Lý thuyết của keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay nhóm 10
ĐỀ CƯƠNG SƠ LƯỢC
Đề tài : Lý thuyết của Keynes vai trò kinh tế của nhà nước và sự vận dụng
ở nước ta hiện nay
Chương 1. Sơ lược về lý thuyết của Keynes.
1.1. Tiểu sử của Keynes.
1.2. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của lý thuyến Keynes.
1. 2.1. Hoàn cảnh ra đời .
1. 2.2. Những đặc điểm cơ bản của trường phái Keynes.
Chương 2. Lý thuyết của Keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
2.1. Chính sách đầu tư
2.2. Chính sách tài chính tín dụng ,tiền tệ và thuế khóa
2.3. Chính sách tạo việc làm
2.4. Khuyến khích tiêu dùng cá nhân
Chương 3. Sự vận dụng ở nước ta hiện nay về lý thuyết của Keynes về vai trò kinh tế của
nhà nước.
3.1 Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2007- 2008 với
các gói giải cứu và kích thích kinh tế theo Keynes
3.2.Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới tới Việt Nam và các gói kích cầu
ở Việt Nam theo nguyên tắc của Keynes
3.2.1.Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới tới Việt Nam
3.2.2.Các gói kích cầu
3.2.2.1.Tác động tích cực của các gói kích cầu
3.2.2.2.Tác động tiêu cực của các gói kích cầu
3.2.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các gói kích cầu
- 1 -
Lịch sử các học thuyết kinh tế
Lý thuyết của keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay nhóm 10
MỞ ĐẦU
Trong hệ thống tư tưởng , trường phái kinh tế , nhiều nhà lý luận đã
đề cập đến vai trò kinh tế của nhà nước .Trong số họ , Keynes là người
đăc biệt đề cao vai trò kinh tế của nhà nước thông qua các chính sách và
các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước .Lý luận này của
ông trở thành cơ sở quan trọng cho việc phát huy vai trò kinh tế của nhà
nước trong điều kiện hiện nay .
Ở nước ta , sau đại hội VI ( 12/1986 ) đường lối đổi mới toàn diện
kinh tế ,xã hội đã nhanh chóng được thực hiện .Một trong những nội
dung đổi mới quan trọng nhất là đổi mới cơ chế kinh tế : Chuyển từ có cơ
chế tập trung , quan liêu bao cấp sang cơ chế tập trung nhưng có sự quản
lý vĩ mô của nhà nước .Do đó ,việc nghiên cứu lý thuyết của Keynes về
vai trò kinh tế của nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội đất nước .Do vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài “lý
thuyết của Keynes về vai trò kinh tế của nhà nước và sự vận dụng ở nước
ta hiện nay .
- 2 -
Lịch sử các học thuyết kinh tế
Lý thuyết của keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay nhóm 10
Chương 1: Sơ lược về lí thuyết của keynes
1.1.Tiểu sử của Keynes
J.M. Keynes sinh ngày 05 tháng 6 năm 1883 tại Cambridge (Anh)
trong một gia đình có văn hoá và được chăm sóc đầy đủ. Bố ông là John
Neville Keynes, làm giảng viên trường đại học Cambridge, dạy môn
logic và kinh tế chính trị học. Mẹ ông tên là Florence Ada, một trong
những người phụ nữ đầu tiên tốt nghiệp trường đại học Newham. Bà
cũng là người phụ nữ đầu tiên trở thành cố vấn cho thị trưởng
Cambridge. Năm 1932, bà được bầu làm thị trưởng và nổi tiếng về chủ
nghĩa nữ quyền.
Năm 14 tuổi, ông vào trường đại học Eton, một trường chuyên đào tạo ra
những nhân vật ưu tú của nước Anh. Khi học ở đây, ông đạt toàn điểm ưu
nên năm 1902, ông được chuyển về học tại Học viện Hoàng gia thuộc
trường Đại học Cambridge và học chuyên về môn toán. Sau khi tốt
nghiệp, ông tiếp tục ở lại trường Cambridge học thêm triết học và kinh tế
học.
