Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TỔNG hợp 48 câu trắc nghiệm ngân hàng trung ương có đáp án đúng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.03 KB, 37 trang )

Ôn tập câu hỏi NHTW
Câu 1: Phân tích chức năng NHTW là ngân hàng phát hành? Liên hệ với Việt
Nam
Trả lời:
NHTW ra đời khi vai trò độc quyền phát hành được ấn định vào NH phát hành và
là cơ sở để NH thực hiện các chức năng khác.
Độc quyền phát hành tiền là vì:
- NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền TƯ
- Giấy bạc và tiền kim khí do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện
thanh toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế trong cả nước.
Chính vì vậy, NHTWW phải có trách nhiệm xác định số lượng tiền cần phát hành,
thời điểm, phương thức và nguyên tắc phát hành tiền để bảo đảm sự ổn định tiền tệ
và phát triển kinh tế.
NHTW giữ vai trò độc hành phát hành tiền bởi vì:
- Nhằm đảm bảo cho Chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trong phạm vi
toàn quốc
- Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của
các NHTm và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù hợp với nhu cầu tiền
của nền kinh tế.
- Tạo nên sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc NH phát hành có
cơ sở kinh tế và pháp lý cao.
- Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dung vì lợi ích quốc gia.
Nguyên tắc phát hành tiền: 2 nguyên tắc
- Phát hành tiền dựa trên cơ sở có trữ kim đảm bảo
- Phát hành có đảm bảo bằng hàng hóa
Liên hệ với Việt Nam: Theo điều 17 Luật NHNN năm 2010 quy định:
- NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tiền giấy, tiền kim loại do NHNN phát hành là PTTT hợp pháp trên lãnh thổ
nước CHXHCNVN
- NHNN đảm bảo cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho


nền kinh tế
Câu 2: Phân tích chức năng ngân hàng của các ngân hàng của NHTW.
Trả lời:
Khi thực hiện chức năng này, NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ ngân hàng của
một NHTG
 Mở tàitiền gửi của các NHTG khoản và nhận
Các TCTD mở tài khoản đáp ứng nhu cầu DTBB đối với NHTW, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng
Mở tài khoản TGTT làm trung gian thanh toán cho các TCTD và theo dõi tình hình
nhu cầu vốn của các TCTD
 Trung gian thanh toán cho hệ thống ngân hàng:
Vì các NHTG đều mở tài khoản tiền gửi và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự
trữ vượt mức tại NHTW nên các ngân hàng có thể thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt.
Giảm chi phí giao dịch cho các TCTD để diễn ra nhanh chóng, đảm bảo an toàn,
thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn trong hệ thống NH và phản ánh chính
xác các quan hệ thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế
Kiểm soát sự biến đổi vốn khả dụng của từng NHTG và có các biện pháp điều
chỉnh hợp lý
 Cấp tín dụng cho các NHTG
Các hình thức: cho vay bằng bảo đảm, chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay khi mất khả
năng thnah toán, cho vay trong trường hợp đặc biệt, cho vay theo hợp đồng vay lại,

 Mục đích:
Phát hành thêm tiền TW
Bổ sung thêm vốn khả dụng cho các NHTG một cách thường xuyên
Là cứu cánh cuối cùng khi các NHTG gặp những khó khăn bất khả kháng và có
nguy cơ lan tỏa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn hệ thống.
Câu 5: Phân tích chức năng NHTW là ngân hàng của Chính Phủ, Liên hệ với
Việt Nam

