Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài giảng đại cương về sức khỏe môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.22 KB, 21 trang )

Bài : Đại cương về sức khỏe môi trường (4 tiết)
Đại học Y Dược Thái Nguyên
MỤC TIÊU:
1. Nêu được các khái niệm môi trường, sức khỏe và sức khỏe môi trường.
2. Mô tả được những ảnh hưởng của môi trường lên sức khỏe và sự tác động
trở lại môi trường của con người.
3. Liệt kê được thực trạng môi trường và Sức khỏe môi trường.
4. Trình bày được các nguyên tắc cơ bản của phòng chống ô nhiễm môi
trường.
NỘI DUNG:
1. Nêu được các khái niệm môi trường, sức khỏe và sức khỏe môi
trường.
1.1. Khái niệm về môi trường
Thuật ngữ môi trường (MT) - Environment (Tiếng Anh), tiếng Hoa: Hoàn
cảnh MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật (Điều 3, Luật BVMT của VN, 2005).
• Khái niệm 1: Theo nghĩa rộng nhất thì MT là tập hợp các điều kiện và hiện
tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện.Bất cứ một vật thể,
một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một MT. Theo Lê Văn Khoa,1995:
Đối với cơ thể sống thì “Môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể.
• Khái niệm 2: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các
yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát
triển và sinh sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000).
Theo tác giả, MT có các thành phần chính tác động qua lại lẫn nhau:
- MT tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật.
- MT kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người.
1
- MT không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ,
phương hướng và sự thay đổi trong MT.


• Khái niệm 3: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và
các thực thể của tự nhiên, mà ở đó, cá thể, quần thể, loài, có quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000).
• Đối với con người, MT chứa đựng nội dung rộng. Theo định nghĩa của
UNESCO (1981) thì MT của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm
tin ) trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các TNTN và nhân tạo
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, MT sống đối với con người
không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật và con
người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự vui chơi giải trí của
con người”.
• Như vậy, có thể nêu định nghĩa chung về MT : MT là tập hợp các yếu tố tự
nhiên và xã hội bao quanh con người có ảnh hưởng tới con người và tác động qua
lại với các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, đất, sinh vật, xã
hội loài người
MT sống của con người thường được phân chia thành các loại sau:
- MT tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người.
- MT xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người và người tạo nên sự thuận
lợi hoặc khó khăn cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng đồng loài
người.
- MT nhân tạo : Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và
chịu sự chi phối của con người.
Như vậy, MT sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên
thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,… Theo
2
nghĩa hẹp, thì MT sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân
tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người.

1.2. Khái niệm về sức khỏe
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): "Sức khoẻ là trạng thái thoải mái cả về
thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh hay tật".
Như vậy, sức khoẻ là sự phối hợp hài hoà cả ba thành phần: thể lực, tâm
thần và xã hội. Ba thành phần này có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại
với nhau, hợp thành sức khoẻ con người.
Sức khoẻ thể chất: thể hiện ở trình độ phát triển thể hình, thể lực của cơ thể
và khả năng thích ứng của cơ thể với điều kiện sống, lao động. Thể hình (tầm vóc)
được thể hiện ở sự phát triển chiều cao, cân nặng và tỷ lệ giữa các bộ phận cơ thể.
Thể lực được thể hiện ở mức độ phát triển của các tố chất thể lực như sức mạnh,
sức nhanh, sức bền, sức dẻo dai và sự khéo léo.
Sức khỏe tâm thần: thể hiện ở khả năng tự làm chủ đựơc bản thân, luôn giữ
được thăng bằng trong lý trí và tình cảm.
Sức khoẻ xã hội: thể hiện thể chế xã hội, các quy định về luật pháp chế độ
chính trị xã hội, mối quan hệ giữa con người trong xã hội, khả năng hoà nhập của
con người với xã hội và khả năng tác động nhằm cải tạo môi trường xã hội đó.
Sức khoẻ của mọi người do ba yếu tố quyết định là: di truyền, môi trường
và lối sống. Trong đó, môi trường và lối sống liên quan mật thiết với sức khỏe và
chúng có mối quan hệ, tương tác lẫn nhau. Lối sống lành mạnh có tác động tích
cực đến sức khỏe như: sinh hoạt điều độ, ăn uống đủ chất, hợp lý trong chế độ
dịnh dưỡng và khẩu phần ăn, duy trì nếp sống lành mạnh.
Ví dụ: không uống quá nhiều rượu, không hút thuốc, khám kiểm tra sức
khỏe định kỳ, duy trì chế độ luyện tâp thể thao….đều có tác dụng tốt đối với việc
bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
Hiện nay việc tác động trực tiếp lên yếu tố di truyền của con người, để bảo
vệ nâng cao sức khoẻ còn hạn chế. Nhưng chúng ta có thể chủ động tác động lên
môi trường (phòng, chống ô nhiễm môi trường, chăm sóc môi trường cơ bản) xây
dựng một lối sống lành mạnh, khoa học, nhằm không ngừng nâng cao sức khoẻ cá
nhân và cộng đồng.
1.3. Khái niệm về sức khỏe môi trường

