Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TÉ XÃ HỘI TỈNH HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.84 KB, 21 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Vị trí địa lý của tỉnh Hoà Bình tiếp giáp với đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà
Nội, có điều kiện tự nhiên, đất đai, tài nguyên khoáng sản, đặc điểm văn hoá đa dạng
và phong phú đã tạo điều kiện cho tỉnh Hoà Bình phát triển mạnh một số lĩnh vực kinh
tế lợi thế.
Hoà Bình là tỉnh khá giàu về tiềm năng khoáng sản cả về chủng loại, trữ lượng
và hàm lượng các loại khoáng sản. Công nghiệp chế biến nông – lâm sản: Hoà Bình có
đất đai phù hợp với nhiều loại cây công nghiệp (mía, sắn, chè, măng…), cây ăn quả
(cam, quýt, dứa, vải, nhãn…), từ đó có thể phát triển công nghiệp chế biến nông sản
như: đường, tinh bột, chè khô, hoa quả đóng hộp. Bên cạnh đó, diện tích đất lâm
nghiệp chiếm khoảng 54,4% (rừng tự nhiên chiến 34,9%, rừng trồng chiếm 19,5%),
với nhiều vạt rừng kinh tế được phép trồng và khai thác phục vụ công nghiệp chế biến
lâm sản. Điều đó cho phép Hoà Bình có thể phát triển mạnh các ngành công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: với trữ lượng sét và đá vôi lớn, hiện
nay sản xuất vật liệu xây dựng là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của
tỉnh, cung cấp vật liệu xây dựng cho vùng và các tỉnh lân cận. Ngoài ra, tỉnh còn có 3
nhà máy sản xuất xi măng công suất mỗi nhà máy 8,8 vạn tấn/năm tại các huyện
Lương Sơn, Yên Thuỷ và thành phố Hoà Bình; ngoài ra còn 2 nhà máy đang hoàn
chỉnh thủ tục để đầu tư xây dựng với công suất 1,2 triệu tấn và 8,8 vạn tấn/năm ở
Lương Sơn và các cơ sở sản xuất đá, vôi, gạch ở hầu hết các huyện, thành phố.
Công nghiệp cơ khí, điện tử, may mặc, giày da: dựa trên địa thế tiếp giáp với
các trung tâm công nghiệp lớn là Hà Nội, Hà Tây và tiềm năng lao động dồi dào, cộng
thêm số lao động ở nông thôn chiếm 84%, trong khi thời gian sử dụng chỉ đạt 74%, do
đó Hoà Bình có thể phát triển công nghiệp cơ khí điện tử, may mặc, giày da. Hiện nay,
trên địa bàn đã có một số cơ sở sản xuất như: Công ty May sông Đà, Công ty TNHH
Ban Đai Việt nam (sản xuất linh kiện điện tử), Công ty TNHH SANKOR ( Sản xuất
linh kiện điện tử, dây điện để xuất khẩu).
Là một tỉnh miền núi vùng cao, tỉnh Hoà Bình là địa bàn được chính phủ ưu
tiên về vốn và chính sách nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1