Trả lời:
NHTW có chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ, đồng thời
làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ
 Làm thủ quỹ cho KBNN
- Mở TK của KBNN để ghi chép các khoản tiền gửi của Chính phủ
- Trách nhiệm theo dõi, chi trả lãi và thực hiện thanh toán cung cấp vốn theo
yêu cầu của KB và có thể sử dụng số dư trên tài khoản
 Cho NSNN vay khi cần thiết: tạm ứng cho NS khi thiếu hụt tạm thời, và
phải hoàn trả trong năm ngân sách.
 Làm đại lý cho Chính phủ
- NHTW làm đại lý cho Chính phủ trong việc phát hành CKCP
- Bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc và tài sản quý khác
- Đại diện cho CP tại các tổ chức tài chính-tiền tệ quốc tế, ký kết các điều ước
quốc tế về tiền tệ và hoạt động của NH theo sự ủy quyển của Chính phủ
- Làm tư vấn cho CP về các vấn đề tài chính-tiền tệ
 Liên hệ với Việt Nam
Câu 3: Phân tích ưu điểm của mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ so với
mô hình NHTW.
The mô hình này, NHTW nằm trong nội các Chính phủ và chịu sư chi phối trực
tiếp của Chính phủ về nhận sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan
đến việc xây dựng và thực hiện CSTT
Ưu điểm của mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ là:
Hoạt động của NHTW nằm trong sự kiểm tra và giám sát của CP, Cp có thẻ sử
dụng dễ dàng NHTW như công cụ phục vụ cho mục tiêu cấp bách trước mắt của
quốc gia
Khi kết hợp với chính sách KTVM, nhằm đam bảo mức độ và liều lượng tác động,
góp phần thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế và xã hội.
Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai
thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển
Câu 4: Phân tích ưu điểm của mô hình NHTW độc lập với Chính phủ so với

mô hình NHTW trực thuộc chính phủ. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
Trả lời:
Theo mô hình này, NHTW không nằm trong nội các của Chính phủ.Quan hệ giữa
NHTW vs CP là quan hệ hợp tác.
Tăng cường tính độc lập cho NHTW trong việc điều hành CSTT mà không bị chi
phối bởi các yêu cầu ngắn hạn của CP.
Các chính sách phục vụ cho quyền lợi của công chúng và được quyết định bởi
Quốc hội-đại diện cho toàn dân chứ không phải là do một nhóm chính trị. Như vậy,
đặt quyền lợi của công chúng lên hàng đầu
 Liên hệ với Việt Nam:
Theo khoản 1, điều 2, luật NHNN thì NHNN Việt Nam là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ, là NHTW của nước CHXHCNVN.
Như vậy, mô hình được áp dụng tại VN là mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ,
mô hình này phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, bởi vì:
Hệ thống chính trị và hành chính của nước ta là Đảng lãnh đạo-Nhà nước quản lý-
Nhân dân làm chủ.Như vậy, NHTW thuộc cơ cấu của Chính phủ.
Chính phủ thuộc hệ thống hành pháp, có khả năng và điều kiện chỉ đạo và điều
hành toàn bộ công việc củ đất nước, có vấn đề tiền tệ-ngân hàng.
CP Việt Nam không chỉ quan tâm đến các vấn đề ngắn hạn, mà cả các vấn đề dài
hạn.
Câu 7: Hãy phân tích nội dung các kênh phát tiền của NHTW. Ở Việt Nam
hiện nay phát hành tiền được thực hiện qua các kênh nào.
Trả lời:
 Phát hành thông qua nghiệp vụ tín dụng với các NHTM
Căn cứ:
- Nhu cầu tín dụng của nền kinh tế
- Lượng tiền cung ứng tăng thêm trong năm kế hoạch
- Mục tiêu của CSTT
- Nhu cầu vay vốn của các TCTC.
NHTW phát hành tiền bằng cách cho các TCTD vay tín dụng ngắn hạn dưới hình