Sức khoẻ môi trường là “Trạng thái sức khoẻ của con người liên quan và
chịu tác động của các yếu tố môi trường xung quanh”.
Con người phụ thuộc vào môi trường xung quanh và được hình thành từ môi
trường này, cho nên việc bảo vệ môi trường chính là bảo vệ chính sức khoẻ con người.
3
Trong tổng số các bệnh tật của con người có tới 25% bệnh tật liên quan đến môi
trường, trong đó có tới 80% các loại bệnh gây nên do nước hoặc liên quan đến nước.
Người ta thấy 80 % tất cả các bệnh ung thư liên quan đến môi trường (hút thuốc, dinh
dưỡng, các yếu tố môi trường khác)
2. Mô tả được những ảnh hưởng của môi trường lên sức khỏe và sự tác
động trở lại môi trường của con người.
Con người sống và hoạt động trong môi trường bao gồm rất nhiều yếu tố,
trong đó có nhiều yếu tố tác hại đến sức khoẻ

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ.

* Ảnh hưởng khác nhau môi trường đến các cá thể:
Mức độ, kết quả của các tác động của các yếu tố môi cũng rất khác nhau, phụ
thuộc vào đặc điểm của mỗi người như tuổi, giới tính, điều kiện sinh lý
4
Sức
khoẻ
Tuổi, giới
Tuổi, giới
Di truyền
Tuổi
Dinh dưỡng
Bệnh tật
Cá tính
Con

người
Thói quen, lối sống
Các yếu tố tai nạn
Tình trạng nguy hiểm,
thảm hoạ tự nhiên, tai
nạn thương tích


Các yếu tố tâm lý

Stress, công việc lặp đi
lặp lại, tiền lương, các
mối quan hệ giữa con
người, tập quán, vv
Các yếu tố hoá học
Hoá chất, thuốc kích thích
da
Các yếu tố vật lý
- Tiếng ồn, khí hậu
- Ánh sáng, bức xạ v.v.


Các yếu tố sinh học
Vi khuẩn, vi rút, ký trùng

Các yếu tố trong môi trường cơ bản như môi trường đất, môi trường nước,
môi trường không khí, môi trường xã hội, môi trường học tập, môi trường nông
thôn đều có sự ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người
3. Liệt kê được thực trạng môi trường và Sức khỏe môi trường.
Có thể trình bày một cách cô đọng MT là tổng hợp các điều kiện sống của