1
Cơ sở hạ tầng đang được Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng. Các tuyến đường Quốc
lộ cũng như Tỉnh lộ được nâng cấp, nhựa hóa. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển
mạnh và điện lưới quốc gia đã đến tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh
Tiềm năng lớn về du lịch của Hoà Bình đã góp phần thúc đẩy phát triển thương
mại và thị trường thông qua việc tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho các tầng lớp
dân cư trong tỉnh.
Ðược thiên nhiên ưu đãi và ban tặng cho non nước Hoà Bình nhiều danh lam,
thắng cảnh tuyệt đẹp và giá trị như Hồ Hoà Bình, suối khoáng Kim Bôi, Hồ Đồng
Tâm, động Tiên, hang Trinh nữ ( Lạc Thuỷ); Động Nam Sơn, Khu sân gôn Phượng
Hoàng ( Lương Sơn)….
Để khai thác hiệu quả những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên vốn có của vùng và khắc phục những phần hạn chế, chưa hoàn chỉnh trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn trước cần xây dựng quan điểm,
mục tiêu và các phương án phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2015- 2030.
2
2
PHẦN NỘI DUNG
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, tình hình thế giới vẫn tiếp tục có nhiều diễn biến rất phức tạp. Xung
đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Ở trong
nước, những hạn chế yếu kém vốn có của nền kinh tế cùng với mặt trái của chính sách
hỗ trợ tăng trưởng đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô.
Kinh tế tăng trưởng chậm lại, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn. Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nhu cầu an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống và bảo đảm quốc phòng - an ninh tăng cao
trong khi nguồn lực còn hạn hẹp.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết
định số 58/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2013 về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2013. Ủy ban nhân
dân tỉnh đã chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế. Nhờ sự nỗ lực phấn đấu của
cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội
đã có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng trên các lĩnh vực.
I.NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kinh tế cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát
Nhờ thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô của
Chính phủ và do sức mua còn yếu nên trong những tháng đầu năm 2013, tốc độ tăng
giá tiêu dùng ở mức thấp và có xu hướng tăng nhẹ trong những tháng cuối năm. Chỉ số
giá tiêu dùng tháng 10 tăng 4,71% so với tháng 12 năm 2012, ước cả năm tăng 6,5%
so với tháng 12 năm 2012 (kế hoạch khoảng 8%).
Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đều nghiêm túc thực hiện điều
chỉnh giảm lãi suất cho vay theo quy định; phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng
được kiểm soát phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo
3
3
đảm tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay
giảm mạnh. Tích cực thực hiện các biện pháp thu hồi và xử lý nợ theo quy định; đến
31 tháng 10 năm 2013, nợxấu trong toàn tỉnh là 133,8 tỷ đồng, chiếm 1,38%/tổng
dư nợ.
Năm 2013 quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá đều vượt mức kế
hoạch đề ra. Khối các doanh nghiệp FDI tiếp tục có vai trò quan trọngđóng góp vào tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu khuvực truyền thống giữ vững. Tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2013 ước đạt106 triệu USD, tăng 47,6% so với năm 2012,
thực hiện 106% so với kế hoạch. Nhập khẩu ước đạt 55,75 triệu USD, tăng 33,75% so

với năm 2012, thực hiện 129,67% so với kế hoạch.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 5.940 tỷ đồng; trong đó đầu
tư ngân sách là 2.205 tỷ đồng. Tiến độ giải ngân năm 2013 đạt khá hơn so với các năm
trước do công tác chuẩn bị đầu tư tốt, các dự án được ghi vốn hầu hết đều được phê
duyệt trước ngày 31 tháng 10 năm 2012.
2. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh đạt được kết quả tích cực
Đã tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải
quyết hàng tồn kho và hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên. Tăng trưởng GDP ước
đạt 10,2% (bằng với mức tăng trưởng GDP năm 2012 là 10,23%).
Đã thực hiện việc giãn, hoãn thuế theo các Nghị quyết của Chính phủ; tiếp tục tập
trung tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Trong năm 2013, sản xuất công nghiệp có một số dự án mới đã đi vào hoạt động,
đưa sản phẩm mới ra thị trường, góp phần quan trọng vào tăng trưởng khu vực công
nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2013 ước tăng 17,06% so với cùng kỳ. Giá trị sản
xuất công nghiệp ước đạt 6.627,3 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ, thực hiện 100,2% so
với kế hoạch năm. Các khu công nghiệp đã có 33 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh, doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu 50 triệu USD; nộp ngân sách nhà
nước khoảng 50 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 5.500 lao động.
Sản xuất nông nghiệp ngay từ đầu năm gặp khó khăn do thời tiết không thuận lợi,
dịch bệnh bùng phát ở một số địa phương đã làm ảnh hưởng đến chăn nuôi và sản xuất.
Các huyện, thành phố đã kịp thời triển khai biện pháp khống chế các ổ dịch, chăn nuôi
4
4
dần được phục hồi. Sản xuất nông nghiệp đạt năng suất và sản lượng khá. Công tác
phòng, chống lụt bão, kiểm tra, duy trì hệ thống đê điều, tưới tiêu được thường xuyên; tiêu
thoát nước được bảo đảm, không để xảy ra úng ngập trong các đợt mưa, bão. Tổng diện
tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 126.088 ha, vượt 1,44% kế hoạch. Diện tích
trồng cây lương thực có hạt cả năm là 77.550 ha, vượt 2,04% kế hoạch. Sản lượng