thức tái cấp vốn.
- Cho vay bảo đảm bằng các chứng từ có giá
- Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá…
Khi NHTW cho các TCTD vay, dẫn đến tăng tiền TW, khoản tín dụng mà các
TCTD nhận được đã trở thành nguồn vốn nhằm mở rộng hoạt động đầu tư, cho vay
đối với nền kinh tế.
 Phát hành tiền qua kênh cho vay đối với Chính phủ
Thông thường, các khoản thi của NSNN có tính thời vụ, trong khi đó các khoản chi
lai diễn ra thường xuyên. Do đó, tại một thời điểm của năm ngân sách có thể tạm
thời thiếu hụt vốn ngắn hạn.
NHTW không cho Chính phủ vay để bù đắp thâm hụt NS mà chỉ cho vay để xử lý
thiếu hụt tạm thời NSNN có bảo đảm bừng tín phiếu kho bạc và phải được hoàn trả
trong năm ngân sách.
 Phát hành tiền qua kênh nghiệp vụ thị trường mở
Trong điều kiện TTTC phát triển, NHTW thực hiện việc mua bán thường xuyên
các chứng từ có giá ngắn hạn nhằm điều tiết khối lượng tiền trung ương.
Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ mua là NHTW đã đưa một lượng MB vào lưu
thông
Khi muốn giảm lượng tiền TW từ đó làm thu hẹp tiền cung ứng, NHTW bán các
chứng khoán ngắn hạn.
Thông qua hoạt động này của mình, NHTW vừa thực hiện phát hành tiền thêm ra
lưu thông vừa thực hiện việc điều tiết khối lượng tiền sẵn có trong lưu thông.
 Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ.
Khi NHTW tham gia mua ngoại hối trên thị trường cũng là môt nghiệp vụ phát
hành tiền.
Trong trường hợp NHTW mua ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ tại NHTW tăng, đồng thời
một lượng MB cũng được đưa vào lưu thông. Phát hành tiền thông qua kênh thị
trường ngoại hối không chỉ có ý nghĩa tăng MB mà còn giúp cho NHTW thực hiện
được chính sách tỷ giá, và sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối có hiệu quả hơn.
Liên hệ: hiện nay Việt Nam chủ yếu sử dụng phát hành tiền qua nghiệp vụ thị

trường mở và thông qua nghiệp vụ tín dụng với các NHTM.
 Sử dụng kênh phát hành tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở là hiệu quả
nhất bởi vì:
- Tác động nhanh, việc thanh toán diễn ra trong ngày giao dịch
- Chủ động hơn
- Khối lượng giao dịch có thể linh hoạt
- Tác động của hai chiều, vừa bơm vừa hút, có thể tăng thêm hoặc thu hẹp
khối lượng trung ương, điều tiết khối lượng tiền có sẵn trong dân cư
- Điều kiện lỏng hơn, TCTD chỉ cần là thành viên trên TTM, tham gia khi có
nhu cầu
- Công cụ mang tính thị trường, có sự thỏa thuận của cả hai bên
 Sử dụng kênh phát hành tiền qua việc cấp tín dụng cho các NHTM bởi vì:
- Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng gia tăng để kích thích phát triển kinh tế.
- Dòng vốn qua kênh này đc kiểm soát và sử dụng hiệu quả.
Câu 6: Phân tích giữa quỹ DTPH và quỹ NVPH tiền mặt của NHNN Việt
Nam. Đánh giá khả năng kiểm soát các kênh phát hành tiền của NHTW.
Trả lời:
NHNN tổ chức điều hòa việc phát hành tiền mặt trong hệ thống NHNN thông qua
hoạt động của Quỹ DTPH, quỹ NVPH
Quỹ DTPH là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản và quản lý tại kho tiền TW của
NHNN và các kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, trực thuộc TW.
Quỹ NVPH là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản và quản lý tại kho tiền của
SGD NHNN và các kho tiền tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, trực thuộc
TW
 Mục đích:
Quỹ DTPH điều hòa tiền mặt trong tỉnh và khu vực lân cận.Quỹ DTPH chứa tát cả
các loại tiền, kể cả tiền tiêu hủy.
Quỹ NVPH: giao dịch trực tiếp với TCTD, chuyển cho các TCTD các loại tiền
đang được lưu hành, đảm bảo nhu cầu tiền mặt trong tỉnh đó.
 Nhập, xuất