Năm 1906, ông vào làm việc ở Bộ Sự vụ Ấn Độ của Chính phủ trong 2
năm. Năm 1908, ông nhận lời mời của A. Marshall về làm việc tại Học
viện hoàng gia thuộc trường đại học Cambridge, giảng dạy nguyên lý
kinh tế chính trị học và lý luận về tiền tệ, cùng năm đó, ông biên soạn
cuốn sách: "Bàn về sắc suất", nhờ đó ông trở thành cán bộ nghiên cứu
của Học viện hoàng gia của trường. Từ đó về sau, ông vừa giảng dạy ở
trường Đại học Cambridge, vừa phục vụ Chính phủ hoặc giới tài chính
tiền tệ cho đến năm 1942.
Năm 1909, ông sáng lập ra câu lạc bộ kinh tế chính trị học và đạt giải
thưởng Adam Smith do viết cuốn "Phương pháp xây dựng chỉ số". Trong
suốt thời gian dài từ năm 1911 đến 1944, ông kiêm chức chủ nhiệm "Tạp
chí kinh tế" của Hiệp hội kinh tế Hoàng gia. Từ năm 1913 đến 1914, ông
giữ chức thư ký uỷ ban tiền tệ và tài chính Ấn Độ của hoàng gia. Năm
1914, nước Anh bước vào cuộc chiến, ông trở thành một chuyên gia tin
cậy của Sở kho bạc, ông đã hoạt động cuồng nhiệt đến kiệt sức để giải
quyết vấn đề cấp tài chính cho chiến tranh.
- 3 -
Lịch sử các học thuyết kinh tế
Lý thuyết của keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay nhóm 10
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ông chuyển từ luôn luôn được trọng
dụng và đề bạt. Năm 1919 là trưởng đoàn đại biểu tài chính tham dự Hội
nghị Hoà ước Versailles ở Paris, nhưng do ý kiến bất đồng, nên ông tách
khỏi đoàn đại biểu Anh. Sau khi về Cambridge, với nỗ lực bản thân, ông
thành lập "Hệ kinh tế học đo lường". Từ năm 1921 đến năm 1938, ông
hoạt động đầu tư tiền tệ và trở thành thương gia giàu có, đồng thời kiêm
chức Hội đồng quản trị Công ty Hỗ trợ bảo hiểm nhân thọ toàn quốc.
Năm 1925, ông kết hôn với nữ diễn viên chính Liubovskaia của đoàn ba
lê Nga, sinh được 02 người con. Năm 1930, ông giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ
ban cố vấn kinh tế nội các.
Trong thời gian chiến tranh thế giới lần thứ hai, ông lại là thành viên chủ
yếu của Uỷ ban tư vấn của Bộ Tài chính, trở thành nhân vật có tác dụng
hết sức quan trọng của giới tài chính Anh trong thời chiến.
Từ năm 1941 trở đi, ông công tác tại Ngân hàng Anh. Năm 1942, ông
được phong làm nam tước Tilton (Lord Keynes of Tilton). Năm 1944,
ông dẫn đầu đoàn đại biểu của Anh đến Mỹ tham dự Hội nghị tài chính
tiền tệ quốc tế, trong hội nghị này, ông đã có tác dụng rất quan trọng, ông
đã tích cực vạch kế hoạch lập hai tổ chức là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và
Ngân hàng thế giới về tái thiết và phát triển (tức Ngân hàng thế giới -
WB ngày nay) do ông làm thống đốc. Ông mất năm 1946 do bệnh tim,
thọ 63 tuổi.