lương thực có hạt ước đạt 362.900 tấn, vượt 1% kế hoạch. Bình quân lương thực có
hạt đạt khoảng 450 kg/người/năm, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn
tỉnh. Đã trồng rừng được 8.860 ha, đạt 126,6% kế hoạch năm, trong đó rừng phòng
hộ 2.300 ha, rừng sản xuất 6.560 ha. Độ che phủ rừngổn định khoảng 49,3% diện tích
tự nhiên.
Đến nay, toàn tỉnh có 02 xã đạt 15 tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới; 03 xã đạt 14 tiêu chí; 04 xã đạt 13 tiêu chí; 18 xã đạt 10-12 tiêu chí; 112
xã đạt từ 5-9 tiêu chí và 52 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Lồng ghép các nguồn vốn triển khai
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm 2013 với tổng kinh phí
1.489,78 tỷ đồng (nguồn vốn của Chương trình xây dựng nông thôn mới là 32,08 tỷ
đồng, nguồn vốn lồng ghép là 1.457,7 tỷ đồng).
Thị trường hàng hóa tương đối ổn định, không có biến động lớn về cung cầu mặt
hàng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức lưu
chuyển bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 9.300 tỷ đồng, tăng 22,05% so với
cùng kỳ, thực hiện 93,8% so với kế hoạch.
Tích cực tuyên truyền quảng bá, giới thiệu tiềm năng du lịch của tỉnh thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, qua các hoạt động như: Hội chợ Du lịch,Liên hoan
Du lịch Làng nghề. Đã có khoảng 1,72 triệu lượt khách đến tham quan, du lịch, tăng
4,8% so với năm 2012; doanh thu từ du lịch ước đạt 590 tỷ đồng, bằng 100% so với
kế hoạch năm.
3. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội tiếp tục được quan tâm
Lĩnh vực an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện tốt, như: Hỗ trợ đào tạo
nghề, tìm việc làm cho lao động nông thôn, lao động mất việc làm, hộ gia đình do thu
hồi đất sản xuất; thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế; trợ cấp xã hội.
Thực hiện các giải pháp, chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững, như: Hướng dẫn
người nghèo cách làm ăn, phát triển sản xuất, hỗ trợ làm nhà ở, hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo; áp dụng chính sách tín dụng lãi suất thấp cho đối tượng hộ cận nghèo; nâng mức
hỗ trợ mệnh giá bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo lên 100%; thực hiện có hiệu quả chủ
5
5

trương xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo; xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã
hội nhằm giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2013 -2017 huyện Kim Bôi
và huyện Đà Bắc; tích cực triển khai các hoạt động “Năm gia đình”; công tác bình đẳng
giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
Giải quyết việc làm cho 15.500 lao động, đạt 100% so với kế hoạch; tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề ước đạt 37%. Tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội là
57.932 người, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2012; số người tham gia bảo hiểm y tế là
747.478 người, tăng 0,2% so với cùng kỳ, đạt trên 91% dân số toàn tỉnh.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã giải quyết cho 3.288 lượt hộ cận nghèo
vay 59 tỷ đồng; 10.448 hộ nghèo vay 170 tỷ đồng; 6.425 hộ vay 46 tỷ đồng để xây
dựng 11.600 công trình nước sạch và vệ sinh; 4.513 hộ gia đình vùng khó khăn được
vay vốn sản xuất kinh doanh với tổng số vốn 66 tỷ đồng
Thực hiện chu đáo việc thăm hỏi, động viên, tặng quà các đối tượng chính
sách. Các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã tặng 25.990 xuất quà cho đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo với tổng kinh phí trên 9 tỷ đồng. Thường xuyên
rà soát, nắm tình hình đời sống của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ, những
tháng giáp hạt, khi có thiên tai và những tháng đầu năm để có phương án hỗ trợ cứu
đói kịp thời, bảo đảm không để hộ dân bị thiếu đói; đã có 1.944 hộ nghèo, hộ khó khăn
được hỗ trợ cứu đói với gần 52 tấn gạo.
4. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa xã hội tiếp
tục có bước tiến bộ
Tích cực triển khai Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận Hội nghị Trung
ương 6 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chủ động triển
khai thực hiện các chỉ đạo mới của Chính phủ như: Nghị định sửa đổi, bổ sung chính
sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Đề án xây dựng xã hội học tập, Đề
án xóa mù chữ; chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu

học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Công tác y tế dự phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm được đẩy mạnh. Công tác
thanh tra, kiểm tra các cơ sở giết mổ, sản xuất, chế biến thực phẩm được tăng cường,
6
6
nhất là trong dịp Tết Nguyên đán; kiên quyết xử lý nghiêm và công khai các hành vi vi
phạm an toàn thực phẩm. Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm
được triển khai; phát hiện và xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, lây lan. Các
cơ quan chức năng đã tăng cường phối hợp, giám sát tại các chốt kiểm dịch, kịp thời
ngăn chặn và giảm thiểu việc xâm nhập, lây truyền dịch bệnh. Đã có 820 nghìn lượt
người đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế; công suất sử dụng giường bệnh trên
120%. Triển khai được một số kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới trong điều trị bệnh,
do đó đã giảm được lượng bệnh nhân chuyển tuyến, rút ngắn thời gian điều trị, giảm chi
phí cho người bệnh. Tốc độ tăng dân số được kiểm soát. Công tác chăm sóc người cao
tuổi, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ
nữ có tiến bộ.
Tập trung đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ
đời sống và sản xuất. Công tác quản lý công nghệ và an toàn bức xạ hạt nhân tại các cơ
sở trên địa bàn tỉnh được kiểm tra định kỳ và thường xuyên; nhìn chung các cơ sở chấp
hành nghiêm túc các quy định về an toàn bức xạ.
Triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Kiểm tra, xử lý nước thải, chất thải tại các khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trên
địa bàn; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những sai phạm về ô nhiễm môi trường.
Văn hóa, thể thao và du lịch được quan tâm phát triển; đã tổ chức thành công
Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Tây Bắc lần thứ XII. Công
tác quản lý lễ hội được tăng cường; bản sắc văn hoá, các giá trị truyền thống của lễ hội
được bảo tồn, phát huy, tạo sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế.
5. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí đạt được những kết quả thiết thực

Thực hiện nghiêm túc việc tổng kết thi hành Hiến pháp và tổ chức lấy ý kiến nhân
dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, dự thảo sửa đổi Luật đất đai với nhiều đề xuất,
kiến nghị. Sở Ngoại vụ đi vào hoạt động đã góp phần thực hiện tốt vai trò tham mưu công
tác đối ngoại của địa phương, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn
tỉnh. Tích cực triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trong đó tập trung đơn
giản hóa thủ tục hành chính.Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đạo đức công vụ, nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh.
7
7
Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Hội
nghị Trung ương 5 (khóa XI) về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực
hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Tăng cường công tác thanh tra và xử
lý vi phạm. Tập trung thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vụ
việc tồn đọng, công khai hồ sơ, kết quả xử lý, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người dân
và kỷ cương pháp luật. Chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp
được dư luận xã hội quan tâm
Công tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục được thực hiện gắn với triển khai
Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay” và việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Qua kiểm điểm đã có
chuyển biến về nhận thức và hành động trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; nâng cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác cán bộ và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
6. Quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
bảo đảm
Thực hiện tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về
“Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”; 5 năm thực hiện Nghị định số
152/2007/NĐ-CP của Chính phủ về “Khu vực phòng thủ”. Tổ chức thành công Diễn
tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2013; chỉđạo thực hiện tốt diễn tập khu vực phòng
thủ các huyện Tân Lạc, huyện Lạc Sơn, Sở Giao thông vận tải; diễn tập ứng phó bão

lụt và tìm kiếm cứu nạn tại huyện Kim Bôi. Công tác tuyển quân đã hoàn thành 100%
chỉ tiêu được giao.
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 86-KL/TW và Chỉ thị số05-
CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo
an ninh quốc gia trong tình hình mới. Xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả các
kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức chấp
hành quy định về an toàn giao thông. Công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội
được tập trung chỉ đạo. Tội phạm xâm phạm trật tự xã hội được kiềm chế. Tăng cường
phối hợp với tỉnh Sơn La trong công tác giải quyết tình hình phức tạp về tội phạm và trật
tự, an toàn xã hội tại địa bàn xã Hang Kia, Pà Cò, huyện Mai Châu, địa bàn xã Loóng
Luông, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
8
8
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 được triển khai trong bối cảnh tình hình
kinh tế trong nước và thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường. Trong 11 tháng qua,
dù suy giảm kinh tế đã được kiểm soát, khủng hoảng tài chính đã được ngăn chặn, song
tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước nói chung và tỉnh ta nói riêng vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, Chính phủ có nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, giảm, giãn, gia hạn một số khoản thu ngân
sách Nhà nước… Bên cạnh đó, thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, nhiều doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi của chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, vốn đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất cũng giảm mạnh,
đã phần nào ảnh hưởng đến công tác thực hiện dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh.
Trước những yếu tố đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã sớm ban hành
các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết của Quốc hội,Chính phủ, Tỉnh ủy
và Hội đồng nhân dân tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống
thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp để thu hồi
nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới; hướng dẫn các đơn vị chủ động sắp xếp
lại các nhiệm vụ chi nhằm tiết kiệm chi thường xuyên

Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 2.010 tỷ đồng, bằng 118% dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao, bằng 103% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, trong
đó: Thu cân đối ước thực hiện là 1.760 tỷ đồng, đạt 104% dự toán Thủ tướng Chính
phủ giao, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thu ngân sách địa phương ước đạt 8.276 tỷ đồng, bằng 140% dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao, bằng 134% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, trong
đó: Thu cân đối ngân sách ước đạt 6.527 tỷ đồng; các khoản thu quản lý qua ngân sách
nhà nước đạt 250 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 8.192 tỷ đồng, bằng 138% dự
toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 132% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân
tỉnh, bằng 103% so với thực hiện năm 2012. Chi cân đối ngân sách địa phương ước
thực hiện 5.756 tỷ đồng, đạt 120% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 111% chỉ
tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; chi Chương trình mục tiêu quốc gia, từ nguồn
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu để đầu tư các dự án quan trọng, thực hiện
chế độ chính sách và một số nhiệm vụ theo quy định ước thực hiện 1.151 tỷ đồng,
bằng 96% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; chi từ các khoản thu để lại quản lý qua
ngân sách ước thực hiện 250 tỷ đồng, đạt 125% dự toán.
Tổng số kinh phí giao tiết kiệm tại các cấp ngân sách là 105,56 tỷ đồng (trong
đó tiết kiệm 10% để thực hiện chế độ cải cách tiền lương là 55,56 tỷ đồng).
9
9
Có thể thấy, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, công tác thực hiện
dự toán ngân sách của tỉnh vẫn đạt được kết quả tích cực; thể hiện quyết tâm cao của
các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, là hướng mở quan trọng cho
công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
III. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, nổi lên là:
1. Do suy giảm kinh tế, tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với kế hoạch (tăng
trưởng ước 10,2%, kế hoạch là 11%). Thị trường bất động sản trầm lắng, chưa có
khả năng phục hồi sớm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gặp

thời tiết phức tạp, mưa nhiều và ảnh hưởng của bão; bên cạnh đó, giá bán nhiều sản
phẩm, nhất là sản phẩm chăn nuôi, thủy sảnở mức thấp trong khi nguyên liệu đầu vào
vẫn ở mức cao. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng nhưng chưa cao,
vẫn còn sản phẩm tồn kho, tiêu thụ chậm.
2. Lãi suất đã giảm ở mức tương đối thấp, nhất là 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính
phủ, tuy nhiên mức dư nợ tín dụng đạt thấp, nhu cầu vốn và khả năng tiếp cận vốn tín
dụng còn hạn chế. Số lượng dự án đăng ký đầu tư và sốvốn đăng ký mới giảm so với
những năm qua.
3. Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính chưađược
cải thiện nhiều; đất đai, mặt bằng chưa được chuẩn bị tốt; chất lượng công vụ một
số ngành, địa phương chưa cao; kết cấu hạ tầng còn yếu kém, đã ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Chất lượng khám chữa bệnh chưa cao và chất lượng giáo dục chưađồng đều.
Các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, cờ bạc vẫn còn phức tạp, đặc biệt là nạn buôn
bán chất ma túy ở 2 xã Hang Kia, Pà Cò, huyện Mai Châu có xu hướng lan sang các xã
khác.
Nhìn tổng quát, trong điều kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức,
công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy
và của Hội đồng nhân dân tỉnh. Lạm phát được kiềm chế, kinh tế chuyển biến theo
hướng ổn định hơn, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước. Nông nghiệp tiếp tục tăng
trưởng khá, khẳng định vai trò quan trọng trong ổn định và phát triển kinh tế. An sinh
xã hội được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được tăng cường. Trật tự an toàn xã hội có
tiến bộ.
10
10
Nhiệm vụ còn lại của thời gian cuối năm là rất nặng nề, đòi hỏi cả hệ thống
chính trị, các cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân phải nỗ
lực thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế, tích cực chuẩn bị các điều kiện cho tăng

trưởng cao hơn trong năm 2014.
B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ-
XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2015- 2030
I.QUAN ĐIỂM
1. Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình đặt trong trong tổng thể phát
triển của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, vùng Thủ đô Hà Nội, trong bối cảnh đất
nước hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
2. Huy động cao nhất các nguồn nội lực kết hợp với tranh thủ các nguồn lực từ
bên ngoài để phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp,
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cả trong GDP và cơ cấu lao động.
3. Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc
làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm chênh lệch về phát triển xã hội giữa
các khu vực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
4. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ với khai thác tài nguyên thiên nhiên
hợp lý và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững và cảnh quan, môi
trường cho phát triển du lịch.
5. Gắn phát triển kinh tế với phát triển hệ thống đô thị và hiện đại hóa mạng
lưới kết cấu hạ tầng.
6. Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
1.Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, trở thành tỉnh có trình độ
phát triển ở mức trung bình của cả nước, có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế và xã
hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, đời sống nhân dân được
nâng cao, môi trường được giữ vững, bản sắc văn hoá đặc sắc các dân tộc được bảo
tồn và phát huy, quốc phòng an ninh được bảo đảm
11
11