Quỹ DTPH:
Nhập: Tiền mới in về quỹ DTPH tại kho tiền TW; từ kho tiền TW; từ các quỹ
DTPH chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố khác, từ quỹ NVPH chi nhánh; các loại
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành từ lưu thông
Xuất: quỹ DTPh xuất sang quỹ NVPH chi nhánh NHNN tỉnh; xuất sang quỹ
DTPH tỉnh khác; kho tiền TW
Quỹ NVPH:
Nhập: Nhập từ quỹ DTPH; Tiền thu hồi từ lưu thông
Xuất: Xuất cho các TCTD, KBNN; Nhập vào quỹ DTPH, kho tiền TW
 Định mức:
Quỹ DTPH: được định mức phụ thuộc nhu cầu thu chi tiền mặt; diện tích, điều
kiện an toàn của kho tiền NHNN chi nhánh, dự báo nhu cầu thu, chi tiền mặt của
NHNN chi nhánh, có kế hoạch điều chuyển tiền mặt giữa các kho tiền TW và tiền
mặt thuộc quỹ DTPH trong hệ thống NHNN
Quỹ NVPH: Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt, diện tích và điều kiện an toàn của
kho tiền NHNN chi nhánh, kho tiền SGD NHNN, phê duyệt định mức tồn quỹ
NVPH
Khi mà quỹ NVPH thiếu -> bổ sung từ quỹ DTPH
Khi quỹ NVPH thừa -> chuyển sang quỹ DTPH
 Đánh giá khả năng kiểm soát các kênh phát hành tiền của Việt Nam
- Cho vay NHTM: Mỗi NHTM tùy vào quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt
động, mà NHTW cung cấp cho một hạn mức tín dụng riêng phù hợp với định
hướng CSTT. Như vậy việc kiểm soát của nhtw với kênh này là tốt, định giá đầy
đủ, linh hoạt, dòng vốn được sử dụng hiệu quả.
- Cho vay Chính phủ: NHTW chỉ có thể cho Chính phủ vay khi thiếu hụt ngắn hạn
tạm thời và không cho vay với thiếu hụt ngân sách. Mức độ thiếu hụt như nào lại
phục thuộc vào tình hình thu chi của Chính phủ, lượng tiền MB sẽ phụ thuộc vào
mức thiếu hụt tạm thời. Nên việc kiểm soát của NHTW là k triệt để, khó định giá
được và dễ gây hiệu ứng lạm phát.
- Thị trường mở: kiểm soát tốt do quy định điều kiện với các giấy tờ có giá, tổ chức

tín dụng được tham gia thị trường mở. Khối lượng giao dịch linh hoạt, tác động hai
chiều vừa bơm vừa hút nên kiểm soát tốt hơn cả vừa phát hành thêm tiền ra lưu
thông, vừa điều tiết khối lượng tiền có sẵn trong nền kinh tế
- Thị trường ngoại hối. việc mua bán ngoại hối trên thị trường ngoại hối gặp nhiều
rào cản do phải đảm bảo cân bằng dự trữ ngoại hối, tỷ giá, cung – cầu ngoại hối
Câu 8. Phân tích sự giống và khác nhau giữa quỹ dự trữ phát hành và quỹ
nghiệp vụ phát hành tiền mặt của NHNN. Mối liên hệ giữa 2 quỹ đó?
Giống nhau
- Quỹ chưa các loại tiền được bảo quản tại đều được dự trữ phát hành kho
tiền chi nhánh và tp trực thuộc kho bạc nhà nước.
- Quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền đảm
bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát
hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu
hành.
Khác nhau
Chỉ tiêu Quỹ dự trữ phát hành Quỹ NV phát hành tiền măt
Khái
niệm
Là quỹ chứa các loại tiền được bảo
quản và quản lý tại kho tiền trung ương
của Ngân hàng Nhà nước và các kho
tiền tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Là quỹ chứa các loại tiền
được bảo quản và quản lý tại
kho tiền SGD NHNN và các
kho tiền tại các chi nhanh
NHNN tỉnh, TP trực thuộc
TW.
Định