con người, phát triển là quá trình cải tạo và cải thiện các điều kiện đó. Giữa MT và
phát triển có mối quan hệ rất chặt chẽ. MT là địa bàn và đối tượng của phát triển.
Trong phạm vi một quốc gia, một châu lục hay trên toàn thế giới, người ta cho
rằng, tồn tại hai hệ thống: “hệ thống KTXH và hệ thống MT”. Hệ thống KTXH
cấu thành bởi các thành phần sản xuất, lưu thông- phân phối, tiêu dùng và tích
lũy, tạo nên một dòng nguyên liệu, năng lượng, chế phẩm hàng hóa, phế thải lưu
thông giữa các phần tử cấu thành hệ. Hệ thống môi trường với các thành phần MT
thiên nhiên và MT xã hội. Khu vực giao giữa hai hệ tạo thành “MT nhân tạo”, có
thể xem như là kết quả tích lũy mọi hoạt động tích cực hoặc tiêu cực của con
người trong quá trình phát triển trên địa bàn MT. Khu vực giao này thể hiện tất cả
các mối quan hệ giữa phát triển và MT. MT thiên nhiên cung cấp tài nguyên cho
hệ kinh tế, đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại
hẳn trong MT thiên nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở về hệ kinh tế.
Mọi hoạt động sản xuất mà chất phế thải không thể sử dụng trở lại được vào
hệ kinh tế được xem như là hoạt động gây tổn hại đến MT. Lãng phí tài nguyên
không tái tạo được, sử dụng tài nguyên tái tạo được một cách quá mức khiến cho
nó không thể hồi phục được, hoặc phục hồi sau một thời gian quá dài, tạo ra những
chất độc hại đối với con người và MT sống là những hoạt động tổn hại tới MT.
Những hành động gây nên những tác động như vậy là hành động tiêu cực về MT.
Các hoạt động phát triển luôn luôn có hai mặt lợi và hại. Bản thân thiên nhiên cũng
có hai mặt. Thiên nhiên là nguồn tài nguyên và phúc lợi đối với con người, nhưng
đồng thời cũng là nguồn thiên tai, thảm họa đối với đời sống và sản xuất của con
người.
5
MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Mỗi một người
đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở,
nơi nghĩ, đất để sản xuất nông nghiệp, Mỗi người mỗi ngày cần trung bình 4 m3
không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm
tương ứng 2000-2500 calo. Tuy nhiên, hiện nay không gian này ngày càng bị thu
hẹp (xem bảng 1.1).

Bảng 1.1: Suy giảm diện tích đất bình quan đầu người trên thế giới
(ha/người)
T
hế giới
Năm 1840 1930 1994 2010
Dân số (triệu người) 1.000 2.000 5000 7.000
Trung bình diện tích
(ha)/người
15,0 7,5 3,0 1,88
Việt
Nam
Năm 1940 1960 1992 2000
Trung bình diện tích
(ha)/người
0,20 0,16 0,11 0,10
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học
và công nghệ. Trình độ phát triển càng cao thì nhu cầu về không gian sản xuất sẽ
càng giảm. Tuy nhiên, con người luôn cần một khoảng không gian riêng cho nhà
ở, sản xuất lương thực và tái tạo chất lượng MT. Con người có thể gia tăng không
gian sống cần thiết nhất cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử
dụng của các loại không gian khác như: khai hoang, phá rừng,
Có thể phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng
cụ thể sau đây:
+ Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu
công nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
+ Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng
cho giao thông đường thủy, đường bộ và đường không.
+ Chức năng cung cấp mặt bằng cho sự phân hủy chất thải
+ Chức năng giải trí của con người
+ Chức năng cung cấp mặt bằng và không gian xây dựng các hồ chứa

6
+ Chức năng cung cấp mặt bằng, không gian cho việc xây dựng các nhà máy,
xí nghiệp
+ Chức năng cung cấp mặt bằng và các yếu tố cần thiết khác cho hoạt động
canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản

• MT là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho đời sống và hoạt động sản xuất
của con người. Trong lịch sử phát triển, loài người đã trãi qua nhiều giai đoạn. Bắt
đầu từ khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời kỳ
đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVIII. Xét về
bản chất, mọi hoạt động của con người đều nhằm vào việc khai thác các hệ thống
sinh thái của tự nhiên theo sơ đồ sau:
7
Mọi sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, của con người đều
bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên Trái đất và không gian bao quanh Trái
đất.
Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi
chứa đựng các nguồn tài nguyên. Môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp các
nguồn thông tin, nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống.
Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên cả về
số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức
năng này của MT còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính ĐDSH và độ phì
nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải
trí và ácc nguồn thủy hải sản.
- Động thực vật: cung cấp lương thực và thực phẩm và các nguồn gen quý
hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, nước: để chúng ta hít thở,
cây cối ra hoa và kết trái.

- Các loại quặng, dầu mở: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt
động sản xuất nông nghiệp,…
• MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất của mình. Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành các
loại sau:
- Chức năng biến đổi lý – hóa học
- Chức năng biến đổi sinh hóa
- Chức năng biến đổi sinh học
• MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên Trái đất.
Trái đất là nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ các điều kiện môi
trường đặc biệt như: nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ ôxy và các khí
8
khác tương đối ổn định,…Sự phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên Trái đất
nhờ hoạt động của hệ thống các thành phần của MT Trái đất như khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển và thạch quyển.
- Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh
lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người,…
- Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các
chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.
- Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của
Trái đất, giảm tác động tiệu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.
• MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
- Cung cấp sự ghi chép lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo
động sớm các hiểm họa.
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen.
 Như vậy, có thể có các dạng vi phạm chức năng của môi trường sống
như: Làm cạn kiệt nguyên liệu và năng lượng cần cho sự tồn tại và phát triển của

các cơ thể sống. Làm ứ thừa phế thải trong không gian sống, làm mất cân bằng
sinh thái giữa các loài sinh vật với nhau và giữa chúng với các thành phần môi
trường. Vi phạm chức năng giảm nhẹ tác động của thiên tai. Vi phạm chức năng
lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Trong khoa học kinh tế cổ điển không thể giải quyết thành công mối quan
hệ phức tạp giữa phát triển và MT. Từ đó nảy sinh lý thuyết không tưởng về “đình
chỉ phát triển” (Zero or negative growth), cụ thể là cho tốc độ phát triển bằng
không hoặc âm để bảo vệ nguồn tài nguyên không tái tạo vốn hữu hạn của Trái
đất. Đối với tài nguyên sinh học cũng có “chủ nghĩa bảo vệ”, chủ trương không
can thiệp, đụng chạm vào thiên nhiên, nhất là tại các địa bàn chưa được điều tra
nghiên cứu đầy đủ. Chủ nghĩa bảo vệ cũng là một điều không tưởng, nhất là trong
9
điều kiện các nước đang phát triển, nơi mà tài nguyên thiên nhiên là nguồn vốn cơ
bản cho mọi hoạt động phát triển của con người.
Trong phát triển kinh tế một phần đáng kể của nguồn nguyên liệu và năng
lượng được tiêu thụ một cách quá mức tại các nước phát triển vốn được khai thác tại
các nước đang phát triển. Bên cạnh hiện tượng “ô nhiễm do thừa thải” xảy ra tại các
nước công nghiệp phát triển, gần đây tại hầu hết các nuớc đang phát triển có thu
nhập thấp đã xảy ra hiện tượng “ ô nhiễm nghèo đói”. Thiếu lương thực, nước uống,
nhà ở, thuốc men, vệ sinh, mù chữ, bất lực trước thiên tai là nguồn gốc cơ bản của
những vấn đề MT nghiêm trọng đang đặt ra cho nhân dân các nước đang phát triển.
Cần nói thêm rằng sự tiêu thụ quá mức nguyên liệu và năng lượng của các nước
phát triển cũng đã làm cho các vấn đề MT ở các nước đang phát triển trầm trọng
hơn.
Tại Hội nghị LHQ về MT con người họp năm 1972 tại Stockholm- Thụy
Điển, các nhà khoa học đã đi đến kết luận rằng, nguyên nhân của nhiều vấn đề
quan trọng về MT không phải là do phát triển mà chính là hậu quả của sự kém
phát triển. Tư tưởng đó đã được thể hiện trong chiến lược phát triển 10 năm lần
thứ nhất của LHQ. Chiến lược đã đề cập tới mối quan hệ giữa phát triển với MT,
dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đất, bảo vệ rừng, Các mục tiêu phát triển

