Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận môn Phương pháp nghiên cứu khoa học THỰC TRẠNG CÁCH TRÍCH VÀ DẪN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.21 KB, 32 trang )

MỞ ĐẦU
Cách trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo đóng vai trò quan trọng trong
nghiên cứu khoa học vì khoa học không đến từ chân không. Bất kỳ đề tài nghiên cứu
nào cũng phải kế thừa các công trình khoa học trước đó. Vì vậy, trích dẫn đúng và đủ
là dấu hiệu đầu tiên minh chứng khả năng khoa học của nhà nghiên cứu. Trích dẫn
thể hiện tính trung thực trong khoa học. Nếu kế thừa mà không trích dẫn nguồn tham
khảo thì chúng là của tác giả. Như vậy, tác giả đã không có tính trung thực trong khoa
học. Tất cả các trích dẫn trong nghiên cứu khoa học cần phải liệt kê đầy đủ trong tài
liệu tham khảo và tài liệu tham khảo chỉ liệt kê những gì có trích dẫn trong báo cáo
nghiên cứu của mình
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Trích dẫn
1.1.1 Khái niệm trích dẫn
Trích dẫn tài liệu là một phương pháp được chuẩn hóa trong việc ghi nhận
những nguồn tin và ý tưởng mà người viết sử dụng trong bài viết của mình trong đó
người đọc có thể xác định rõ từng tài liệu được trích dẫn, tham khảo. Các trích dẫn
nguyên văn, các số liệu và thực tế cũng như các ý tưởng và lý thuyết lấy từ các nguồn
đã được xuất bản hay chưa xuất bản đều cần phải được trích dẫn
Trích dẫn tài liệu tham khảo là một yêu cầu bắt buộc đối với các nghiên
cứu. Việc thể hiện các trích dẫn tài liệu tham khảo có ý nghĩa quan trọng trong
việc đánh giá độ chuyên sâu và tính nghiêm túc của nghiên cứu. Vì vậy trích dẫn
tài liệu tham khảo phải được trình bày đúng quy chuẩn. Tạp chí áp dụng tiêu
chuẩn Harvard cho việc trình bày trích dẫn tài liệu tham khảo. Trích dẫn tài liệu
tham khảo được chia làm 2 dạng chính: trích dẫn trong bài (in-text reference) và
danh sách tài liệu tham khảo (reference list).
1.1.2 Vai trò của trích dẫn trong văn bản
- Trích dẫn tài liệu là một trong những việc rất quan trọng trong các bài viết
khoa học, báo cáo nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ, và luận án tiến sĩ. Việc làm này
thể hiện được sự nghiên cứu, tham khảo sâu rộng các kết quả nghiên cứu của những
người khác, thừa nhận sở hữu trí tuệ của những người đó. Những trích dẫn trong bài
cũng là những bằng chứng, cơ sở cho những tranh luận của học viên trong bài viết


của mình, minh chứng cho những kết quả, ý tưởng đạt được của mình là mới hoặc
hay hơn, so với những kết quả, ý tưởng của các tài liệu đã thực hiện trước đây.
- Cho thấy bài viết là đáng tin cậy dựa trên những luận cứ của những người đi
trước.
- Chứng minh cho giảng viên/ người hướng dẫn/ độc giả thấy rằng người viết
đã đọc và xem xét vấn đề dựa trên những tài liệu phù hợp.
- Cho phép người đọc bài viết có thể xác nhận tính đúng đắn của những thông
tin trích dẫn và đọc thêm những vấn đề/ luận điểm cụ thể đã đưa ra.
1.1.3 Ý nghĩa của việc trích dẫn tài liệu tham khảo
Trích dẫn tham khảo có ý nghĩa quan trong đối với báo cáo nghiên cứu khoa
học và người viết báo cáo
- Đối với báo cáo nghiên cứu khoa học: Tăng giá trị đề tài nghiên cứu nhờ có
đối chiếu, tham khảo, so sánh với các nguồn tài liệu từ bên ngoài, và thể hiện rõ
nguồn gốc các thông tin thu thập được, các phương pháp được áp dụng, các ý tưởng
giúp định hướng, bổ sung, điều chỉnh quá trình thực hiện đề tài
- Đối với người viết báo cáo:
• Phát triển năng lực nghiên cứu: nhờ quá trình tìm kiếm và chọn lọc những thông tin
có chất lượng, giúp làm tăng khả nặng tự học, tự tìm kiếm thông tin và khai thác
thông tin.
• Bồi dưỡng ý thức đạo đức nghề nghiệp: tránh hành động đạo văn
• Ngoài ra, việc trích dẫn còn có ý nghĩa cho thấy sự tôn trọng và ghi nhận của người
viết đối với sản phẩm trí tuệ/ tác phẩm của người khác
1.1.4 Thời điểm trích dẫn tài liệu tham khảo
Tất cả những tài liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng nên bài viết cần
phải được trích dẫn: sách, báo, tạp chí, ẩn phẩm in, ấn phẩm điện tử, ấn phẩm của các
cơ quan chính phủ, các phương tiện truyền thông như video, DVD, băng ghi âm,
trang web, các bài giảng, các mẫu đối thoại các nhân như email…Trong bài viết/ tác
phẩm bất cứ khi nào người viết sử dụng từ ngữ, ý tưởng hoặc tác phẩm của cá nhân
hoặc tồ chức nào người viết cần cung cấp thông tin trích dẫn đến nguồn tin
1.1.5 Các quy tắc viết trích dẫn:

Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu tham
khảo (trừ những thông báo cá nhân và kết quả nghiên cứu chưa công bố).
Tài liệu liệt kê trong danh mục tham khảo phải có trích dẫn trong bài viết.
Chỉ trích dẫn và liệt kê trong danh mục tham khảo những tài liệu đọc được
trực tiếp toàn văn.
Không trích dẫn cũng như liệt kê trong danh mục những tài liệu không được
đọc trực tiếp toàn văn.
Cách trích dẫn phải có tính thống nhất trong toàn bộ bài viết và phù hợp với
cách trình bày danh mục tham khảo. Ngoài ra khi trích dẫn tài liệu tham khảo cần
tuân thủ theo các quy định như sau:
- Trích có chọn lọc
- Không trích (chép) liên tục và tất cả
- Không tập trung vào một tài liệu
- Trước và sau khi trích phải có chính kiến của người viết
- Các nội dung trích dẫn phải tuyệt đối chính xác
- Câu trích, đoạn trích để trong ngoặc kép, in nghiêng
- Tất cả trích dẫn đều có chú thích chính xác đến số trang
- Chú thích các trích dẫn từ văn bản phải để trong ngoặc vuông
Ví dụ: [15,177] nghĩa là: trích dẫn từ trang 177 của tài liệu số 15.
- Chú thích các trích dẫn phi văn bản, không có trong thư mục tài liệu tham
khảo, thì đánh số 1, 2, 3 và đưa footnote
- Lời chú thích có dung lượng lớn, đánh số 1, 2, 3 và đưa xuống cuối cuốn sách
hoặc khoá luận.
1.1.6 Quy trình viết trích dẫn trong bài báo cáo
Quy trình viết trích dẫn được trình bày theo mô hình sau:
Diễn giải: Quy trình viết trích dẫn được thực hiện theo ba bước chính như sơ đồ trên:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần được trích dẫn là gì, sau đó tìm cách để
tiếp cận và khai thác nguồn thông tin đó (có thể qua sách, báo, phương tiện truyền
thông, các mối quan hệ quen biết…). Lưu ý khi khai thác nguồn thông tin cần thiết
phải phù hợp, chính xác với yêu cầu của người viết, tránh trường hợp tập hợp quá

