MỤC LỤC
Nội dung trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................................................2
I. Một số khái niệm:...............................................................................................................................2
1. Chế độ tài sản ước định.....................................................................................................................2
2. Hôn khế..............................................................................................................................................2
2.1. Định nghĩa:.....................................................................................................................................2
2.2. Đặc điểm của hôn khế:...................................................................................................................3
II. Cơ sở pháp lí:....................................................................................................................................3
1. Chế độ tài sản ước định trong hệ thống pháp luật thế giới...............................................................3
1.1. Bản chất của chế độ tài sản ước định:...........................................................................................4
1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản ước định:..........................................................................................5
2. Chế độ tài sản ước định trong hệ thống pháp luật Việt Nam...........................................................8
2.1. Thời kỳ trước 1975.........................................................................................................................8
2.2. Thời kỳ đất nước thống nhất..........................................................................................................9
3. Một số kiến nghị: ..............................................................................................................................9
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................11
MỞ ĐẦU
Kết hôn là một hiện tượng bình thường của đời sống xã hội. Sự kiện kết hôn
đã làm phát sinh các quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng, cụ thể là các nghĩa vụ và
quyền về nhân thân và các nghĩa vụ và quyền về tài sản. Phát sinh từ thực tế của
cuộc sống chung, vợ và chồng thực hiện những quan hệ về tài sản nhằm đáp ứng
những nhu cầu tồn tại và phát triển của gia đình. Những quan hệ này được pháp
luật hôn nhân và gia đình của mỗi nước điều chỉnh, phù hợp với điều kiện kinh tế -
1
xã hội, truyền thống, tập quán… của quốc gia đó, gọi là chế độ tài sản của vợ
chồng. Tổng hợp các qui định của pháp luật về căn cứ xác lập tài sản, quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, nguyên tắc phân chia tài
sản vợ chồng là chế độ tài sản của vợ chồng. Giữa các nước khác nhau thường có
những qui định khác biệt về tài sản của vợ chồng, tuy nhiên, về cơ bản tài sản của
vợ chồng được xác định dựa trên hai căn cứ: Sự thoả thuận bằng văn bản của vợ
chồng (chế độ tài sản ước định) và theo các qui định của pháp luật (chế độ tài sản
pháp định). Trong khuôn khổ bài viết hôm nay, em xin đi sâu vào nghiên cứu về
chế độ tài sản ước định với đề tài: “Hãy trình bày hiểu biết của mình về chế độ tài
sản ước định”.
NỘI DUNG
I. Một số khái niệm:
1. Chế độ tài sản ước định
Chế độ tài sản ước định là chế độ tài sản của vợ chồng được xác định trên cơ
sở hôn khế.
Như vậy, tài sản của vợ chồng không nhất thiết do pháp luật qui định mà do
chính bản thân vợ chồng tự thoả thuận tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài
sản riêng. Vợ chồng có thể thoả thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản
được qui định trong pháp luật hoặc họ có thể chọn một chế độ tài sản riêng biệt,
hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo qui định của pháp luật.
2. Hôn khế
2.1. Định nghĩa:
Hôn khế là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của hai người nam nữ trước khi
kết hôn về vấn đề sở hữu tài sản của họ trong thời kì hôn nhân. Văn bản này được
lập trước khi hai người nam nữ kết hôn và chỉ phát sinh hiệu lực trong thời kì hôn
nhân.
2
2.2. Đặc điểm của hôn khế:
- Chủ thể trong quan hệ do hôn khế điều chỉnh phải là vợ chồng có quan hệ
hôn nhân hợp pháp (thỏa thuận do hai người nam nữ chung sống như vợ chồng lập
ra không thể được gọi là hôn khế)
- Hôn khế phải do hai người nam nữ tự nguyện thỏa thuận.
- Hôn khế phải được lập trước khi kết hôn, tuy nhiên nó chỉ phát sinh hiệu
lực trong thời kì hôn nhân.
- Hôn khế phải được xác nhận tính hợp pháp bởi cơ quan tư pháp, cơ quan
nhà nước, hoặc cơ quan công chứng (tùy theo qui định của pháp luật từng quốc gia)
- Nội dung của hôn khế phải là sự thỏa thuận về vấn đề sở hữu tài sản của vợ
chồng. Những thỏa thuận của vợ chồng về nghĩa vụ nhân thân không thể là một
phần của hôn khế. Hôn khế trước hết phải qui định rõ cách thức xác định đâu là tài
sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.
- Trong hôn khế có thể xác định về quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ
chồng đối với nhau hay đối với bên thứ ba trong trường hợp có giao dịch với bên
thứ ba.
- Hôn khế có tính ổn định cao, nên việc thay thế hủy bỏ nó là phải theo
những thủ tục rất chặt chẽ.