J.M. Keynes viết nhiều tác phẩm, tác phẩm đầu tiên "Tiền tệ và tài chính
Ấn Độ", "Hậu quả kinh tế của hoà ước" năm 1919, "Thuyết cải cách tiền
tệ" năm 1923, "Hậu quả kinh tế của ngài Churchill" năm 1925, "Thuyết
tiền tệ" năm 1930. Năm 1926, ông phát biểu bài "Sự kết thúc của chủ
nghĩa tự do thả nổi". Năm 1933, ông phát biểu bài "Con đường đi tới
phồn vinh". Năm 1936, ông xuất bản cuốn "Lý thuyết tổng quát về việc
làm, lãi suất và tiền tệ". Sau khi tác phẩm được công bố đã diễn ra một
cuộc tranh luận kịch liệt, những người tranh luận đều công nhận phương
pháp tư tưởng mới của ông. "Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và
tiền tệ" diễn đạt toàn diện nhất tư tưởng kinh tế của Keynes. Giới kinh tế
học phương Tây đánh giá quyển sách đã dẫn đến một cuộc cách mạng
của Keynes trong kinh tế học.
J.M. Keynes được các học giả phương Tây coi là người có tính sáng tạo,
ông là nhà kinh tế học cả ảnh hưởng lớn nhất đối với kinh tế học phương
Tây hiện đại và chính sách kinh tế của các Chính phủ.
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, ở các nước phương Tây, khủng hoảng
kinh tế diễn ra thường xuyên, tình trạng thất nghiệp trở nên nghiêm trọng.
- 4 -
Lịch sử các học thuyết kinh tế
Lý thuyết của keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay nhóm 10
Lý thuyết kinh tế của trường phái cổ điển và trường phái tân cổ điển, mà
nội dung cơ bản của nó là sự điều tiết của cơ chế thị trường sẽ đưa nền
kinh tế đến sự cân bằng, không cần có sự can thiệp của Nhà nước vào
kinh tế đã không thể giúp ích cho việc khắc phục khủng hoảng và thất
nghiệp. Lý thuyết kinh tế tự điều chỉnh bị thất bại trước thực tế phũ
phàng của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, đặc biệt một cuộc đại khủng
hoảng kinh tế năm 1929 - 1933 đã làm tan rã tư tưởng tự do kinh tế.
Mặt khác, vào đầu thế kỷ XX, lực lượng sản xuất và sự xã hội hoá sản
xuất phát triển, độc quyền ra đời và bắt đầu bành trướng thế lực. Trước
tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa. Vì thế, lý thuyết kinh tế "Chủ
nghĩa tư bản có điều tiết" ra đời, sáng lập ra nó là John Maynard Keynes.
Sau khi Keynes mất, làm thế nào để kế thừa và phát triển tư tưởng của
Keynes, các nhà kinh tế học theo học thuyết Keynes đều đưa ra sự kiến
giải của mình, đặc biệt là sau khi áp dụng rộng rãi học thuyết Keynes đã
nảy sinh hàng hoạt vấn đề mới, nạn thất nghiệp và lạm phát xảy ra cùng
một lúc, mỗi người một ý, tranh cãi liên miên và hình thành cái gọi là
"học thuyết hậu Keynes", "học thuyết Keynes mới", "học thuyết Keynes
hiện đại". Việc sửa đổi, bổ sung lý thuyết của Keynes chủ yếu biểu hiện:
Phát triển việc phân tích trạng thái tĩnh, ngắn hạn sang phân tích trạng
thái động, dài hạn; lấy phân tích quá trình bổ sung cho việc phân tích
bình quân; lấy nguyên lý gia tốc bổ sung cho nguyên lý số nhân; đưa ra
các loại thuyết giao động kinh tế và tăng trưởng kinh tế, cụ thể hoá các
chính sách kinh tế; phác hoạ ra con đường tăng trưởng ổn định.