2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kinh tế
-Tốc độ tăng GDP khoảng 13%/năm giai đoạn 2015- 20120, đạt 12%/năm giai
đoạn 2021 - 2030.
Nếu tính giá trị tăng thêm nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, tốc độ tăng GDP
khoảng 8,9%/năm giai đoạn 2015 - 2020, đạt 9,6%/năm giai đoạn 2021 - 2030 Cơ
cấu kinh tế năm 2015: Nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 23,6%; công nghiệp - xây dựng:
39,7%; Dịch vụ: 36,7%. Cơ cấu kinh tế năm 2030: Nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 16,4%;
Công nghiệp - xây dựng: 45,0%; Dịch vụ: 38,6%.
Nếu tính cả nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, cơ cấu kinh tế năm 2015: Nông lâm
nghiệp, thuỷ sản: 19,5%; Công nghiệp - xây dựng: 50,0%; Dịch vụ: 30,5%. Cơ cấu
kinh tế năm 2030: Nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 15,8%; Công nghiệp - xây dựng:
46,8%; Dịch vụ: 37,4%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 28 - 29 triệu đồng vào năm 2015, năm
2030 khoảng 60 - 61 triệu đồng theo giá thực tế (tính đóng góp của nhà máy thuỷ điện,
thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 34 - 35 triệu đồng năm 2015 và khoảng 63 -
64 triệu đồng năm 2030).
- Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng
bình quân giai đoạn 2015 - 2020 là 25%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 khoảng
20%/năm.
- Phấn đấu giá trị xuất khẩu đến năm 2015 đạt 100 triệu USD, năm 2030
khoảng 230 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách nhà nước đến năm 2015 đạt 2.200 tỷ đồng, năm 2030
khoảng 4.000 tỷ đồng.
- Sản lượng lương thực cây có hạt năm 2015 khoảng 36 vạn tấn, năm 2030
khoảng 37 - 37,5 vạn tấn.
b) Về xã hội
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn khoảng 0,88% vào năm 2015 và
khoảng 0,84% năm 2030. Quy mô dân số năm 2015 là 832,36 nghìn người; năm 2030
khoảng 870,5 nghìn người.

- Tạo việc làm bình quân mỗi năm cho 15 - 20 nghìn lao động giai đoạn 2015 -
2020 và 22 nghìn lao động giai đoạn 2021 - 2030.
12
12
- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45% đến năm 2015 và đạt 55 - 60%
đến năm 2030.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 12% năm 2015 và dưới 4% năm 2030 (theo
chuẩn nghèo mới).
13
13
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn dưới
18% năm 2015 và dưới 12% năm 2030.
- Số hộ dùng điện lưới quốc gia đạt tỷ lệ 97% năm 2015 và 99% năm 2030.
- Số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt khoảng 7,57 bác sỹ năm 2015 và 8,5 bác sỹ năm
2030. Số đơn vị cấp xã có bác sĩ đạt 100% năm 2015.
c) Về môi trường
- Duy trì độ che phủ rừng ở mức 46%.
- Đến năm 2015 có 80 - 85%, năm 2030 có 100% các cơ sở sản xuất xử lý chất
thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Duy trì 100% thành phố, thị trấn được thu gom rác thải, đến năm 2015 tỷ lệ
chất thải rắn được thu gom khoảng 94% và xử lý được 77% chất thải nguy hại; đến
năm 2030 có 100% lượng rác thải được thu gom và xử lý.
- Cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 93% dân số nông thôn vào năm năm
2015 và cơ bản tất cả dân số được cấp nước hợp vệ sinh năm 2030.
d) Về quốc phòng - an ninh
- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân,
xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
III. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI

Việc lựa chọn các phương án tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở phát huy được
lợi thế so sánh của tỉnh Hoà Bình so với các tỉnh trong vùng và cả nước, đồng thời
phải phù hợp với xu thế chung để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững. Luận
chứng và lựa chọn phương án tăng trưởng xuất phát từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách
chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người của Hoà Bình so với mức trung bình của
cả nước.
Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2013 và đánh
giá các lợi thế và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong
thời gian tới. Tiếp cận từ mục tiêu giảm chênh lệch về GDP/người so với cả nước từ
nay đến năm 2030 theo các mức độ khác nhau, phù hợp với tốc độ tăng vốn đầu tư và
mức độ thuận lợi của bối cảnh bên ngoài dự kiến 3 phương án tăng trưởng như sau:
14
14
15
15
1. Phương án 1: Rút ngắn khoảng cách về GDP/người của tỉnh Hoà Bình so với bình
quân của cả nước đạt khoảng 68% vào năm 2015 và bằng 80% vào năm 2030.
Trên cơ sở xem xét mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn vừa
qua, dự kiến phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong giai đoạn tới và phấn đấu
rút ngắn dần khoảng cách phát triển so với cả nước, dự kiến trong thời kỳ quy hoạch
tốc độ tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng 11-11,5%/năm. Khi đó GDP/người
của tỉnh Hoà Bình tới năm 2030 sẽ đạt 80% bình quân của cả nước. Nhu cầu vốn đầu
tư cho phương án tăng trưởng này là 131,7 nghìn tỷ đồng cho giai đoạn 2015 - 2030.
Tốc độ tăng vốn đầu tư giai đoạn 2015 - 2020 là 17,8%/năm và giai đoạn 2021- 2030
là 17,5%/năm.
Đây là phương án chắc chắn, nhưng không phù hợp với yêu cầu phát triển của
tỉnh Hoà Bình, chưa khai thác được nhiều tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
2. Phương án 2: Đưa GDP/người của tỉnh Hoà Bình so với bình quân của cả nước
từ 59,4% năm 2010 lên khoảng 72% vào năm 2015 và bằng 89% vào năm 2030.
Trong phương án này thể hiện sự phấn đấu tích cực, phát huy được các lợi thế

so sánh của Hoà Bình tháo bỏ các khó khăn, rào cản trong sản xuất nông lâm nghiệp
mà tỉnh có lợi thế; trong công nghiệp sẽ thu hút được một số dự án lớn, tiếp tục phát
triển các khu công nghiệp, nhanh chóng đưa vào khai thác có hiệu quả, đẩy mạnh phát
triển các ngành du lịch, thương mại, dịch vụ, khuyến khích, huy động được các nguồn
lực vào đầu tư phát triển.
Theo phương án này, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt
khoảng 13% thời kỳ 2015- 2020 và 12% thời kỳ 2021- 2030. Nhu cầu vốn đầu tư cho
phương án tăng trưởng này là 154,1 nghìn tỷ đồng cho giai đoạn 2015 - 2030. Tốc độ
tăng vốn đầu tư giai đoạn 2015 - 2020 là 21,1%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 là
18,9%/năm.
3. Phương án tăng trưởng 3: Phấn đấu cao độ trong xu thế hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, huy động và phát huy tối đa nguồn nội lực, thu hút cao nhất
nguồn lực từ bên ngoài để có GDP/người tỉnh Hoà Bình năm 2030 bằng 97% bình
quân cả nước.
16
16
Phương án này có tính tới các khả năng đột biến khi nhiều khu công nghiệp
được quy hoạch trong tỉnh được lấp đầy; các công trình kết cấu hạ tầng giao thông,
thủy lợi, cấp điện quan trọng được hoàn thành; các công trình dịch vụ và xã hội cơ bản
hoàn thành một cách đồng bộ, các thế mạnh về du lịch, dịch vụ được phát huy. Hơn
nữa phương án này có tính tới nhu cầu tăng cao của lượng vốn đầu tư vào các khu vực
dịch vụ, công nghiệp, du lịch của tỉnh. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho phương án
tăng trưởng này là 178,3 nghìn tỷ đồng cho giai đoạn 2015 - 2030. Tốc độ tăng vốn
đầu tư giai đoạn 2015 - 2020 là 24,3%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 là 20,4%/năm.
Xem xét bối cảnh chung của vùng và cả nước, cân nhắc 3 phương án đã trình
bày, với mục tiêu thu hẹp khoảng cách về GDP bình quân đầu người giữa tỉnh với cả
nước, với khả năng và nguồn lực có thể phát huy trong giai đoạn tới sẽ chọn phương
án II làm mục tiêu tăng trưởng và để luận chứng phương hướng phát triển các ngành,
lĩnh vực, còn phương án III là phương án dự phòng, là mục tiêu phấn đấu của tỉnh.
Tỉnh Hoà Bình cần có dự kiến chuyển dịch cơ cấu kinh tế :

