 của Luật này.
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
2.7.Phương pháp tính thuế
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng
thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp
thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp
nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy
định của Luật này.
2.8.Hạch toán Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính
Có TK 3334- Thuế TNDN: số tạm tính
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các
năm trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc
giảm của các năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát
hiện sai sót:
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán
ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung

Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
17
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
Có TK 8221 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
Cuối năm tài chính
- So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp trong
năm, kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 3334- Thuế TNDN: Chênh lệch giảm
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chênh lệch giảm
- So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có
TK 8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh
bên Có
Nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát
sinh bên Có
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

18
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ KHAI QUYẾT TOÁN
THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRUNG QUANG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH xây dựng Trung Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng
Trung Quang
Công ty TNHH xây dựng Trung Quang là doanh nghiệp hoạt động sản xuất và xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau.Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật của doanh nghiệp Việt
Nam, có đầy đủ tư cách pháp nhân để tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên phạm vi cả nước.Sự ra đời của Công ty TNHH xây dựng Trung Quang
hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đối mới đất
nước.
Công ty đã được thành lập theo số QĐ_CT ngày 16/04/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH xây dựng Trung Quang
Tên giao dịch: Công ty TNHH xây dựng Trung Quang
Giám đốc: Nguyễn Duy Minh
Trụ sở: 28/1 kiệt 33 An Dương Vương, Thành Phố Huế, Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 0543816009
Mã số thuế:3300921046
2. 1.2. Ch ức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Được thành lập vào năm 2009, công ty có chức năng hoạt động chính là chuyên
xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp,xây dựng các công trình
giao thông, thuỷ lợi và san lấp mặt bằng.
Tư vấn, thiết kế, quan sát công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, hạ
tầng công nghiệp.Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
Toàn bộ Công ty TNHH xây dựng Trung Quang quyết tâm xây dựng công ty
ngày hoạch càng lớn mạnh và là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực

xây dựng
19
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng kế phát triển dài hạn phù hợp với tình hình chung của thị trường. Mở
rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và các thị trường mới.
- Quản lý và sử dụng lao động, nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật một cách tiết
kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
- Thực hiện chế độ tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh trog phạm vi
pháp luật cho phép
- Tạo công ăn, việc làm cho người lao động trên địa bàn.
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ trưởng thành về mọi mặt.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh chính
- Chuyên xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và san lấp mặt bằng.
- Tư vấn, thiết kế, quan sát công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
hạ tầng công nghiệp.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH xây dựng
Trung Quang
Công ty TNHH xây dựng Trung Quang có 6 đội thi công trực thuộc của công ty,
tham gia các hoạt động: Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân
dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường dây, trạm điện, các công trình
ngầm, nhà máy nước; tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao
thông thủy lợi; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng .
20
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
P. Giám đốc
P. Giám đốc

Phòng QL các dự án
Phòng kỹ thuật
Phòng TC-KT
Phòng tổ chức HC
Phòng KH_ĐT
Đội thi công 2
Đội tư vấn thiết kế
Đội giám sát
kỹ thuật
Đội thi công 1

21
: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
b.Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Sơ đồ 2 : Sơ đồ bộ máy kế


: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
 Chức năng của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp toàn bộ số chứng từ được
lập và có trách nhiệm hạch toán theo đúng quy định của nhà nước, chịu trách
nhiệm trước nhà nước và kiểm soát hoạt động tài chính của Công ty.
+ Tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các thành phần của kế toán chi tiết.
+ Lập báo cáo kế toán thống kê theo yêu cầu của nhà nước và công ty.
+ Theo dõi quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và phân bổ chi phí vào giá thành
sản phẩm, theo dõi và tổng hợp các khoản tiền lương (tổng tiền lươnng cơ bản)
cho từng phân xưởng do bộ phận kế toán viên gửi lên, phân bổ tiền lương cho
từng loại sẩn phẩm, cuối tháng kết chuyển cho kế toán giá thành.
- Kế toán ngân hàng, tiền lương, bảo hiểm:
+ Quản lý quỹ, hạch toán thu chi, kết hợp với kế toán công nợ để vay vốn kịp thời.

22
Kế toán công nợ
thanh toán
Kế toán trưởng
Kế toán nhập- xuất
vật tư hàng hoá
Kế toán ngân hàng
quỹ lương
KT CTXD
4
KT
CTXD 3
KT CTXD2
KT CTXD 1
+ Tính lương theo quy chế hạch toán lương cho từng bộ phận theo dõi và hạch
toán bảo hiểm cho từng bộ phận.
+ Theo dõi và báo cáo sổ quỹ tiền mặt trong ngày, tháng, quý, năm.
+ Thông báo lãi vay ngân hàng, các khoản vay đến hạn trước 01 tuần cho lãnh
đạo công ty và văn phòng.
- Kế toán công nợ thanh toán:
+ Theo dõi các hợp đồng, tình hình thực hiện các hợp đồng
+ Theo dõi công nợ toàn công ty, thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng
(có biên bản đối chiếu công nợ)
+ Thông báo công nợ, tuổi nợ phải thu khách hàng trước ban lãnh đạo công ty để
có kế hoạch giải quyết các khoản nợ khó đòi không đòi được (nếu có)
+ Một số công việc phát sinh khi có yêu cầu của lãnh đạo công ty
- Kế toán nhập- xuất vật tư hàng hoá:
Theo dõi tình hình nhập- xuất của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong
kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối chiếu số lượng
nhập, xuất, tồn.

+ Hạch toán quá trình mua, nhập- xuất NVL, CCDC.
+ Thực hiện công tác kiểm kê vật tư từng bộ phận định kỳ và đột xuất khi có yêu
cầu của lãnh đạo.
 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở doanh nghiệp
Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty là Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.Do đó mọi chứng từ tài khoản, sổ kế
toan và Báo cáo tài chính của Công ty đều tuân theo quy định của Bộ
Hiện tại, Công ty đang áp dụng 5 trong 5 chỉ tiêu được ban hành trong chế độ kế
toán doanh nghiệp, đó là :
-Chỉ tiêu lao động tiền lương : Gồm bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
-Chỉ tiêu hàng tồn kho : gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm…
23
-Chỉ tiêu tiền tệ : gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng…
-Chỉ tiêu bán hàng : gồm hóa đơn bán hàng, sổ theo dõi công nợ…
-Chỉ tiêu tài sản cố định : Bảng trích khấu hao TSCĐ
Ngoài hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính, Công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết cho các đối tượng
kế toán để tiện cho việc quản lý và phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Công ty sử dụng theo hình thức chứng từ ghi số, do đó hệ thống sổ kế toán được
sử dụng tại công ty là :
-Số tổng hợp: gồm chứng từ ghi sổ,sổ đăng chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản…
-Sổ chi tiết: gồm sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm,thẻ kho…
Sơ đồ 3 :Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ

24
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
25

×