KTXH và BVMT phải được gắn bó với nhau trong việc xây dựng mục tiêu, xác
định chiến lược kế hoạch hóa, cũng như điều hành và quản lý việc thực hiện các
mục tiêu đó.
Báo cáo tổng quan MT toàn cầu năm 2000 của Chương trình MT LHQ
(UNEP) đã phân tích 2 xu hướng bao trùm khi loài người bước vào thiên niên kỷ
thứ ba:
- Thứ nhất, đó là các HST và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa bởi sự
mất cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa và dịch vụ, sự
phồn thịnh và sự cùng cực đang đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống nhân văn
và cùng với nó là MT toàn cầu.
10
- Thứ hai, thế giới đang ngày càng biến đổi, trong đó sự phối hợp quản lý
MT ở quy mô quốc tế luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã hội. Những
thành quả về MT thu được nhờ công nghệ và những chính sách mới đang không
theo kịp nhịp độ và quy mô gia tăng dân số và phát triển kinh tế.
Hiện nay thế giới đang đứng trước những thách thức MT sau:
* Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng:
Theo đánh giá của Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu toàn cầu thì có
bằng chứng cho thấy về ảnh hưởng rất rõ rệt của con người đến khí hậu toàn cầu.
Các nhà khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái đất đã nóng lên
khoảng 0,5
o
C và trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,5
o
C - 4,5
o
C so với nhiệt độ ở thế kỷ
XX.
Hình 1.2. Sự thay đổi nhiệt độ trái đất sau 140 năm
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu là:

- Mực nước biển dâng cao từ 25 đến 140cm, băng tan sẽ nhấn chìm một vùng
đất liền rộng lớn, theo dự báo nếu tình trạng như hiện nay thì đến giữa thế kỷ này
biển sẽ tiến vào đất liền từ 5-7m độ cao.
11
- Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn
và lũ lụt. Ví dụ, các trận hỏa hoạn tự nhiên không kiểm soát được vào các năm từ
1996-1998 đã thiêu hủy nhiều khu rừng ở Braxin, Canada, khu tự trị Nội Mông ở
Đông Bắc Trung Quốc, Inđônêxia, Italia, Mêhicô, Liên bang Nga và Mỹ.
* Sự suy giảm tầng ôzôn.
Ôzôn (O
3
) là loại khí hiếm trong không khí gần bề mặt đất và tập trung thành
lớp dày ở những độ cao khác nhau trong tầng đối lưu từ 16km đến khoảng 40km ở
các vĩ độ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, ôzôn độc hại và sự ô nhiễm ôzôn sẽ
có tác động xấu đến năng suất cây trồng.
Hình 4.1: Tầng ôzôn - "ô bảo vệ" sự sống trên trái đất
Tầng ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của con người và các loài sinh vật trên Trái đất. Bức xạ tia cực
tím có
12
Tia Gama đến từ bên ngoài
Nhiều tác động, hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con người và sinh
vật cũng như các vật liệu khác, khi tầng ôzôn tiếp tục bị suy thoái, các tác động
này càng trở nên tồi tệ.
* Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
Vậy hiệu ứng nhà kính là gì? Như chúng ta đã biết, nhiệt độ bề mặt Trái đất
được tạo thành bởi sự cân bằng giữa năng lượng Mặt Trời chiếu xuống Trái đất và
năng lượng bức xạ nhiệt của mặt đất phản xạ vào khí quyển. Bức xạ Mặt trời là
bức xạ sóng ngắn nên nó dễ dàng xuyên qua các lớp khí CO
2

