Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
Phần 1 . Tổng quan lý luận chung:
1.1. Khái niệm và bản chất Logistics.
1.1.1 Khái niệm Logistics.
- Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn
khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo
các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là
hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu
- Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì “ Logistics là quá trình tối ưu hóa
về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất
phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế ”.
- Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng
để hưởng thù lao.
⇒ Logistics kinh doanh là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời gian, vận
chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung
ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt
động kinh tế .
1.1.2 Bản chất vị trí và vai trò của logistics.
• Bản chất của logistics là dịch vụ khách hàng- là quá trình cung cấp
các giá trị gia tăng cho khách hàng trong hệ thống kênh cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào và kênh phân phối hàng hóa với hiệu quả chi phí cao nhất.
• Vị trí và vai trò của logistics :
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại
và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn
cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động
của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và
toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở
rộng thị trường sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến nơi tiêu
thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào
đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng hỗ trợ sự di chuyển
và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong
việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối tiết kiệm tối đa
về thời gian,tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh tế
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn
thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán
và vận tải quốc tế giúp cho mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận
lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời,
phân phối chính xác, chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng…
- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản
xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp giúp phối hợp các biến
số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm
chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn.
- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm góp phần tạo ra
tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có
thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp.
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả
đến khách hàng sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu
cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả
các hoạt động của mình
- Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp
có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống
logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do
dó tạo ra uy tín.
1.2. Nội dung cơ bản của quản trị Logistics
1.2.1 Khái niệm và mô hình quản trị logistics
Trong phạm vi một doanh nghiệp, quản trị logistics được hiểu
là một bộ phận của quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định, thực
hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả các dòng vận đông và dự trữ hàng
hóa, dịch vụ cùng các thông tin có liên quan từ điểm khởi đầu đến các điểm
tiêu thụ theo đơn đặt hàng nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
Quan điểm này cho thấy logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là
một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại
lẫn nhau, bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ các nhập lượng đầu vào
cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Và chính nhờ vào sự kết hợp
này mà các hoạt động kinh doanh được hỗ trợ một cách tối ưu, nhịp nhàng
và hiệu quả, tạo ra được sự thoả mãn khách hàng ở mức độ cao nhất hay
mang lại cho họ những giá trị gia tăng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu và quan điểm của quản trị logistics kinh doanh :
Mục tiêu bao trùm của logistics “là cung ứng hàng hóa và dịch vụ tới khách
hàng đúng với những nhu cầu và đòi hỏi của họ theo cách thức hiệu quả nhất
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
hay nói cách khác là nhằm đáp ứng được chất lượng dịch vụ, thỏa mãn yêu
cầu của khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất cho doanh nghiệp”.
Mục tiêu cụ thể: “nhằm thỏa mãn nhưng nhu cầu của khách hàng thông qua
các chức năng bổ trợ cho phía sản xuất và marketing”.
Nhà quản trị luôn phải đặt ra câu hỏi: làm thế nào để cân đối được giữa
một bên là chi phí với bên kia là chất lượng dịch vụ sao cho đạt được những
mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Theo kết quả điều tra thì các ngành kinh doanh khác nhau có mức chi phí
logistics khác nhau như: Chi phí dịch vụ khách hàng, Chi phí vận tải, Chi
phí kho bãi, Chi phí xử lí đơn hàng và hệ thống thông tin, Chi phí thu mua,
Chi phí dự trữ. Do đó nếu quản trị logisics tốt có thể tiết kiệm được một
khoản chi phí đáng kể, góp phần tăng lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó,
quản trị logisics tốt còn góp phần tăng tốc độ chu chuyển và rút ngắn thời
gian thu hồi vốn. Giữa các hoạt động logistics có liên quan mật thiết với
nhau, dẫn đến giảm chi phí ở khâu này có thể làm tăng chi phí ở khâu khác
và cuối cùng tổng chi phí không giảm mà còn có thể tăng, đi ngược lại mục
đích của quản trị logistics.
- Do vậy, chìa khoá để đạt được yêu cầu giảm chi phí trong quản trị logisics
là phân tích tổng chi phí. Để làm được điều này trước hết cần nắm vững các
kỹ năng phân tích cân đối chi phí giữa các hoạt động logisics.