mức
Căn cứ vào:
- Nhu cầu thu chi tiền mặt
- Diện tích kho tiền.
- Điều kiện an toàn của kho quỹ
- - Diện tích kho chưa tiền
- - Mức độ đảm bảo của kho
chưa tiền
- - Nhu cầu tiền mặt cần phục
vụ để giao dịch của Chi
nhánh, SGD của NHNN với
các TCTD trên địa bàn
Nhập
quỹ
- Nhập quỹ DTPH tại kho tiền TW
+ Nhập tiền mới từ nhà in
+ Nhập tiền ko đủ tiêu chuẩn lưu thông,
tiền đình chỉ lưu hành từ quỹ DTPH tại
các chi nhánh NHNN tỉnh, TP hoặc quỹ
NVPH tại SGD NHNN
- Nhập quỹ DTPH tại chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố
+ Nhập tiền từ quỹ DTPH tại kho tiền
TW
+ Nhập tiền từ quỹ DTPH tại các chi
nhánh NHNN tỉnh, TP khác.
+ Nhập tiền từ quỹ NVPH tại chi nhánh
Nhập quỹ NVPH bao gồm
- Tiền nhập từ quỹ DTPH
- Tiền thu hồi từ lưu thông

Xuất
quỹ
- Xuất quỹ DTPH tại kho tiền TW
+ Xuất để chuyển đến các quỹ DTPH
tại chi nhánh NHNN tỉnh thành phố
+ Xuất các loại tiền ko đủ tiêu chuẩn
lưu thông để tiêu huỷ
+ Xuất các loại tiền mới được Chính
Xuất quỹ NVPH bao gôm
Xuất cho các TCTD
Xuất để nhập vào quỹ DTPH
phủ công bố lưu hành
- Xuất tại chi nhánh NHNN
+ Xuất điều chuyển tiền sang quỹ
DTPH tại tại chi nhánh NHNN khác
hoặc về kho tiền TW
+ Xuất tiền cho quỹ NVPH tại chi
nhánh
Mối liên hệ; tiền từ nhà in được chuyển đền quỹ dự trữ phát hánh sau đó chuyển
tới quỹ nghiệp vụ phát hành
Xuất quỹ dự trữ phát hành để đổi cơ cấu các loại tiền mệnh giá các loại tiền mặt
cho quỹ nghiệp vụ phát hành
- Xuất từ quỹ nghiệp vụ phát hành tại chi nhánh sang quỹ dự trữ phát hành tại chi
nhánh NHNN , hoặc kho tiến nhtw
- Nếu tiền mặt trong quỹ nghiệp vụ nhỏ hơn định mức thì xuất quỹ dự trữ phát hành
nhập quỹ dự trữ phát hành để đáp những nhu cấu phát hành tiền cho tốt chức phát
hành, và ngược lại
Câu 9. Giải thích vì sao quỹ dự trữ phát hành được định mức, hãy phân tích
các căn cứ để định mức quỹ nghiệp vụ phát hành?
Quỹ dự trữ phát hành là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản và quản lý tại kho