nhiều thông tin nhưng cuối cùng không có nguồn dữ liệu phù hợp.
Bước 2: Trích dẫn tài liệu. Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình trích
dẫn. Trong bước này lại có 5 giai đoạn khác nhau.
 Giai đoạn 1: đọc sơ lược tài liệu để tìm nguồn thông tin cần trích dẫn. Khi đã xác
định và tiếp cận được tài liệu cần thiết, ta cần lướt qua toàn bộ nội dung của tài liệu
đó để biết nó hàm chứa những gì và đánh dấu lại những nội dung cần trích dẫn sẽ
được sử dụng trong bài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Trích dẫn nguyên văn, tóm tắt hoặc diễn giải thông tin cần đưa vào bài
viết. Tùy vào phương pháp nghiên cứu và cách diễn đạt mà mỗi tác giả sẽ có những
cách thức trích dẫn khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa và sự chính xác
trong nội cung bài nghiên cứu của người viết.
 Giai đoạn 3: Ghi lại những thông tin chi tiết về tài liệu như tác giả, nhan đề, ngày
tháng xuất bản, nơi xuất bản, nhà xuấti bản,… Điều này đảm bảo tính minh bạch,
khoa học trong bài nghiên cứu của người viết đồng thời cũng giúp cho người đọc dễ
dàng tìm kiếm những nguồn tài liệu này để tham khảo, so sánh hay đối chiếu giữa bài
nghiên cứu này so với tài liệu gốc.
 Giai đoạn 4: Chọn kiểu trích dẫn phù hợp. Người viết sẽ quyết định cách thức trích
dẫn như thế nào là phù hợp với bài nghiên cứu của mình mà vẫn đảm bảo tính khoa
học và để người đọc liên hệ được giữa nội dung trích dẫn và nội dung của tài liệu
tham khảo.
 Giai đoạn 5: Lập danh mục tài liệu đã trích dẫn theo đúng quy định. Tuy là một phần
rất nhỏ trong bài nghiên cứu nhưng điều này làm bài nghiên cứu thêm tính nghiêm
túc và tầm quan trọng, đồng thời nó giúp người đọc dễ dàng hình dung lại các nguồn
tài liệu mà người viết đã tham khảo và nếu cần họ cũng có thể tìm được các nguồn tài
liệu này.
Bước 3: Duy trì, quản lý và phát triển danh sách tài liệu trích dẫn. Đây là bước
sau cùng trong quá trình trích dẫn. Tất cả các nguồn tài liệu mà người viết đã sử dụng
trong quá trình nghiên cứu đều phải được lưu giữ để mang ra đối chiếu khi cần thiết.
Bên cạnh đó người viết cũng phải phát triển nguồn tài liệu này về cả chiều sâu lẫn
chiều rộng để làm phong phú hơn nguồn tài liệu, và nếu cần có thể sử dụng nó để

nghiên cứu sâu hơn.
1.1.7. Trích dẫn trong đoạn văn
Trích dẫn tài liệu trong đoạn văn có nghĩa là chỉ ra trong bài viết khi nào sử
dụng ý tưởng/ kiến thức của người khác.
Kiểu trích dẫn Harvard sử dụng họ của tác giả, tiếp đó là năm xuất bản. Về
cơ bản, số trang nên được ghi trong các phần trích dẫn trong bài viết (trích dẫn
nguyên văn hoặc diễn giải) để người đọc dễ tìm kiếm đến thông tin họ cần.
Có hai cách trích dẫn trong đoạn văn:
a. Trích dẫn nguyên văn (quotation): sao chép chính xác từ ngữ, câu, đoạn văn
mà tác giả dùng. Câu trích dẫn nguyên văn phải được để trong dấu ngoặc kép.
Trường hợp này bắt buộc phải ghi cả số trang của nguồn trích.
b. Trích dẫn diễn giải (paraphrasing): diễn giải câu chữ của tác giả khác bằng câu
chữ của mình, sử dụng từ ngữ khác mà không làm khác đi nghĩa nguyên gốc. Khi
trích dẫn kiểu diễn giải thì không bắt buộc phải ghi số trang. Tuy nhiên việc ghi số
trang là cần thiết, nhất là khi trích dẫn từ sách hoặc từ một tài liệu dài để người đọc có
thể dễ dàng xác định thông tin mình cần.
Tùy thuộc vào cách mà bạn trình bày ý tưởng này và kiểu trích dẫn mà bạn sử
dụng (trong bài này kiểu trích dẫn Harvard được sử dụng), các câu trích dẫn của bạn
có thể được thể hiện như sau:
• Những công trình nghiên cứu khác (Brown, 1999) cũng ủng hộ quan điểm này.
(trích dẫn kiểu diễn giải).
• Công trình nghiên cứu của Brown (1999) cho thấy quan điểm tương đồng về
việc …(trích dẫn kiểu diễn giải).
• "This theory is sutrorted by recent work" (Brown, 1999, tr. 25) (trích dẫn
nguyên văn).
* Nếu các tác giả từ nhiều nguồn trích có cùng họ thì phải ghi cả những chữ cái
đầu của tên và tên đệm, ví dụ (Hamilton, CL 1994) hoặc CL Hamilton (1994).
* Trường hợp tác giả có tên Việt Nam thì phải ghi đầy đủ cả họ, tên đệm và
tên theo trật tự HỌ-ĐỆM-TÊN để tránh nhầm lẫn vì ở Việt Nam có rất nhiều
người có trùng họ.