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Theo phương tăng trưởng lựa chọn (phương án 2), tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng trong cơ cấu GDP tăng từ 31,5% năm 2010 lên 39,7% năm 2015 và 45,0% năm
2020. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu GDP đạt khoảng 36,7% năm 2015 và
38,6% năm 2020. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP đến năm 2030 còn khoảng
16,4%.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - phi nông nghiệp
Dự kiến thay đổi cơ bản cơ cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp, phát triển
nhanh các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ) theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn để thu hút lao động,
nâng cao mức sống nhân dân.
Tuy khu vực nông nghiệp tiếp tục có sự tăng trưởng và phát triển mới về chất,
nhưng tỷ lệ tương đối trong cơ cấu GDP sẽ tiếp tục giảm xuống; tương ứng khu vực
phi nông nghiệp tăng lên. Nông nghiệp giảm từ mức 35% năm 2010 xuống còn 23,6%
năm 2015 và 16,4% năm 2030, trong khi khu vực phi nông nghiệp tăng từ mức 65%
năm 2010 lên 76,4% năm 2015 và 83,6% năm 2030.
- Chuyển dịch cơ cấu khu vực sản xuất - khu vực dịch vụ
17
17
Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, trong đó chú trọng
các dịch vụ: du lịch, thương mại; dịch vụ bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ theo hướng hiện đại, chất lượng cao.
Quan hệ tỷ lệ giữa khu vực sản xuất và dịch vụ được điều chỉnh một cách hợp
lý hơn theo hướng gia tăng khu vực dịch vụ từ mức 33,5% GDP năm 2010 lên 38,6%
năm 2030 và khu vực sản xuất giảm từ mức 66,5% năm 2010 xuống còn 61,4% vào
năm 2030.
=> Với giới hạn yêu cầu của đề tài, nên bài tiểu luận chỉ tập trung phân
tích quan điểm, mục tiêu và các phương án trong bản quy hoach phát triển kinh
tế- xã hội tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn 2015- 2030.Từ những phân tích và đánh
giá thực trạng phát triển, quan điểm, mục tiêu và các phương án như trên cần

tiếp tục phân tích các nội dung sau để bản quy hoach phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn 2015- 2030 được hoàn chỉnh:
1.Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
a. Nông, lâm, thuỷ sản
b. Công nghiệp - Xây dựng
c. Dịch vụ
d. Các lĩnh vực xã hội và khoa học - công nghệ
e. Kết cấu hạ tầng
f. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh
2. Phương hướng tổ chức lãnh thổ
a. Phương hướng phát triển theo các tiểu vùng
b. Phương hướng phát triển hệ thống đô thị
c. Phát triển nông thôn và vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số
d. Định hướng quy hoạch sử dụng đất
3. Các trương trình phát triển và dự án ưu tiên đầu tư
4. Các giải pháp thực hiện
a. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
b. Cải cách hành chính và xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh
c. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
18
18
d. Phát triển nguồn nhân lực
e. Phối hợp phát triển giữa Hoà Bình với các địa phương trong và ngoài tỉnh
f. kiến nghị với trung ương
g.Tổ chức thực hiện quy hoạch.
KẾT LUẬN
Để Hòa Bình đạt tốc độ tăng trưởng cao trong thời kỳ quy hoạch, cần tập chung
thực hiện các nội dung sau:
- Tập trung hoàn chỉnh và hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là các

trục giao thông chính trên địa bàn tỉnh và gắn kết tỉnh với các trung tâm, các đầu mối
giao thương lớn của vùng và cả nước; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; kết cấu hạ
tầng đô thị.
- Tập trung đầu tư cho giáo dục, đào tạo; khoa học và công nghệ và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là một trong các động lực chủ yếu của phát triển.
Mở rộng các hình thức đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm
trong tỉnh và xuất khẩu lao động, gắn với công tác xóa đói, giảm nghèo.
- Đẩy nhanh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, với chức
năng, nhiệm vụ rõ ràng và có chế độ đãi ngộ phù hợp, tăng cường thể chế, hiện đại hoá
nền hành chính. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút mạnh đầu tư tư nhân
và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
19
19
20
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2. Phát triển kinh tế vùng trong công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tác giả: TS. Nguyễn
Xuân Thu- TS.Nguyễn Văn Phú( Đồng chủ biên). NXB: Nhà xuất bản chính trị
quốc gia Hà Nội- 2006
3. Đề cương bài giảng môn Quy hoạch lãnh thổ và phát triển bền vững. Th.s: Phạm
Thị Hồng Nhung
4. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2014 của tỉnh Hoà Bình.
5. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hoà Bình
21
21

×