1.2.Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của lí thuyết keynes
1.2.1. Hoàn cảnh ra đời
Vào những năm 30 của thế kỉ hai mươi tình hình kinh tế chính trị
thế giới cũng như ở nước Anh có nhiều biến đông lớn .Chủ nghĩa tư bản
phát triển một cách nhanh chóng ,lực lượng sản xuất phát triển mạnh cả
về quy mô trình độ với tính xã hội hóa ngày càng cao.Với sự phát triển
mạnh mẽ đó của chủ nghĩa tư bản thì đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà
nước vào nền kinh tế.
các mâu thuẫn kinh tế xã hội diễn ra ngày càng gay gắt .Khủng hoảng
kinh tế , thất nghiệp lạm phát xảy ra và ngày càng trở nên nghiêm trọng
hơn.. Điều này đã chứng tỏ “học thuyết tự điều chỉnh”của trường phái cổ
điển mới,lý thuyết bàn tay vô hình của A.smith ,và cân bằng tổng quát
của walras đã không còn phù hợp với tình hình mới nữa .
Trước những hàng loạt các vấn đề của kinh tế thị trường ,chủ nghĩa tư
bản đứng trước nguy cơ sụp đổ . Điều này được đặt ra nhu cầu thực tiễn
là phải có một học thuyết kinh tế mới ra đời để bảo vệ chủ nghĩa tư bản
- 5 -
Lịch sử các học thuyết kinh tế
Lý thuyết của keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay nhóm 10
đang gặp rất nhiều khó khăn.,giúp chủ nghĩa tư bản thoát khỏi khủng
hoảng .
Cuối cùng là sự thành công của lý thuyết mark và nền kinh tế kế hoạch
hóa trong thực tiễn ở liên xô vừa bắt bắt buộc vừa tạo tiền đề cho các nhà
tư sản nghĩ tới sự can thiệp nhiều hơn của nhà nước vào nền kinh tế .
Tất cả những hoàn cảnh đó đã dần tới sự ra đời ls thuyết của trường phái
keynes
1.2.2 .Những đặc điểm cơ bản của trường phái keynes
1. 2.2.1. Đặc điểm về nội dung
Thứ nhất , đối lập với lí thuyết của trường phái cổ điển keynes không
ủng hộ quan điểm tự do kinh tế về sự cân bằng của nền kinh tế dựa trên
sự tự điều tiết của thị trường mà không có sự can thiệp của nhà nước .
Ông cho rằng sự khủng hoảng kinh tế đang diễn ra ngày càng trầm trọng
không phải là hiện tượng nội sinh của chủ nghĩa tư bản mà là do thiếu sự
can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế .Theo ông vấn đề nan giải nhất
của chủ nghĩa tư bản không phải là lạm phát hay khủng hoảng mà là vấn
đề thất nghiệp và việc làm.Do đó trong lý thuyết của ông tập trung giả
quyết hai vấn đề chính là tăng trưởng và việc làm dựa trên cơ sở là sự
điều tiết của nhà nước .
Thứ hai., ông chỉ ra rằng điều kiện đảm bảo cho tái sản xuất bình
thường thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giải quyết khủng hoảng và thất
nghiệp là đầu tư bằng tiết kiệm khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm.
Thứ ba ,lý thuyết của keynes là lý thuyết trọng cầu .Ông đánh giá vai
trò của tiêu dùng của lĩnh vực trao đổi ,coi đây là nhiệm vụ số một mà
các nhà kinh tế học phải giải quyết .Theo ông khi việc làm tăng lên thì
thu nhập cũng tăng lên do đó có sự tăng lên của tiêu dùng .Tuy nhiên do
khuynh hướng tâm lí nên mức tăng tiêu dùng nhỏ hơn mức tăng của thu
nhập làm cho cầu có hiệu quả bị giảm xuống .Đây là nguyên nhân gây ra
khủng hoảng ,thất nghiệp trì trệ trong nền kinh tế tư bản chủ nghiã.do đó
muốn đảm bảo phát triển sản xuất ,cân bằng cung cầu thì phải tăng tiêu
dùng ,thực hiện các biện pháp kích cầu có hiệu quả.