*Nếu hai hay nhiều tác giả cùng được trích dẫn trong một ý/câu, các trích dẫn
phải được thể hiện ở cùng một vị trí và phân cách bằng dấu chấm phẩy (;) và sắp xếp
theo trật tự chữ cái của họ tác giả, ví dụ (Brown 1991; Smith 2003).
* Nếu là tên tổ chức có từ 3 từ trở lên và tên viết tắt của tổ này thông dụng với bạn
đọc, có thể dùng từ viết tắt. Ví dụ: ILO (2003) - International Labor Organisation.
1.1.8. Lập danh mục tài liệu trích dẫn/ tài liệu tham khảo
a. Phân biệt giữa danh mục tài liệu trích dẫn (Reference) và danh mục tài
liệu tham khảo (Bibliography)
Danh mục tài liệu trích dẫn Danh mục tài liệu tham khảo
Gồm các tài liệu được trích dẫn
trong bài viết.
Bao gồm các tài liệu được trích dẫn và các tài liệu không được
trích dẫn trong bài viết nhưng được tác giả tham khảo trong quá
trình hoàn thành bài viết và những tài liệu mà tác giả cho rằng có
thể hữu ích với người đọc.
b. Cần phải liệt kê chi tiết thông tin về tất cả các tài liệu bạn đã trích
dẫn/tham khảo cho bài viết của mình. Danh mục này được trình bày ở cuối bài viết và
bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để có thể xác định được một tài liệu. Những
thông tin này cần được trình bày một cách thống nhất và theo một định dạng chuẩn.
Tùy theo yêu cầu mà bạn có thể cung cấp danh mục tài liệu trích dẫn hay danh mục
tài liệu tham khảo.
c. Các nguồn tin điện tử/trực tuyến cần phải được ghi lại một cách có hệ
thống và thống nhất, tương tự như với ấn phẩm in. Điểm khác biệt chính là ở chỗ cần
phải chỉ ra bạn đã truy cập nguồn tin trực tuyến vào thời gian nào. Lý do của sự khác
biệt này là ở chỗ các trang web thay đổi rất thường xuyên, cả về mặt nội dung và hình
thức. Vì vậy, cung cấp thông tin về ngày truy cập cũng giống như là cung cấp thông
tin về lần xuất bản của tài liệu.
d. Danh mục tài liệu trích dẫn/tham khảo được sắp xếp theo trật tự chữ cái
của tác giả. Nếu tài liệu không có tác giả thì sẽ được trích dẫn theo tên tài liệu và
được sắp xếp trong danh mục tài liệu trích dẫn/tham khảo theo từ quan trọng đầu tiên

của tên sách (trong tiếng Anh, bỏ qua các từ như the, an, a).
e. Kiểu trích dẫn Harvard yêu cầu dòng thứ hai trở đi của mỗi tài liệu phải
được lùi vào 1 tab (xem trang 12), với mục đích là làm nổi bật thứ tự chữ cái.
* Nếu là tên tổ chức có từ 3 từ trở lên và tên viết tắt của tổ này thông dụng với
bạn đọc, có thể dùng từ viết tắt. Ví dụ: ILO (International Labor Organisation) 2003.
1.2. Tài liệu tham khảo
1.2.1 Tài liệu tham khảo là gì?
Tài liệu tham khảo là danh sách các nguồn tài liệu đã được trích dẫn sử dụng
trong bài viết khoa học. Phần này cung cấp thông tin chi tiết về nguồn trích dẫn như:
họ tên tác giả, năm xuất bản, tên bài báo, tên sách, tên tạp chí, số xuất bản, số trang
đã trích dẫn, nhà xuất bản và nơi xuất bản. Trình tự và nội dung thông tin sẽ khác
nhau đối với từng loại tài liệu, phải sử dụng nhất quán trong danh mục.
Tài liệu tham khảo bao gồm: sách, bài báo khoa học, tài liệu hội thảo, tài liệu
điều tra, thông tin thống kê, thông tin khoa học, thông tin kinh tế, hình ảnh, bản đồ,
… đã được đăng tải và công bố dưới mọi dạng thức: bản in, báo chí, trang web,
video, hình ảnh, CD,… mà các tài liệu này người đọc có thể truy tìm để tham khảo,
đối chứng. Phải liệt kê đầy đủ các tài liệu đã trích dẫn trong bài
Danh sách tài liệu tham khảo được đặt cuối bài viết, mỗi trích dẫn trong
bài viết (in-text reference) phải tương ứng với danh mục nguồn tài liệu được liệt
kê trong danh sách tài liệu tham khảo.
1.2.2 Mục đích của danh mục tài liệu tham khảo
Mục đích của tài liệu tham khảo trong một bài báo khoa học là để xác định tất
cả những dữ kiện trình bày, đó là một nguyên tắc nền tảng của lập luận khoa học. Tài
liệu tham khảo cho phép người đọc kiểm tra hiện tượng này và để tìm hiểu sâu hơn
các chi tiết nếu muốn biết ví dụ như xem phương pháp nào cho phép rút ra kết luận
như vậy. Cũng như vậy, không được dẫn chứng các tác giả trong một bài báo khoa
học mà không đưa ra tài liệu tham khảo chỉ rõ công trình của họ. Các tài liệu tham
khảo có thể đưa người đọc tới những bài báo, các cuốn sách, các chương sách, các bài
ghi nhớ, các tài liệu chính thức, các ngân hàng dữ liệu hoặc tất cả các dạng xuất bản
có thể dễ dàng tiếp cận khác.

Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng
tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục
Tài liệu tham khảo của luận văn. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết
quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng
biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng …) mà không chú dẫn tác giả
và nguồn tài liệu thì luận văn không được duyệt để bảo vệ.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông
qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó
không được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn.
1.2.3 Các quy tắc trong việc trình bày danh mục tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn từ (Việt, Anh, Pháp, Đức,
Nga, Trung, Nhật…). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không
phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những
tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết biết có thể thêm phần dịch tiếng việt đi kèm
theo mỗi tài liệu). Tài liệu tham khảo sắp xếp theo thứ tự Alphabet theo họ tên tác giả,
theo thông lệ của từng nước (tác giả là người nước ngoài xếp thứ tự theo họ; tác giả là
người Việt Nam xếp thứ tự theo tên), hoặc tên tổ chức phát hành.
Tài liệu tham khảo cần trích dẫn ngay sau khi dữ kiện được trình bày. Một tài
liệu tham khảo có thể được trích dẫn nhiều lần trong một bài báo.
Ví dụ:
Trình bày tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
1. Bộ Nội vụ (2004), Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện dự án điều tra thực trạng
cán bộ chuyên trách cơ sở, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực cảm ứng
nhiệt độ, luận văn thạc sĩ khoa học công nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
3. Lê Thế Tiệm (1997), Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an
toàn xã hội trong hoạt động của lực lượng cảnh sát nhân dân ở nước ta hiện nay,
Luận văn Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


23. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
. . .
Trình bày tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh
28. Anderson J. E. (1985), The Relative Inefficiency of Quaota, The Cheese Case,
American Economic Review, 75(1), pp.178-90.
29. Bolding K. E. (1995), Economics Analysis, Hamish Hamiltion, London.
30. Borakati R. P., Virmani S. S. (1997), Genetics of thermosensive genic male
sterility in Rice, Euphytica 88, pp. 1-7.
31. Burton G. WW. (1998), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (penni-
setum glaucum L.)”, Agronomic Journal 50, pp. 230-231.
32. Lane, C. et al. 2003. The future of professionalised work: UK and Germany
compared [Trực tuyến]. London: Anglo-German Foundation for the Study of
Industrial Scoiety. Địa chỉ: [Truy cập:
10/10/2010].
33. FAO (1971), Agricultural Commodity Projections (1970-1980), Vol. II. Rome.
34. Institute of Economics (1998), Analysis of Expenditure Pattern of Urban
Households in Vietnam, Departement of Economics, Economic Research Report,
Hanoi.
1.2.4 Các Quy chuẩn trình bày danh mục tài liệu tham khảo:
1.2.4.1. Quy chuẩn trình bày sách tham khảo
Mẫu quy chuẩn: Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản
Ví dụ: Nguyễn Văn B (2009), Kinh tế Việt Nam năm 2008, Nhà xuất bản ABC, Hà
Nội.
Thành phần thông tin Giải thích
Nguyễn Văn B Tên tác giả
(2009), Năm xuất bản trong ngoặc đơn, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Kinh tế Việt Nam năm
2008,

Tên sách, chữ in nghiêng, chữ cái đầu viết hoa, tiếp sau là dấu
phẩy (,)
Nhà xuất bản ABC, Tên nhà xuất bản, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Hà Nội. Nơi xuất bản, kết thúc là dấu chấm (.)
1.2.4.2. Quy chuẩn trình bày tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên kỷ
yếu khoa học
Mẫu quy chuẩn: Họ tên tác giả (năm xuất bản), “tên bài báo”, tên tạp chí, số phát
hành, khoảng trang chứa nội dung bài báo trên tạp chí.
Ví dụ: Lê Xuân H (2009), “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị
chính sách cho năm 2011”, Tạp chí Y, số 150, tr. 7-13.
Thành phần thông tin Giải thích
Lê Xuân H Tên tác giả
(2009), Năm xuất bản trong ngoặc đơn, tiếp sau là
dấu phẩy (,)
“Tổng quan kinh tế Việt Nam năm
2010 và khuyến nghị chính sách cho
năm 2011”
Tên bài viết đặt trong 2 dấu phẩy đơn, tiếp
sau là dấu phẩy (,) , chữ đầu tiên viết hoa
Tạp chí Y, Tên tạp chí in nghiêng, tiếp sau là dấu phẩy
(,)
số 150, Số phát hành của tạp chí, tiếp sau là dấu
phẩy (,)
tr. 7-13.
Khoảng trang chứa nội dung bài báo trên tạp
chí, kết thúc bằng dấu chấm.
1.2.4.3. Quy chuẩn trình bày tài liệu tham khảo là ấn phẩm điện tử
Mẫu quy chuẩn: Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên ấn phẩm/tài liệu điện tử, tên tổ
chức xuất bản, ngày tháng năm truy cập, <liên kết đến ấn phẩm/tài liệu>.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), Tăng trưởng bền vững, Tạp chí Y, truy cập ngày 04

tháng 11 năm 2010, < />Thành phần thông tin Giải thích
Nguyễn Văn A Tên tác giả
(2010), Năm xuất bản trong ngoặc đơn, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Tăng trưởng bền vững, Tên bài viết in nghiêng, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Tạp chí Y, Tổ chức xuất bản, tiếp sau là dấu phẩy (,)
truy cập ngày 04 tháng 11 năm 2010, ngày tháng năm truy cập, tiếp sau là dấu phẩy (,)
< Liên kết đến bài viết trên website, kết thúc bằng dấu
chấm.
1.2.4.4 Quy chuẩn trình bày một số tài liệu tham khảo đặc biệt
Loại tài liệu
tham khảo
Quy chuẩn trình bày
Ví dụ
(thông tin chỉ có tính minh họa)
Bài viết xuất
bản trong ấn
phẩm kỷ yếu
hội thảo, hội
Họ tên tác giả (năm), ‘tên bài
viết’, tên ấn phẩm hội thảo/
hội nghị, tên nhà xuất bản, nơi
xuất bản, trang trích dẫn.
Nguyễn Văn A (2010), ‘sinh viên nghiên
cứu khoa học: những vấn đề đặt ra’, Kỷ
yếu Hội nghị tổng kết hoạt động khoa học
và công nghệ giai đoạn 2006-2010, Nhà
nghị. xuất bản ABC, Hà Nội, tr. 177-184.
Bài tham luận
trình bày tại
hội thảo, hội

nghị mà không
xuất bản.
Họ tên tác giả (năm), ‘tên bài
tham luận’, tham luận trình
bày/báo cáo tại hội thảo/hội
nghị…(tên hội thảo/hội nghị),
đơn vị tổ chức, ngày tháng diễn
ra hội thảo/hội nghị.
Nguyễn Văn A (2010), ‘Mục tiêu phát
triển của Việt Nam trong thập niên tới và
trong giai đoạn xa hơn’, tham luận trình
bày tại hội thảo Phát triển bền vững, Đại
học ABN, ngày 2-5 tháng 7.
Bài viết trên
báo in
Họ tên tác giả (năm), ‘tên bài
báo’, tên báo số/ ngày tháng,
trang chứa nội dung bài báo.
Nguyễn Văn A (2010), ‘Vĩnh Phúc phát
triển công nghiệp có lợi thế cạnh tranh’,
Nhân dân số 154 ngày 23 tháng 10, trang
7.
Bài viết trên
báo điện
tử/trang thông
tin điện tử.
Họ tên tác giả (năm xuất bản),
‘tên ấn bài báo’, tên tổ chức
xuất bản, ngày tháng năm truy
cập, <liên kết đến ấn phẩm/bài

báo trên website>.
Nguyễn Văn A (2010), ‘Tăng trưởng tín
dụng gần lấp đầy chỉ tiêu’, Báo điện tử
Thời báo Kinh tế Việt Nam Vneconomy,
truy cập ngày 04 tháng 11 năm 2010,
< />Báo cáo của
các tổ chức
Tên tổ chức là tác giả báo cáo
(năm báo cáo), tên báo cáo, mô
tả báo cáo (nếu cần), địa danh
ban hành báo cáo.
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
(2009), Báo cáo hoạt động nghiên cứu
khoa học 2008, Hà Nội.
Văn bản pháp
luật
Loại văn bản, số hiệu văn bản,
tên đầy đủ văn bản, cơ quan/tổ
chức/người có thẩm quyền ban
hành, ngày ban hành.
Thông tư số 44 /2007/BTC hướng dẫn
định mức xây dựng và phân bổ dự toán
kinh phí đối với dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ
Tài chính ban hành ngày 07 tháng 5 năm
2007.
Các công trình
chưa được
xuất bản
Họ tên tác giả (năm viết công