và tầng Ôzôn rồi
xuống mặt đất, ngược lại, bức xạ nhiệt từ mặt đất phản xạ vào khí quyển là bức xạ
sóng dài, nó không có khả năng xuyên qua lớp khí CO
2
và lại bị khí CO
2
và hơi
nước trong không khí hấp thụ, do đó nhiệt độ của khí quyển bao quanh Trái đất sẽ
tăng lên tăng nhiệt độ bề mặt Trái đất (xem hình 1), hiện tượng này được gọi là
“hiệu ứng nhà kính”(green house effect), vì lớp cacbon đioxit ở đây có tác dụng
tương tự như lớp kính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau xanh trong mùa đông.
Tính chất nguy hại của hiệu ứng nhà kính hiện nay là làm tăng nồng độ các
khí này trong khí quyển sẽ có tác dụng làm tăng mức nhiệt độ từ ấm tới nóng, do
đó gây nên những vấn đề MT của thời đại. các khí nhà kính bao gồm: CO
2
, CFC,
CH
4
, N
2
O. Hoffman và Wells (1987) cho biết, một số loại khí hiếm có khả năng
làm tăng nhiệt độ của Trái đất. Trong số 16 loại khí hiếm thì NH
4
có khả năng lớn
nhất, sau đó là N
2
O, CF
3
Cl, CF
3

Br, CF
2
Cl
2
và cuối cùng là SO
2
.
* Tài nguyên bị suy thoái.
- Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá
mạnh mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Một bằng chứng mới cho thấy sự biến
13
đổi khí hậu cũng là nguyên nhân gây thêm tình trạng xói mòn đất ở nhiều khu vực.
Theo FAO, trong vòng 20 năm tới, hơn 140 triệu ha đất sẽ bị mất đi giá trị trồng
trọt và chăn nuôi.
Hình 4.2: Hiệu ứng nhà kính của CO
2
Hơn 100 nước trên thế giới đang chuyển chậm sang dạng hoang mạc, có
nghĩa là 900 triệu người đang bị đe dọa. Trên phạm vi toàn cầu, khoảng 25 tỷ tấn
đất đang bị cuốn trôi hằng năm vào các sông ngòi và biển cả.
- Diện tích rừng của thế giới còn khoảng 40 triệu km
2
, song cho đến nay,
diện tích này đã bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và
rừng nhiệt đới chiếm 2/3. Sự phá hủy rừng xảy ra mạnh chủ yếu ở các nước đang
phát triển.
- Với tổng lượng nước là 1386.106 km
3
, bao phủ gần ¾ diện tích bề mặt Trái
đất, nhưng loài người vẫn “khát”giữa đại dương mênh mông, bởi vì lượng nước
ngọt chỉ chiếm 2,5% tổng lượng nước mà hầu hết tồn tại dưới dạng đóng băng và

tập trung ở hai cực (chiếm 2,24%), còn lượng nước ngọt mà con người có thể sử
dụng trực tiếp là 0,26%.
14
Gần 20% dân số thế giới không được dùng nước sạch và 50% thiếu các hệ
thống vệ sinh an toàn.
* Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng
Trước tốc độ phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Nhiều vấn đề MT tác động ở các khu
vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô
nhiễm tiếng ồn và nước đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về
MT.
Bước sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số người
sống tại các đô thị chiếm 1/7 dân số thế giới. Đến cuối thế kỷ XX, dân số sống ở
đô thị đã tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số thế giới.Năm 1950, có 3 trong số
10 thành phố lớn nhất trên thế giới là ở các nước đang phát triển như: Thượng Hải
(Trung Quốc), Buenos Aires (Achentina) và Calcuta (Ấn Độ). Năm 1990, 7 thành
phố lớn nhất thế giới là ở các nước đang phát triển. Năm 1995 và 2000 đã tăng lên
17 siêu đô thị (xem bảng 1.5)
Ở Việt Nam, trong số 621 đô thị thì chỉ có 3 thành phố trên 1 triệu dân.
Trong vòng 10 năm đến, nếu không quy hoạch đô thị hợp lý thì có khả năng TP
15
HCM và HN sẽ trở thành siêu đô thị khi đó những vấn đề MT trở nên nghiêm
trọng hơn.
* Sự gia tăng dân số
Con người là chủ của Trái đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị của
các điều kiện kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay đang
xảy ra tình trạng dân số gia tăng mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống thấp, nhiều vấn
đề MT nghiêm trọng cho nên đã gây ra xu hướng làm mất cân bằng giữa dân số và
MT.
Đầu thế kỷ XIX dân số thế giới mới có 1 tỷ người, đến năm 1927 tăng lên 2