tiền trung ương của NHNN và các kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, TP trực
thuộc TW. Quỹ dự trữ phát hành được định mức. Định mức tồn quỹ là việc quy
định một số lượng tiền mặt nhất định trong quỹ. Lý do NHNN định mức cho quỹ
dự trữ phát hành bởi
+ Điều kiện cơ sở vật chất còn hạn hẹp. Số lượng kho đủ tiêu chuẩn không nhiều,
đặc biệt là những kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, TP.
+ Diện tích kho bé, sức chứa ít.
+ Độ an toàn chưa cao.
+ Nếu dự trữ quá nhiều hay quá ít đều gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu dự trữ quá
nhiều trong khi sức chứa ít, điều kiện an ninh không được đảm bảo sẽ xảy ra mất
mát, hư hỏng đồng thời gây tốn kém chi phí kho, chi phí trông nom. Nhưng nếu dự
trữ quá ít sẽ không kịp thời đáp ứng nhu cầu thu chi tiền mặt có thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Căn cứ để định mức quỹ dự trữ phát hành.
+ Nhu cầu thu chi tiền mặt.
+ Diện tích kho.
+ Điều kiện an toàn kho quỹ.
Câu 10: Giải thích tại sao quỹ nghiệp vụ phát hành được định mức. Hãy phân
tích các căn cứ để định mức quỹ nghiệp vụ phát hành?
1.Quỹ nghiệp vụ phát hành là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản và quản lý tại
kho tiền SGD Ngân hang và các kho tiền tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Quỹ nghiệp vụ phát hành được định mức bởi vì số lượng tiền mặt được định mức
tồn quỹ nhiều hay ít phụ thuộc vào:
- Diện tích kho chứa tiền,
- mức độ đảm bảo an toàn của kho chứa tiền,
- nhu cầu tiền mặt cần phục vụ để giao dịch của chi nhánh, SGD của NHNN với
các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Nếu quỹ này không được định mức thì có thể dẫn đến dự trữ quá ít hoặc quá
nhiều. Nếu dự trữ quá ít có thể sẽ không đáp ứng đươch nhu cầu giao dịch,gây

giảm phát, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Ngược lại, nếu tồn quỹ
quá nhiều sẽ không đảm bảo được sự an toàn do kho chứa không đủ diện tích,
lượng tiền phát hành quá nhiều có thể dẫn đến lạm phát cũng gây mất ổn định giá
trị đồng tiền và sự phát triển của nền kinh tế…Do vậy cần phải định mức quỹ
nghiệp vụ phát hành ở một mức hợp lý.
2.Các căn cứ để định mức quỹ nghiệp vụ phát hành:
Để xác định được số tiền định mức hợp lý trong quỹ nghiệp vụ của chi nhánh
NHNH tỉnh, thành phố, người ta thường căn cứ vào số liệu thực tế về:
- nhu cầu tiền mặt lịch sử qua các thời kỳ,
-doanh số thu chi tiền mặt của NHNN tại các thời gian cùng kỳ năm trước để dự
đoán nhu cầu tiền mặt cần có trong quỹ để đáp ứng chi tiền mặt kỳ kế hoạch của
năm thực hiện.
Định mức tồn quỹ nghiệp vụ được thay đổi khi cần thiết theo nhu cầu thu chi tèn
mặt. Trong TH tiền mặt thực tế trong quỹ nghiệp vụ phát hành lớn hơn định mức
thì NHNN tiến hành nhập phần vượt định mức đó vào quỹ dự trữ phát hành.Ngược
lại, nếu tiền mặt trong quỹ nghiệp vụ nhỏ hơn định mức thì tiến hành xuất quỹ
DTPH nhập quỹ NVPH nhằm đảm bảo đáp ứng tiền mặt cho TCTD
Câu 11. “ Tiền mặt trong quá trình vận chuyển phải được đảm bảo an toàn
tuyệt đối”. Phân tích và chứng minh quan điểm đó tại Việt Nam?
a. Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền.
- NHNN chịu trách nhiệm tổ chức việc vận chuyển tiền do mình quản lý:
+ Từ nhà máy in đúc tiền, từ sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền trung ương và
ngược lại.
+ Giữa các kho tiền trung ương, kho tiền trung ương vs các kho tiền chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố, giữa các kho tiền chi nhánh NHNN tỉnh thành phố.
+ Các TCTD chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền do mình quản lý giữa các
đơn vị trong cùng hệ thống và giữa các TCTD vs NHNN.
b. Phương tiện vận chuyển
NHNN thành lập các đội xe được trang bị xe chuyên dùng và các phương tiện kĩ
thuật cần thiết làm nhiệm vụ vận chuyển tiền.