trình), tên công trình, công
trình/tài liệu chưa xuất bản đã
được sự đồng ý của tác giả,
nguồn cung cấp tài liệu.
Nguyễn Văn A (2006), Quan hệ giữa lạm
phát và thất nghiệp, tài liệu chưa xuất bản
đã được sự đồng ý của tác giả, Khoa kinh
tế học - Đại học Kinh tế quốc dân.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁCH TRÍCH VÀ DẪN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.1 Các kiểu trình bày trích dẫn hiện tại:
2.1.1 Trích dẫn nguyên văn (trích dẫn trực tiếp):
- Trích lại nguyên vẹn văn bản gốc, tôn trọng từng câu, từng chữ, từng dấu câu
được sử dụng trong văn bản gốc
- Mẫu trích dẫn nguyên văn được đặt trong ngoặc kép, chữ nghiêng
- Thường dùng với cách gọi cước chú hay hậu chú
- Nếu dùng quá nhiều dễ dẫn đến tình trạng nặng nề và đơn điệu cho bài viết.
- Ghi tên tác giả và năm xuất bản trước đoạn trích dẫn
Trần Văn A (1992) “Tổ chức, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả”
Nếu nhiều tác giả:
Trần Văn A, Trần Văn B (1992) “Thực hiện, cải cách nền hành chính nhà nước”
Trích dẫn từ báo cáo, sách … không có tác giả cụ thể
“Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một
cách có hệ thống” (Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, 2011, NXB
Lao động xã hội, trang 23)
2.1.2 Trích dẫn gián tiếp:
Khi thông tin có nguồn gốc từ tác giả A, nhưng người viết không đọc trực tiếp
tác giả A, mà thông qua một tài liệu của tác giả B
- Mẫu trích dẫn được quy định riêng về cách đánh dấu gọi tham khảo
- Không liệt kê tài liệu trích dẫn gián tiếp trong danh mục tham khảo

- Một tài liệu có yêu cầu khoa học càng cao thì càng hạn chế trích dẫn gián tiếp mà
phải tiếp cận càng nhiều càng tốt đến các tài liệu gốc.
- Trong thực tế rất thường xuyên bị vi phạm, vì nhiều người tự cho phép lấy tác giả/ tài
liệu (A) trong danh mục tham khảo của một tài liệu đọc được (B) để đưa vào danh
mục tham khảo của mình, dù không đọc được toàn văn tài liệu đó (A).
Ví dụ: Nghiên cứu hàn lâm trong một ngành khoa học nào đó… (Nguyễn Văn A,
Trần Tú B, Đinh Thanh C, 2011).
2.1.3 Trích dẫn diễn ngữ (paraphrase):
Trích dẫn thông tin từ một tác giả có tài liệu được tham khảo trực tiếp cho bài
viết, nhưng đã dùng kĩ thuật diễn ngữ để tái cấu trúc lại thông tin gốc để có cách diễn
đạt khác (đảm bảo trung thành về nội dung)
- Mẫu trích dẫn được đánh dấu gọi tham khảo theo số thứ tự hay theo tên tác giả và
năm, thường đặt trong ngoặc đơn.
- Là cách phổ biến trong tài liệu khoa học. Khi dùng cần cẩn trọng và chính xác
để tránh diễn dịch sai, đảm bảo trung thành với nội dung văn bản gốc
2.1.4 Gọi cước chú:
Các đoạn trích trong bài được đánh số "gọi cước chú" (call to footnote/appel
de note de bas de page), và biểu chú dẫn (footnote/note de bas de page) được ghi
ngay dưới chân trang.
- Cách gọi cước chú thường dùng trích dẫn nguyên văn: số gọi chú dẫn nằm ngay sau
dấu câu cuối cùng và trước dấu ngoặc kép đóng mẩu trích dẫn
- Số gọi chú dẫn được treo liền kề mẩu trích dẫn dưới dạng luỹ thừa, không có ngoặc
đơn
- Số gọi chú dẫn có thể được đánh theo thứ tự trong từng trang hay liên tục giữa các
trang.
- Biểu chú dẫn gọi lần đầu hoặc lần duy nhất được ghi theo quy định trình bày danh
mục tham khảo, có kèm theo số trang ở sau cùng.
- Khi gọi chú dẫn về một tác giả đã dẫn liền trước đó, biểu chú dẫn chỉ ghi "ibid." (gốc
Latin ibidem, nghĩa là "ở chỗ đã chỉ ra trong mẩu trích dẫn trước") và số trang, cách
nhau bằng dấu phẩy.

- Khi gọi chú dẫn về một tác giả có một tài liệu đã dẫn rồi (không liền trước), biểu chú
dẫn ghi tên tác giả và "op. cit." (gốc Latin opere citato, nghĩa là "tài liệu đã dẫn"), dẫn
số trang sau cùng.
- Khi gọi chú dẫn về một tác giả có nhiều tài liệu đã dẫn rồi, biểu chú dẫn ghi tên tác
giả, tóm tắt nhan đề tài liệu được dẫn (hoặc năm xuất bản, tuỳ kiểu danh mục tham
khảo) và "op. cit.", dẫn số trang sau cùng
- Tất cả các tài liệu được trích dẫn đều có trong một danh mục tham khảo cuối bài.
2.1.5 Gọi hậu chú:
Đây là một kiểu khác của cách gọi cước chú.
- Tất cả các biểu chú dẫn được tập trung ở cuối bài.
- Số thứ tự được đánh liên tục.
- Biểu chú dẫn được ghi theo quy định trình bày danh mục tham khảo.
2.1.6 Kiểu Vancouver (Vancouver style):
Đây là một kiểu truyền thống, đã sử dụng từ rất lâu trong các ấn bản khoa học,
còn gọi là "hệ thống thứ tự trích dẫn"
- Mẫu trích dẫn được đánh số theo thứ tự trích dẫn trong bài viết.
- Số được đặt trong ngoặc đơn, liền sau mẫu trích dẫn.
- Nếu có nhiều tài liệu được trích dẫn cho cùng một ý, dùng dấu phẩy (không có
khoảng trắng) giữa các số.
- Nếu có dãy 3 số liên tục trở lên thì dùng dấu gạch nối (không có khoảng trắng) giữa
số đầu và số cuối của dãy.
- Các tài liệu có trích dẫn trong bài viết được xếp trong danh mục tham khảo cuối bài,
theo đúng thứ tự trích dẫn.
- Biểu tham khảo (bibliographic record/notice bibliographique) được ghi theo quy định
riêng của kiểu Vancouver.
Ví dụ:
Nội dung giáo dục cần đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu lớn do Luật Giáo
dục đề ra, nhưng rất cần thay đổi về cách nhìn, cách hiểu, tức tư duy giáo dục, trong
đó rất cần quán triệt tinh thần Thông điệp của UNESCO về giáo dục trong thế kỷ
XXI: “Học để biết, học để làm, học để làm người và học để sống với nhau”. Đây là