tỷ người, năm 1960 - 3 tỷ, năm 1974 - 4 tỷ, năm 1987 - 5 tỷ và 1999 là 6 tỷ.Mỗi
năm dân số thế giới tăng thêm khoảng 78 triệu người. Theo dự báo đến năm 2015,
dân số thế giới sẽ ở mức 6,9 – 7,4 tỷ người và đến 2025 dân số sẽ là 8 tỷ người và
năm 2050 sẽ là 10,3 tỷ người, trong đó 95% dân số tăng thêm nằm ở các nước
đang phát triển, do đó sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là
vấn đề MT.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số trên thế giới, nhiều
quốc gia đã phát triển chương trình Kế hoạch hóa dân số, mức tăng trưởng dân số
toàn cầu đã giảm từ 2% mỗi năm vào những năm trước 1980 xuống còn 1,7% và
xu hướng này ngày càng thấp hơn. Sự gia tăng dân sô tất nhiên dẫn đến sự tiêu thụ
tài nguyên thiên nhiên và hậu quả dẫn đến ô nhiễm MT. Ở Mỹ, hằng năm 270
triệu người sử dụng khoảng 10 tỷ tấn nguyên liệu, chiếm 30% trữ lượng toàn hành
tinh. 1 tỷ người giàu nhất thế giới tiêu thụ 80% tài nguyên của Trái đất. Theo
LHQ, nếu toàn bộ dân số của Trái đất có cùng mức tiêu thụ trugn bình như người
Mỹ hoặc Châu Âu thì cần phải có 3 Trái đất mới đáp ứng đủ nhu cầu cho con
người. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa: dân số, hoàn cảnh
MT, tài nguyên, trình độ phát triển, kinh tế - xã hội.
* Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái đất
Các loài động thực vật qua quá trình tiến hóa hằng trăm triệu năm đã và đang
góp phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng MT sống trên Traí đất, ổn định
16
khí hậu, làm sạch các nguòn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng độ phì nhiêu
đất.Sự đa dạng của tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các ngành công
nghiệp, dược phẩm, du lịch, là nguồn thực phẩm lâu dài của con người và là nguồn
gen phong phú để tạo ra các giống loài mới.
Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng
quan trọng. Việc bảo vệ đa dạng sinh học có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và lòa
người phải có trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật. Đa
dạng sinh học lại là nguồn tài nguyên nuôi sống con người. Tuy nhiên, hiện nay
vấn đề mất đa dạng sinh học đang là vấn đề nghiêm trọng, nguyên nhân chính của