c. Nguyên tắc vận chuyển:
- Thống đốc NHNN ban hành các qui định cụ thể về việc vận chuyển.
- Phải có lệnh điều chuyển tiền của cấp có thẩm quyền.
- Tiền được vận chuyển bằng xe chuyên dùng.
- Đảm bảo an toàn tiền vận chuyển: bố trí đủ nhân lực áp tải, bảo vệ…
Câu 12: Phân tích điều kiện các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và GTCG
được tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại NHNN. Khi TCTD, chi nhánh NH
nước ngoài vi phạm quy trình chiết khấu NHNN xử lý như thế nào?
Trả lời:
 Phân tích điều kiện các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài được tham gia
nghiệp vụ chiết khấu tại NHNN
- Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết
khấu.
- Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết
khấu.
- Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân
hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
- Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được
chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
- Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học,
đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch và Cục Công nghệ tin học
 Điều kiện các GTCG tham gia chiết khấu tại NHNN
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
- Được phép chuyển nhượng;
- Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài đề nghị chiết khấu;
- Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;
- Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết
khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
- Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà
nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.
 Khi TCTD, chi nhánh NH nước ngoài vi phạm quy trình chiết khấu
NHNN xử lý như thế nào
Sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ
hạn) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không
thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho Ngân hàng Nhà nước để nhận
lại giấy tờ có giá theo cam kết, Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước để thu
nợ.
Trường hợp tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được chiết khấu không có hoặc không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước áp dụng
các biện pháp sau:
a) Thu nợ từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
b) Chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu;
c) Lập thông báo kết quả xử lý vi phạm gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có Thông báo xử lý vi
phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không
thực hiện thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét
bán các giấy tờ có giá của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn
thiếu theo quy định. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không

được tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6
tháng, kể từ ngày nhận được thông báo xử lý vi phạm.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết
khấu không thực hiện đúng các quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này coi
như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hủy bỏ đề nghị chiết
khấu 2 lần thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ không được
tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6
tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu đối với
đề nghị chiết khấu lần thứ 2.
Câu 13: Phân tích các nguyên tắc hoat động tín dụng của NHTW. Cơ sở xác
định và cách xác định hạn mức tín dụng của NHNN Việt Nam
Trả lời:
Các nguyên tắc hoạt động tín dụng của NHTW
Hoạt động tín dụng của NHTW là việc NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế thông
qua việc cho vay đối với các TCTD và kho bạc Nhà nước trên nguyên tắc cho vay
có hoàn trả theo quy định
Khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, NHTW cần thực hiện nghiêm túc 3 nguyên
tắc: tôn trọng hạn mức, gắn với mục tiêu CSTT, vai trò chủ động trong mối quan
hệ với các TCTD
• Thứ nhất: Tôn trọng hạn mức, đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Hạn
mức có thể áp dụng cho từng ngân hàng, từng mục tiêu cụ thể sao cho hợp
với chỉ tiêu cung ứng tiền của NHTW nói chung. NHTW tăng MB để tăng
đực mức lạm phát dự kiến, tăng trưởng kinh tế dự kiến, sau đó tính HMTD.
Nếu không tôn trọng hạn mức, cho vay lớn hơn hạn mức, thì NHTW không
đạt được các mục tiêu đã đề ra như giá cả, công ăn việc làm, tăng trưởng.
• Thứ hai, Các khoản tín dụng khi được cung ứng luôn phải liền với mục tiêu
chính sách tiền tệ giai đoạn đó. Điều này phản ánh sự phù hợp giữa mục tiêu
hoạt động tín dụng và mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô. Loại cho vay, đối
tượng cho vay, mức vay, lãi suât thường được kết hợp chặt chẽ nhằm đảm
bảo hiệu lực chi phối quản lý và kiểm soát tiền tệ của NHTW.