Xuất phát từ góc độ này, các nhà quản trị logistics hình thành nên quan
điểm quản trị logistics tích hợp. Quan điểm này cho rằng, tất cả các chức
năng và các hoạt động cần được nhận thức dưới cùng những điều kiện ảnh
hưởng và bị ảnh hưởng, các thành phần và các hoạt động của nó luôn tương
tác lẫn nhau. Theo cách tiếp cận này thì tổng số hay kết quả đầu ra của một
chuỗi liên kết các hoạt động thì lớn hơn các thành phần riêng rẽ của nó.
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
Quan điểm này chi phối các phương pháp và cách thức để tối ưu hóa tổng
chi phí logistics.
Tổng chi phí logistics được tính một cách đơn giản qua công thức:
F
log
= F
1
+F
2
+F
3
+F
4
+....+F
n
Trong đó: F
log
là Tổng chi phí logistics, các F
i
là các chi phí cấu thành
Tuy nhiên việc giảm chi phí theo quan điểm nêu trên lại không đơn
giản là giảm cục bộ các chi phí cấu thành để đạt được mục tiêu mong muốn
mà cần xem xét tất cả các chi phí này trong mối tương quan đánh đổi
(Trade-off), hay sự thay thế lẫn nhau để tìm ra phương án có chi phí thỏa
đáng. Chính vì vậy các nhà quản trị logistics coi sự hợp nhất các hoạt động
logistics tập trung chủ yếu vào kỹ thuật phân tích và tính toán chi phí thay
thế giữa các hoạt động hợp thành để chọn ra các phương án phối hợp tối ưu.
1.3. Các hoạt động Logistics.
1.3.1 Dịch vụ khách hàng.
a. Khái niệm dịch vụ khách hàng
Theo quan điểm ngành logistics: “dịch vụ khách hàng là quá trình sáng tạo
& cung cấp những lợi ích gia tăng trong chuỗi cung ứng nhằm tối đa hoá
tổng giá trị tới khách hàng”.
→Dịch vụ khách hàng được coi là một trong những cách thức nhờ đó công
ty có được khả năng phân biệt sản phẩm, duy trì sự trung thành của khách
hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận.
b. Các nhân tố cấu thành dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng được cấu thành từ một số yếu tố cơ bản, các nhân tố này
ảnh hưởng đến chi phí của cả người mua và người bán . Đây cũng là các căn
cứ để xác định tiêu chuẩn đo lường dịch vụ khách hàng : thời gian, độ tin
cậy, thông tin và sự thích nghi .
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
c. Vai trò và tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng
Tùy vào mức độ phát triển và tầm ảnh hưởng khác nhau tại doanh nghiệp,
dịch vụ khách hàng thể hiện những vai trò khác nhau . Do có vị trí tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng, dịch vụ khách hàng có tác động đáng kể tới thái
độ, hành vi và thói quen mua hàng của khách và do đó tác động tới doanh
thu bán hàng.
1.3.2 Quản trị dự trữ.
a. Khái niệm
Dữ trữ là các hình thái kinh tế của vận động hàng hóa trong kênh hậu cần
nhằm thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng trên thị trường mục tiêu
với chi phí thấp nhất.
b. Chức năng của dự trữ
Dự trữ trong thương mại thực hiện 3 chức năng cơ bản: chức năng cân đối
cung - cầu, chức năng điều hoà các biến động, và chức năng giảm chi phí.
- Chức năng cân đối cung - cầu đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và
nguồn cung ứng về số lượng, không gian và thời gian.
- Chức năng điều hoà những biến động: Dự trữ để đề phòng những biến
động ngắn hạn do sự biến động của nhu cầu và chu kỳ nhập hàng.
- Chức năng giảm chi phí: Dự trữ nhằm giảm những chi phí trong quá trình
sản xuất và phân phối.
1.3.3 Quản trị vận chuyển.
a. Khái niệm
Là sự di chuyển hàng hoá trong không gian bằng sức người hay phương tiện
vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình sản
xuất-kinh doanh.
b. Đặc trưng
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
Diễn ra trong không gian rộng phân tán theo nhu cầu.
Không tạo ra sản phẩm mới mà chỉ thay đổi vị trí của hàng hóa
Không có khả năng dự trữ sản phẩm vận chuyển
c. Vai trò của vận chuyển hàng hóa.