bốn yêu cầu cơ bản hay là bốn cột trụ để xây dựng một xã hội học tập suốt đời (6, tr.
54). Người học tiếp thu những tri thức ấy để dần dần hướng đến chân lý, tức là
“những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm”
(7)
6. Vũ Ngọc Hải. Các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục. Trong: Đặng Bá Lãm, chủ biên. Quản lý
nhà nước về giáo dục : Lý luận và thực tiễn. Hà Nội: Chính trị Quốc gia; 2005.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao
đẳng). Hà Nội: Chính trị Quốc gia; 2003. tr. 310.
2.1.7 Kiểu Harvard (Harvard style):
Đây là một kiểu trích dẫn đang được sử dụng ngày càng phổ biến, còn được
gọi là "hệ thống tác giả - năm")
- Danh mục tham khảo kiểu Harvard được xếp theo thứ tự chữ cái tên tác giả (với các
tác giả phương Tây là family name/nom de famille), không cần đánh số thứ tự
- Mẩu trích dẫn được chú thích liền phía sau bằng tên tác giả và năm xuất bản tài liệu,
trong ngoặc đơn
- Nếu mẩu trích dẫn kiểu diễn ngữ với tên tác giả là một thành phần trong câu, năm
xuất bản của tài liệu đó sẽ được đặt trong ngoặc đơn liền sau tên tác giả,
- Nếu một tài liệu của một tác giả, ghi tên tác giả (không ghi phần tên viết tắt) trong
ngoặc đơn và năm xuất bản, cách nhau bằng khoảng trắng (không có dấu phẩy), nếu
cần thì chỉ rõ số trang
- Nếu mẩu trích dẫn có nguồn gốc từ một tác giả A, nhưng không đọc trực tiếp tác giả
A mà biết thông qua tác giả B, ghi trong ngoặc đơn tên tác giả A và năm xuất bản tài
liệu của tác giả A (không được đọc trực tiếp), đi kèm theo sau bằng "in: " cùng với tên
và năm xuất bản của tác giả B (được đọc trực tiếp)
- Nếu một tài liệu của hai tác giả, ghi tên hai tác giả trong ngoặc đơn, nối bằng dấu
"&", và năm xuất bản sau tên tác giả thứ hai, không có dấu phẩy
- Nếu một tài liệu của ba tác giả, lần đầu tiên trích dẫn ghi tên ba tác giả, nối hai tác giả
đầu bằng dấu phẩy, tác giả thứ ba bằng dấu "&", năm xuất bản sau tên tác giả cuối
cùng, không có dấu phẩy
- Tài liệu của ba tác giả ở lần trích dẫn thứ hai, và tài liệu của bốn tác giả trở lên, ghi

tên tác giả đầu và "et al." (gốc Latin et alli, nghĩa là "và những người khác") và năm
xuất bản;
- Nếu một mẩu trích dẫn từ nhiều tài liệu của một người/nhóm, ghi tên người/nhóm đó
trong ngoặc đơn, theo sau bằng năm xuất bản của tất cả các tài liệu theo đúng thứ tự
và cách ghi trong danh mục tham khảo, giữa các năm cách nhau bằng dấu phẩy
(nhưng chỉ là khoảng trắng giữa năm đầu tiên và tác giả sau cùng)
- Nếu mẩu trích dẫn có nguồn gốc từ nhiều tài liệu, tất cả các tác giả tài liệu được ghi
trong một cặp ngoặc đơn liền sau, giữa mỗi tác giả/nhóm tác giả của một tài liệu cách
nhau bằng dấu chấm phẩy, cách ghi tên tác giả và năm xuất bản cho mỗi người/nhóm
giống như trên
Ví dụ:
Nội dung giáo dục cần đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu lớn do Luật Giáo
dục đề ra, nhưng rất cần thay đổi về cách nhìn, cách hiểu, tức tư duy giáo dục, trong
đó rất cần quán triệt tinh thần Thông điệp của UNESCO về giáo dục trong thế kỷ
XXI: “Học để biết, học để làm, học để làm người và học để sống với nhau”. Đây là
bốn yêu cầu cơ bản hay là bốn cột trụ để xây dựng một xã hội học tập suốt đời (Vũ
Ngọc Hải 2005, tr. 54).
Người học tiếp thu những tri thức ấy để dần dần hướng đến chân lý, tức là “những tri
thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm” (Bộ Giáo
dục và đào tạo 2003).
Bộ Giáo dục và Đào tạo 2003, Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao
đẳng). Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 310.
Vũ Ngọc Hải 2005, 'Các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục', trong Đặng Bá Lãm (chb.), Quản lý nhà nước
về giáo dục : Lý luận và thực tiễn. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2.1.8 Kiểu hỗn hợp thứ tự số - chữ cái:
Đây là một biến thể của kiểu Harvard. Danh mục tham khảo trình bày theo thứ
tự chữ cái như kiểu Harvard, nhưng có đánh số thứ tự. Khi trích dẫn, không ghi tên
tác giả và năm, chỉ ghi (trong ngoặc đơn hoặc ngoặc vuông) số thứ tự trong danh mục
tham khảo, tương tự như kiểu Vancouver.
2.2 Các kiểu trình bày tài liệu tham khảo hiện tại:

2.2.1 Tài liệu nghiên cứu là tạp chí khoa học:
Các thành phần bắt buộc phải ghi đối với một tài liệu là bài báo đăng trong tạp
chí
khoa
học:
- Tên tác
giả
- Năm xuất bản (nằm trong ngoặc
đơn)
- Tên bài viết (nằm trong dấu nháy
đơn)
- Tên tờ báo hoặc tạp chí (in
nghiêng)
- Số,
kỳ
- Ngày tháng xuất bản và số
trang

dụ:
Theo ISO
690
Deleu, M et al. Apercu des techniques d’analyse conformationelle des
macromolecules
biologiques. Biotechnologie, Agronomie, Societé et Environnement, 1998, vol 2, no
4,
p.234-247
Theo cách tổng quan khoa
h
ọc
Deleu M., Watheler B., Brasseur R., Paquot M. (1998). Apercu des

techniques
d’analyse conformationelle des macromolecules biologiques. Biotechnol. Agron.
Soc.
Environ. 2(4),
234-247
Theo các cách phổ biến
k
h
ác
McGirr, C. J. 1973. Guidelines for abstracting. Tech. Commun.
25(2):2-5.
Rosner, J. L. 1990. Reflections on science as a product. Nature
345:108.
Kaplinsky, R. (1999). "Globalisation and Unequalization: What Can Be Learned
from
Value Chain Analysis." Journal of Development Studies 37(2):
117-146.
2.2.2 Tài liệu nghiên cứu là sách
Các thành phần bắt buộc phải ghi đối với một tài liệu là
sách:
- Tên tác
giả
+ Nước ngoài: họ, chữ viết tắt của tên và chữ
lót
+ Trong nước: tên, chữ viết tắt của họ và chữ
lót
- Năm xuất bản (nằm trong ngoặc
đơn)
- Tên sách (in nghiêng hoặc gạch
dưới)