II. Cơ sở pháp lí:
1. Chế độ tài sản ước định trong hệ thống pháp luật thế giới
Khi chưa có gia đình vấn đề sở hữu tài sản của một cá nhân khi tham gia các
giao dịch không đễn nỗi quá phức tạp : tài sản mang ra giao dịch, kinh doanh là tài
sản của cá nhân, hoàn toàn do các nhân tự định đoạt và chịu trách nhiệm. Khi đã
kết hôn, mọi việc đã thay đổi. Tài sản sử dụng trong kinh doanh, giao dịch có thể là
tài sản chung của vợ chồng, các giao dịch cá nhân tham gia có thể bị vô hiệu do
chưa được sự đồng ý của người kia. Pháp luật chuyên ngành (luật doanh nghiệp,
luật thương mại, luật đầu tư…) không có qui định riêng cho vấn đề này, luật Hôn
nhân và gia đình qui định tương đối khái quát, nhưng tài sản vợ chồng trong hoạt
3
động sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng. Dù là dưới khía cạnh lợi ích
thì đây không chỉ là vấn đề lợi ích của người thứ ba tham gia giao dịch mà còn liên
quan đến sự tự do định đoạt tài sản của vợ chồng, tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế gia đình. Hôn khế có thể là một phần của giải pháp cho vấn đề này. Hôn khế
tạo điều kiện cho vợ chồng được tự do phát triển kinh tế và tránh những tranh chấp
phát sinh.
Hôn khế được áp dụng ở rất nhiều quốc gia: không chỉ là các quốc gia theo
Thiên chúa giáo mà có cả các quốc gia Hồi giáo (Phi – líp – pin, I – sra – el) hay
phật giáo (Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan), không chỉ các quốc gia châu Âu, châu
Mĩ, châu Úc mà có cả các quốc gia châu Á (Ai cập, Sing – ga – po, Nhật Bản),
châu Phi (Nam Phi, Jam – mai – ca). Trung Quốc một quốc gia có chế độ xã hội
tương tự với Việt Nam tuy chưa thừa nhận hôn khế nhưng lại cho phép thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng, nó chỉ khác hôn khế ở chỗ được lập sau khi kết hôn.
1.1. Bản chất của chế độ tài sản ước định:
Xác định tài sản của vợ chồng dựa trên cơ sở hôn ước được xuất phát từ quan
niệm của nhà làm luật ở các nước phương Tây. Theo quan điểm thuần túy của các
nhà làm luật tư sản, hôn nhân thực chất là một hợp đồng, một khế ước do hai bên
nam nữ thỏa thuận, xác lập trên nguyên tắc tự do, tự nguyện. Các quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng được phát sinh và thực hiện trong thời kì hôn nhân cũng giống
như các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đó.
Hôn nhân thực chất là một loại hợp đồng dân sự, chỉ khác với các loại hợp
đồng dân sự thông thường khác ở tính chất “long trọng” trong thiết lập (việc kết
hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước hoặc nhà thờ có thẩm quyền theo một
nghi thức đặc biệt được qui định trong pháp luật) và trong việc chấm dứt (hôn nhân
chỉ chấm dứt khi có sự kiện chết, có tuyên bố của Toà án một bên vợ, chồng đã
chết hoặc khi có bản án hoặc quyết của Toà án về ly hôn có hiệu pháp luật, tất cả
các trường hợp chấm dứt này phải tiến hành theo những thủ tục hành chính hoặc
thủ tục tố tụng tại Toà án được pháp luật qui định). Bên cạnh đó, nhà làm luật ở các
4
nước phương Tây cũng đề cao quyền tự do cá nhân, quyền tự định đoạt đối với tài
sản của vợ, chồng. Vì vậy, pháp luật cho phép trước khi kết hôn, hai bên được
quyền tự do ký kết hôn ước (hay còn gọi là khế ước). Thực chất là một hợp đồng do
hai bên thỏa thuận; miễn sao không trái với các quy định của pháp luật và đạo đức
xã hội (trật tự công cộng). Họ muốn lựa chọn chế độ tài sản nào cũng được, pháp
luật chỉ can thiệp và qui định chế độ tài sản của vợ chồng khi họ không lập hôn
ước. Với quan niệm trên, tự do lập hôn ước đã trở thành một nguyên tắc và là giải
pháp đầu tiên khi qui định chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật về Hôn nhân
và gia đình ở hầu hết các nước phương Tây.
Các quy định tại Điều 755 và Điều 756 Bộ Luật Dân sự Nhật Bản, Điều 1465
Bộ Luật Dân sự và thương mại Thái Lan, Điều 1387 Bộ Luật Dân sự Cộng hoà
Pháp (Luật số 65-570 ngày 13/7/1965)… đều có nội dung: Vợ chồng có thể tự do
lập hôn ước, miễn là những thoả thuận trong hôn ước không trái với thuần phong
mỹ tục hoặc không trái với các qui định của pháp luật về điều kiện thừa nhận tính
hợp pháp của hôn ước.
1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản ước định:
- Như vậy, tài sản của vợ chồng không nhất thiết do pháp luật qui định mà do
chính bản thân vợ chồng tự thoả thuận tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài
sản riêng. Vợ chồng có thể thoả thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản
được qui định trong pháp luật hoặc họ có thể chọn một chế độ tài sản riêng biệt,
hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo qui định của pháp luật để duy trì và bảo
đảm thực hiện trong suốt thời kỳ hôn nhân. Tùy theo chế độ tài sản mà vợ chồng
lựa chọn thỏa thuận trong hôn ước, các quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng
được thực hiện theo chế độ cộng đồng (tài sản chung của vợ chồng) hoặc theo chế
độ phân sản (không có tài sản chung).
Nếu lựa chọn chế độ tài sản cộng đồng, vợ chồng thỏa thuận trong hôn ước
về các vấn đề: thành phần tài sản chung của vợ chồng, các quyền và nghĩa vụ của
vợ chồng đối với tài sản chung; tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng (nếu có); các
5