Đối với DN: vận chuyển nằm trong cả khâu mua và khâu bán của DN, vận
chuyển ảnh hưởng đến chi phí của toàn bộ hệ thống hậu cần→quản trị vận
chuyển tốt sẽ đảm bảo thực hiện được mục tiêu hậu cần.
Đối với nền kinh tế: đóng góp vào GDP, khắc phục sự cách biệt về không
gian thời gian ngày càng lớn giữa sản xuất và tiêu dùng.
Phần 2: Thực trạng hoạt động logistics ở việt nam:
Thống kê cho thấy, Việt Nam hiện có khoảng 800 - 900 doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics. Đa phần các doanh nghiệp đều nhỏ lẻ, hạn chế về
vốn, công nghệ và nhân lực. Chuỗi cung ứng và hạ tầng logistics còn yếu
kém tiếp tục làm cho chi phí của dịch vụ này cao lên dẫn đến tăng giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, khó cạnh tranh và làm ảnh hưởng đến sự phát
triển cũng như hiệu quả của dịch vụ Logistics ở Việt Nam. Thêm vào đó, hệ
thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa rõ ràng, tính tuân thủ và giám sát yếu,
tiêu chuẩn kỹ thuật, đạo đức ngành nghề của các tổ chức cá nhân tham gia
dịch vụ yếu kém, thiếu vai trò điều phối của một hiệp hội ngành nghề đủ
mạnh đã hạn chế rất nhiều hoạt động logistics tại Việt Nam :
2.1. Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực logistics việt nam
a. Cơ sử hạ tầng logistics:
Cơ sở hạ tầng trong logistics gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật; cơ sở hạ tầng
thông tin; pháp luật và chính sách quản lý; logistics nguồn nhân lực; cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất.
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
• Các dịch vụ vận tải, kho bãi và phân phối không được thực hiện theo
một phương thức thống nhất:
- Phần lớn cảng biển tại Việt Nam không được thiết kế cho việc bốc dỡ hàng
hóa hiện đại, cụ thể, nhiều cảng nằm ngoài TPHCM chỉ được thiết kế cho
hàng rời, không có trang thiết bị bốc dỡ container chuyên dụng. Các cảng
của Việt Nam không có dịch vụ hàng hải trực tiếp kết nối Việt Nam với các
cảng biển tại châu Âu hay Mỹ - vốn là những thị trường xuất khẩu chính của
Việt Nam hiện nay.
- Mặt khác, các sân bay trong nước cũng thiếu các thiết bị phù hợp để bốc dỡ
hàng hóa, thiếu sự đầu tư các kho bãi mới trong khu vực gần các sân bay.
Còn các kho bãi hiện tại trên cả nước lại không phù hợp với hàng hóa bốc dỡ
nhanh, trong đó có nhiều kho bãi đã được khai thác hơn 30 năm qua và
không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Chưa kể đến tình trạng thiếu
điện và dịch vụ hỗ trợ giao tiếp thông tin (viễn thông).
- Việt Nam có quá nhiều cảng nhỏ và hoạt động không hiệu quả, nên trên
thực tế vẫn thiếu cảng lớn có khả năng tiếp nhận tàu từ 30.000 tấn trở lên .
Theo số liệu từ Cục Hàng hải thì cả nước hiện có 114 cảng biển, nhưng chỉ
có 14 cảng có quy mô lớn. Từ việc các cảng thiếu trang thiết bị bốc dỡ hiện
đại, năng suất thấp, cộng thêm với hệ thống đường bộ kém phát triển sẽ kéo
theo tình trạng quá tải tại các cảng.
- Theo các chuyên gia, hệ thống GTVT là cơ sở hạ tầng quan trọng trong
việc phát triển dịch vụ logistics, nhưng cơ sở hạ tầng GTVT của Việt Nam
đều còn rất yếu kém. Điều này đã làm cho chi phí của dịch vụ logistics cao
lên, làm ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như hiệu quả của dịch vụ logistics
ở Việt Nam. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của VN bao gồm trên 17.000
km đường nhựa, hơn 3.200 km đường sắt, 42.000 km đường thuỷ, 266 cảng
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
biển và 20 sân bay. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này là không đồng
đều, có những chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ có khoảng 20
cảng biển có thể tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế, các cảng đang trong
quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa
dược trang bị các thiết bị xếp dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm
trong điều hành xếp dỡ container.