1.2.2.2. Đặc điểm về phương pháp luận
Thứ nhất, phương pháp phân tích của keynes dựa trên cơ sở tâm lý chủ
quan.Nhưng khác với trường phái cổ điển mới dựa vào tâm lý cá biệt thì
ông dựa vào tâm lý chủ quan xã hôi.
Thứ hai, ngược với các nhà cổ điển mới ông phân tích nền kinh tế với
những đại luợng vĩ mô có hệ thống .Theo ông việc phân tích kinh tế phải
xuất phát từ các tổng lượng lớn để nghiên cứu mối quan hệ giữa các tổng
lượng đó và khuynh hướng chuyển biến của chúng .Trên cơ sở đó có thể
rút ra những kết luận vận dụng cho từng đơn vị cá biệt trong nền kinh tế .
- 6 -
Lịch sử các học thuyết kinh tế
Lý thuyết của keynes về vai trò kinh tế của nhà nước
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay nhóm 10
Chương 2: Lý thuyết của Keynes về vai trò kinh tế của
nhà nước
2. 1.Chính sách đầu tư
Keynes cho rằng : Để thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết việc
làm thì trước hết nhà nước phải có một chương trình đầu tư lớn với hai
nội dung chính:
• Nhà nước phải trực tiếp đầu tư vào các chưong trình công
cộng bằng ngân sách nhà nước dể thu hút việc làm.
• Nhà nước phải thông qua các chính sách và công cụ để
khuyến khích tư nhân đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của
nhà nước,hệ thống thu mua của nhà nước ,trợ cấp của nhà nước
về tài chính tín dụng....
Mục đích của các chương trình đầu tư lớn này của nhà nước là nhằm
sử dụng số tư bản nhàn rỗi và lao động thất nghiệp.Số người được tuyển
vào làm việc mới khi nhận được thu nhập sẽ lại tham gia vào thị trường
tiêu dùng hàng hóa .Do đó cầu hàng hóa tăng làm cho giá cả hàng hóa
tăng dẫn đến hiệu quả của tư bản đầu tư cũng tăng theo. Điều này sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất .Từ đó sẽ tạo ra nhiều
việc làm hơn giải quyết được vấn đề thất nghiệp cũng như tăng trưởng
kinh tế và đẩy lùi khủng hoảng kinh tế.
2. 2.Chinh sách tài chính tín dụng ,tiền tệ và thuế khóa
Theo Keynes vai trò của hệ thống tài chính tiền tệ tín dụng ,thuế là
hết sức quan trọng . Đây là những công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế rất
có hiệu quả .
theo ông để đạt được mục tiêu sử dụng hệ thống tài chính tín dụng tiền tệ
nhằm kích thích doanh nhân đầu tư thì phải tăng thêm tiền mặt vàolưu
thông ,thực hiện “lạm phát có điều tiết” một mặt tăng khối lượng tiền
trong lưu thông để giảm lãi suất cho vay khuyến khích doanh nhân đầu tư
mở rộng sản xuất .Mặt khác lạm phát khi khối lượng tiền tệ trong lưu
thông tăng và có lạm phát giá cả hàng hóa sẽ tăng lên do đó lợi nhuận của
nhà tư bản sẽ tăng nếu chi phí chưa thay đổi .Ông chủ chương in thêm
tiền giấy để cấp phát cho ngân sách nhà nước hoạt động và bù dắp những
thiếu hụt của ngân sách nhà nước, đây là nguồn bổ sung ngân sách cho
những hoạt động đầu tư của nhà nước.
Ông chủ chương sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế. Ông
chủ chương tăng thuế đối với người lao động để tăng ngân sách nhà nước
từ đó tăng đầu tư .Còn giảm thuế đối với các doanh nhân để khuyến
khích họ đầu tư mở rộng sản xuất.
- 7 -
Lịch sử các học thuyết kinh tế