- Tên nhà xuất
bản
- Tên địa danh nơi nhà xuất bản tọa
lạc
- Lần tái bản (nếu
có)

dụ:
Theo ISO
690
Gall, J-C. Paléoécologie. Paysages et environnements disparus. 2e éd. Paris:
Masson,
1998. 239p. ISBN
2-225-83084-3
Theo cách tổng quan khoa
h
ọc
Gall, J-C. (1998). Paléoécologie. Paysages et environnements disparus. 2e éd.
Paris:
Masson
Theo các cách phổ biến
k
h
ác
Aigner, D. J: Basic Econometrics, Prentice Hall, Englewood Cliffs, N.J.,
1971.
2.2.3. Tài liệu nghiên cứu là các bài viết hoặc chương trong các sách (được viết trong các
dấu “ ”)
Joel, L.A. (l990), “Changes in the hospital as a place of practice”, in McCloskey, J.C.
and Grace, H.K. (eds), Current Issues in Nursing (3rd edn), The C.V. Mosby Company,

Missouri, 28-46.
Đối với tài liệu lấy từ sách được tái bản (chỉ lần xuất bản) Yura, H. và Walsh, M.B.
(l983), The Nursing Process, Assessing, Planning, Implementing, Evaluation (4th edn),
Appleton-Century-Crofts, Connecticut.
2.2.4. Tài liệu nghiên cứu là bài viết hội thảo
Anderson, J.C. (1987) “Current status of chorion villus biopsy”, Proceedings of the
Fourth Congress of the Australian Perinatal Society, September 3-6 1986, Australian Perinatal
Society, Brisbane, 190-196.
2.2.5. Tài liệu từ các nguồn khác
2.2.5.1 Trao đổi cá nhân
Mục này bao gồm thư từ, ghi nhớ, trao đổi điện thoại, phỏng vấn và các hình thức khác
của giao tiếp mà không phải là những tài liệu được xuất bản. Đưa tên của người hội thoại và
đưa những thông tin càng xác thực càng tốt, bao gồm cả tên công việc và tổ chức
Ví dụ:
McCarty, A. (2004), Chief Economist, Mekong Economics, Personal Communication -
Conversation, Hanoi, April 23.
2.2.5.2 Các tài liệu ẩn danh tác giả
Nếu thông tin về tác giả của tờ báo/ tạp chí không rõ ràng, đưa tham khảo tên của ấn
phẩm/ người xuất bản, v.v.
The Economist (2004), ‘…
2.2.5.3 Phim ảnh hoặc băng video
Maas, J.B. (Producer) và Gluck, D.H. (Director) (l979), Deeper into Hypnosis (Film),
Prentice-Hall, New Jersey.
Koenig, W. (Producer) và O'Donoghue, A. (Director) (l986), The Old Person's Friend (Video),
The National Film Board of Canada, Canada.
2.2.5.4 Băng ghi âm
Clark, K.B. (l976), Problems of Freedom and Behaviour Modification, Cassette Recording
No. 7612, American Psychological Association, Washington D.C.
2.2.5.5 Những luận đề hoặc luận án (chưa được in thành ấn phẩm)
Bailey, T.O. (l976), The Relationship Between Income and Share Investment, Unpublished

Master Thesis, Monash University, Melbourne
2.2.5.6 Những bài diễn thuyết không phải là ấn phẩm
Atkins, J.M. (l976), Foreigner Funding, Speech at the Rotary Club, Melbourne, April,
21.
2.2.5.7 Các tài liệu kỹ thuật
World Bank (1992), Viet Nam: Population, Health and Nutrition Sector Review,
Report No. 102849-VN, East Asia and Pacific Regional Office, Washington, D.C.,
September.
2.2.5.8 Trang WEB
Đối với nguồn từ
I
n
t
erne
t
- Tên tác
giả
- Năm xuất bản (nằm trong ngoặc
đơn)
- Tên bài viết (nằm trong dấu nháy
đơn)
- Tên trang web chính (in
nghiêng)
- Địa chỉ chi tiết của bài viết (nếu
có)
- Ngày tháng năm truy
cập

dụ:
Theo ISO

690-2
Ashby J.A et al. Investing in Farmers as Researchers. Ciat publication n
0
318
[online].
Cali,
Colombia: CIAT, 2000 [ref. on Jan 20
th
2002). Available on World Wide
Web:
<

h

t t p

: /

/ w w w

.ciat. c

ig i ar . o

r g

/d o

w n


l o

a d

s / p d

f /I n

vesti n

g_ fa r m

e rs. p

d

f >
Theo cách tổng quan khoa
h
ọc
Ashby J.A., Braun A.R., Gracia T., Del Pilar Guerrero L., Hernandez L.A.,
Quiros
C.A.,
Roa J.I. (2000). Investing in Farmers as Researchers. Ciat publication n
0
318
[online]. Cali,
Colombia: CIAT, 2000. Available on World Wide
Web:
<


h

ttp

:/

/www

.ciat.c

igiar.o

rg

/do

wn

lo

ad

s/pd

f/In

vestin

g_farm


ers.p

d

f>, Consulted Jan
20
th
2002
2.2.5.9 Những nguồn tài liệu của Việt Nam hoặc không phải tài liệu tiếng Anh.
Đưa danh mục tham khảo của các ấn phẩm bằng tiếng Việt hoặc ngôn ngữ khác tiếng Anh sẽ
áp dụng giống như liệt kê các ấn phầm bằng tiếng Anh (ví dụ: Tên (Năm), tên ấn phẩm, Nhà
xuất bản, Địa điểm). Đưa tham khảo các ấn phẩm của Việt Nam bằng tiếng Việt (không dịch
sang thứ tiếng khác). Liệt kê những tài liệu này trong cùng một danh mục tham khảo, coi như
là ấn phẩm bằng tiếng Anh).
Tên tác giả Việt Nam không được viết tắt chữ đầu hoặc sắp xếp lại, chỉ viết đúng họ tên.
Ví dụ:
Vũ Thiếu chứ không phải là Thieu, V. và Vu Hung Phuong chứ không phải Phuong, V.H. Chỉ
viết Thieu, V. nếu đây là cách được viết tại ấn phẩm không phải tiếng Việt.
2.3 Những hạn chế của cách viết trích dẫn và trình bày tài liệu tham khảo hiện tại:
Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua
một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt
kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn. Đối với các tài liệu dịch cũng được thực
hiện tương tự.
Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công
thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng ) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì bị coi là
thiếu trung thực trong khoa học, sẽ không được công nhận trước Hội Đồng báo cáo nghiên
cứu khoa học.
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến mà mọi người đều biết
Cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo phải theo thứ tự:

Tài liệu tham khảo phải xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Trung,
Nhật ) Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không
dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật
Tài liệu tham khảo phải trích dẫn tên tác giả theo thứ tự ABC và theo thông lệ từng
nước.  gây khó khăn và nhầm lẫn cho người nghiên cứu.
Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ
Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự
thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
Tài liệu không có tên tác giả thì phải xếp theo thứ tự ABC từ đầu cuar tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm.
Việc trích dẫn được thực hiện theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham
khảo và được đặt trong ngoặc vuông, cần có cả số trang, ví dụ: [16, tr.113-115]. Đối với phần
được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng
ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ: [19], [21], [23], [25].
Có quá nhiều quy định về việc viết trích dẫn gây ra sự hiểu nhầm cho người đọc như:
ngoặc kép, ngoặc đơn, trong ngoặc, ngoặc vuông.
Trình độ ngoại ngữ của học viên còn hạn chế, không có khả năng tiếp cận tài liệu gốc
mà trích dẫn qua một tài liệu biên dịch thì việc trích dẫn hơi dài ḍng.
Chương 3: CÁCH TRÌNH BÀY TRÍCH DẪN VÀ TÀI LIỆU THAM
KHẢO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
3.1. Trích dẫn trong bài (in-text reference)
Trích dẫn trong bài viết bao gồm các thông tin sau:

Tên tác giả/ tổ chức
• Năm xuất bản tài liệu
• Trang tài liệu trích dẫn (nếu có)
Có 2 cách chủ yếu trình bày trích dẫn trong bài viết:
Trong ngoặc đơn.
Ví dụ: Yếu tố C có ảnh hưởng mạnh nhất đến sản lượng nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Văn
A, 2009)

Tên tác giả là thành phần của câu, năm xuất bản đặt trong ngoặc đơn.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2009) cho rằng yếu tố C có ảnh hưởng mạnh nhất đến sản lượng
nền kinh tế quốc dân.
Số trang tài liệu trích dẫn có thể được đưa vào trong trường hợp bài viết trích dẫn nguyên
văn một đoạn nội dung của tài liệu tham khảo.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2009, tr.19) nêu rõ “yếu tố C có ảnh hưởng mạnh nhất đến sản
lượng nền kinh tế quốc dân”
3.2. Danh sách tài liệu tham khảo (reference list)
Danh sách tài liệu được đặt cuối bài viết, được bắt đầu bằng tiêu đề “Tài liệu tham
khảo”, tiếp theo là danh mục liệt kê tài liệu tham khảo (sách, bài báo, nguồn ấn phẩm điện
tử) được sắp xếp thứ tự Alphabet theo tên tác giả, tên bài viết, không đánh số thứ tự.
Mỗi danh mục tài liệu tham khảo bao gồm các thông tin: tên tác giả, tên tác phẩm,
năm xuất bản, nơi xuất bản.
a. Quy chuẩn trình bày sách tham khảo
Mẫu quy chuẩn: Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản
Ví dụ: Nguyễn Văn B (2009), Kinh tế Việt Nam năm 2008, Nhà xuất bản ABC, Hà
Nội.
Thành phần thông tin
Giải
thích
Nguyễn Văn B Tên tác giả
(2009), Năm xuất bản trong ngoặc đơn, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Kinh tế Việt Nam năm 2008, Tên sách, chữ in nghiêng, chữ cái đầu tiên viết hoa, tiếp
sau là dấu phẩy (,)
Nhà xuất bản ABC, Tên nhà xuất bản, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Hà Nội. Nơi xuất bản, kết thúc là dấu chấm (.)
b. Quy chuẩn trình bày tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên tạp chí khoa học
Mẫu quy chuẩn: Họ tên tác giả (năm xuất bản), “tên bài báo”, tên tạp chí, số phát hành,
khoảng trang chứa nội dung bài báo trên tạp chí.
Ví dụ: Lê Xuân H (2009), “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị

chính sách cho năm 2011”, Tạp chí Y, số 150, tr. 7-13.
Thành phần thông tin
Giải
thích
Lê Xuân H Tên tác giả
(2009), Năm xuất bản trong ngoặc đơn, tiếp sau là dấu
phẩy (,)
“Tổng quan kinh tế Việt Nam năm
2010 và khuyến nghị chính sách c
ho
năm 2011”
Tên bài viết đặt trong dấu ngoặc kép, tiếp sau là
dấu phẩy (,) , chữ đầu tiên viết hoa
Tạp chí Y, Tên tạp chí in nghiêng, tiếp sau là dấu phẩy (,)
số 150, Số phát hành của tạp chí, tiếp sau là dấu phẩy (,)
tr. 7-13.
khoảng trang chứa nội dung bài báo trên tạp chí,
kết thúc bằng dấu chấm.
c. Quy chuẩn trình bày tài liệu tham khảo là ấn phẩm điện tử
Mẫu quy chuẩn: Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên ấn phẩm/tài liệu điện tử, tên tổ
chức xuất bản, ngày tháng năm truy cập, <liên kết đến ấn phẩm/tài liệu>.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), Tăng trưởng bền vững, Tạp chí Y, truy cập ngày 04
tháng
11 năm 2010, < htt

p://t

apchi

y.org/t


angtruo

ng.

pdf>.
Thành phần thông tin
Giải
thích
Nguyễn Văn A Tên tác giả
(2010), Năm xuất bản trong ngoặc đơn, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Tăng trưởng bền vững, Tên bài viết in nghiêng, tiếp sau là dấu phẩy (,)
Tạp chí Y,
Tổ chức xuất bản, tiếp sau là dấu phẩy (,)
truy cập ngày 04 tháng 11 năm
2010,
ngày tháng năm truy cập, tiếp sau là dấu phẩy (,)
<
http://tapc h

i

y .org/ t

ang t

ruong.pd f>.
Liên kết đến bài viết trên website, kết thúc bằng dấu
chấm.
Loại tài liệu tham

khảo
Quy chuẩn trình bày

dụ
(thông tin chỉ có tính
minh

họa)

×