Đường hàng không hiện nay cũng không đủ phương tiện chở hàng (máy
bay) cho việc vận chuyển vào mùa cao điểm. Chỉ có sân bay Tân Sơn Nhất
là đón được các máy bay chở hàng quốc tế. Các sân bay quốc tế như TSN,
Nội Bài, Đà nẳng vẫn chưa có nhà ga hàng hóa, khu vực họat động cho đại
lý logistics thực hiện gom hàng và khai quan như các nước trong khu vực
đang làm. Khả năng bảo trì và phát triển đường bộ còn thấp, dường không
dược thiết kế để vận chuyển container, các đội xe tải chuyên dùng hiện đang
cũ kỹ, năng lực vận tải đường sắt không đựơc vận dụng hiệu quả do chưa
được hiện đại hóa. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lượng hàng hoá vận
chuyển đường sắt chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng hoá lưu thông. Tuy
nhiên, đường sắt VN vẫn đang đồng thời sử dụng 2 loại khổ ray khác nhau
(1.000 và 1.435 mm) với tải trọng thấp. Chuyến tàu nhanh nhất chạy tuyến
Hà Nội - TP Hồ Chí Minh (1.630 km) hiện vẫn cần đến 32 tiếng đồng hồ. Và
khá nhiều tuyến đường liên tỉnh, liên huyện đang ở tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng.
- Trong công nghệ vận tải đa phương thức vẫn chưa kết hợp được một cách
hiệu quả các phương tiện vận chuyển, chưa tổ chức tốt các điểm chuyển tải,
trình độ cơ giới hoá trong bốc xếp còn kém, trình độ lao động thấp, cư sở hạ
tầng thiếu và yếu, công nghệ thông tin lạc hậu xa so với yêu cầu của
logistics.
Đề tài 2: có nhận định rằng : Doanh nghiệp logistics việt nam đang thua ngay trên sân
nhà. Phân tích và đưa ra ví dụ so sánh cụ thể.
• Tổ chức quản lý còn chồng chéo. Các cơ quan chủ quản hiện nay
đang giảm dần việc quản lý doanh nghiệp logistics trực thuộc mà tập trung
vào việc lập ra chính sách,cơ chế quản lý nhà nứơc. Tuy nhiên, cơ chế phân
cấp quản lý theo ngành dọc như Bộ GTVT-Cục hàng hải quản lý vận tải
biển, Cục HKDD quản lý vận tải đường không, Bộ Thương mại quản lý giao
nhận và kho vận. Sự phân cấp trên tạo ra sự chuyên biệt trong kinh doanh
giao nhận và vận tải như là hai lĩnh vực kinh doanh riêng rẽ. Ví dụ như việc
khai thác cảng tại TPHCM. Cảng Sài gòn thuộc quản lý của Vinalines, Cảng
Bến nghé thuộc UBNDTP, Tân cảng thuộc Bộ quốc phòng, VICT (liên
doanh Sowatco), các cảng cạn (ICD) thuộc Vimadeco, Gemadept,
Transimex.
• Vấn đề pháp luật điều chỉnh họat động logistics: Luật Thương mại
VN qui định họat động logistics là hành vi thương mại, công việc chính là
cung cấp các dịch vụ phục vụ vận tải hàng hóa, tổ chức vận chuyển nhưng
khi đảm nhận việc vận chuyển thì phải tuân theo pháp luật về vận chuyển.
Tuy nhiên, hiện nay luật cũng chưa cụ thể hóa qui chế của người chuyên chở
không có tàu (NVOCC-Non-vessel operating of common carrier) trong pháp
luật về logistics.Việc cấp phép họat động cho các công ty tư nhân của chính
quyền địa phương lại đựơc thực hiện đại trà mà không xem xét khả năng tài
chính, cơ sở vật chất của đơn vị xin phép họat động. Các qui định về dịch vụ
phát chuyển nhanh hiện nay còn coi là dịch vụ bưu điện chứ chưa đựơc coi
là một lọai hình dịch vụ logistics và còn chịu sự điều tiết của các nghị định,
thông tư về bưu chính viễn thông. Đây là điều rất bất hợp lý.
b. Nguồn nhân lực:
Hiện nay nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho ngành logistics đang thiếu
trầm trọng cả về chất lẫn về lượng. Hiện nay hầu hết nhân sự trong ngành