sự mất đa dạng sinh học là:
- Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế.
- Săn bắt quá mức để buôn bán.
- Ô nhiễm đất, nước và không khí.
- Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất đa dạng
sinh học. Hầu hết các loài bị đe dọa đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa
sống trong rừng. Các nơi cư trú nước ngọt và nước biển, đặc biệt là các dải san hô
là những môi trường sống rất dễ bị thương tổn thương.
4. Trình bày được các nguyên tắc cơ bản của phòng chống ô nhiễm môi
trường.
4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương,
pháp luật và các thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho mọi người,
đặc biệt là trong thanh niên, thiếu niên. Đưa nội dung giáo dục môi trường vào
chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng cường thời
lượng và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối với các cấp học phổ thông.
Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây mất vệ sinh
và ô nhiễm môi trường đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử phạt nghiêm, đúng
mức mọi vi phạm.
17
Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về môi trường để đánh giá mức độ bảo vệ
môi trường của từng xí nghiệp, cơ quan, gia đình, làng bản, khu phố, tập thể, cá
nhân, cán bộ, đảng viên, đoàn viên và hội viên.
Khôi phục và phát huy truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn
bó với môi trường.
4.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường,
trước mắt sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường.
Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện

hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến cơ sở.
Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi
trường giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn
đề môi trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng xây dựng năng lực ứng phó đối
với các sự cố môi trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đồng thời quy định và áp
dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường. Sớm xây dựng, ban hành quy định giải quyết bồi thường thiệt hại về môi
trường.
4.3. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường
Xác định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của Nhà nước, cá nhân, tổ chức và
cộng đồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất và dịch vụ.
Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và
cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường. Hình thành các loại hình tổ chức
đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển,
tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ môi
trường và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư.
18
Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đề cao
trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt
động bảo vệ môi trường.
Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường
để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng. Duy trì và phát triển giải thưởng môi trường
hàng năm. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá và vào tiêu chuẩn xét khen thưởng.
4.4.Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường
Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải khắc phục,

bồi thường. Từng bước thực hiện việc thu phí, ký quỹ bảo vệ môi trường, buộc bồi
thường thiệt hại về môi trường.
áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối
với hoạt động bảo vệ môi trường.
Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải
và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.
4.5. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho môi trường. Riêng ngân sách nhà nước
cần có mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp môi trường. Phát triển các tổ chức
tài chính, ngân hàng, tín dụng về môi trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường.
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư bảo
vệ môi trường, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho bảo vệ môi
trường; tăng tỉ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường trong nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
4.6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực về môi trường
19
Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phát triển
bền vững.
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài
nguyên và môi trường.
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ trong xử lý ô
nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường. Sử dụng hiệu quả tài nguyên,
năng lượng, ứng dụng và phát triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Hình thành và phát triển ngành công nghệ môi trường. Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Xây dựng đồng bộ và nâng cao năng lực các cơ quan nghiên cứu phát triển về
môi trường. Hiện đại hoá trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu,

đánh giá về bảo vệ môi trường.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về môi trường. Mở rộng và nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công tác bảo vệ môi trường tại các
trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu.
7.7. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực về môi trường. Thực
hiện đầy đủ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, các cam kết quốc tế,
chương trình, dự án song phương và đa phương về bảo vệ môi trường phù hợp với
lợi ích quốc gia.
Hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng và các nước trong khu vực để giải
quyết các vấn đề môi trường liên quốc gia.
Nâng cao vị thế của nước ta trên các diễn đàn khu vực và toàn cầu về môi
trường.
Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức
quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tử An (2000), Môi trường và độc chất môi trường, Đại học dược Hà
Nội.
2. Bộ môn Môi trường Độc chất (2010), Giáo trình khoa học môi trường
sinh thái. Tài liệu bác sỹ y học dự phòng, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
3. Lê Văn Mai (2001), Vi khí hậu, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Đào Ngọc Phong (2000), "Bệnh học khí tượng", Bách khoa thư bệnh
học, 3 tr. 31
5. Griffin - R J; Dunwoody - S (2000). The relation of communication to
risk judgment and preventive behaviour related to lead in tap water. College of
communication, Marquette University, Milwankee, WI 53233, USA. Medline
(R) on CD 2000/11 – 2000/12.
6. Ravishankara, A. R. John S. Daniel, Robert W. Portmann(2009),
Nitrous Oxide (N2O): The Dominant Ozone-Depleting Substance Emitted in

the 21st Century, IACETH.
21

×