• Thứ ba, NHTW luôn luôn đóng vai trò chủ động trong mối quan hệ tín
dụng. Đóng vai trò chủ đạo để NHTW hoàn toàn kiểm soát được mọi hoạt
động tín dụng cũng như xu hướng phát triển để thực hiện chính sách tiền tệ
có hiệu quả nhất. NHTW phát ra tín hiệu cho TCTD biết như lãi suất tài
chiết khấu, lãi suất TCV, lãi suất OMO, Hạn mức chiết khấu…để cho biết về
khối lương cho vay trong thời gian tới. NHTW thường đặt ra các điều kiện
chặt chẽ khi trước khi cho vay như hồ sơ tín dụng, điều kiện về GTCG, tình
trạng tài khoản tiền gửi, và sau khi cho vay là quản lý đến mục đích sử dụng
vốn có thực sự theo đúng cam kết, hiệu quả , thời gian hoàn trả
Việc thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc giúp NHTW an toàn, hiệu quả, kiểm soát
chặt chẽ trong khâu cấp tín dụng góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách tiền tệ
đặc biệt là sự onnr định trong lưu thông tiền ở nền kinh tế.
 Cơ sơ xác định hạn mức tín dụng
- Mục tiêu tăng tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế
- Đặc điểm kinh doanh của từng NHTM
- Tính mùa vụ sản xuất kinh doanh trong năm và ảnh hưởng của nó đến từng
NHTM
- Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu tín dụng
 Cách xác định hạn mức tín dụng của NHNN Việt Nam
Việc xác định và phân bổ hạn mức tín dụng cho từng ngân hàng căn cứ vào nhu
cầu duy trì và mở rộng quy mô tín dụng của các ngân hàng được tổng hợp từ các
chi nhánh.
Quy trình:
Bước 1: NHTM gửi báo cáo phản ánh nhu cầu tín dụng và nguồn vốn lên hội sở
chính của NHTm vào ngày 15 của tháng cuối quý trước
Bước 2: các báo cáo cân đối vốn của các chi nhánh được gửi lên hội sở chính
NHTM trung ương được rà soát lại và tổng hợp thành báo cáo “kế hoạch cân đối
vốn kinh doanh” của hệ thống NHTM. Sau đó, được gửi lên NHTW
Bước 3: Điều chỉnh nhu cầu mở rộng tín dụng của từng ngân hàng nhằm giới hạn
mức tăng trưởng trong phạm vi kế hoạch và phù hợp với mục tiêu của CSTT. Sau

đó, các chỉ tiêu hạn mức được thông báo cho từng ngân hàng
Câu 14: Phân tích các mục đích hoạt động tín dụng của NHTW
Trả lời:
Nghiệp vụ cấp tín dụng có vai trò quan trọng tới điều tiết lượng tiền trong nền kinh
tế và kiểm soát luồng tiền trong các tổ chức tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng góp một vai trò đáng kể trong việc bổ sung vốn khả dụng
cho các TCTD trong quá trình hoạt động nhằm duy trì, mở rộng quy mô tín
dụng và đáp ứng nhu cầu thanh toán thông qua các công cụ như tái cấp vốn hay
cho vay đáp ứng nhu cầu thanh toán. Đây là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của
NHTW vì NHTM và TCTD có vai trò to lớn trong nền kinh tế, mọi hoạt động của
NHTM và TCTD đều có tác động và ảnh hưởng tới nền kinh tế. Trong những
trường hợp cần thiết, khẩn cấp thì nghiệp vụ này còn đóng vai trò là người cho vay
cuối cùng đối với các TCTD nhằm giúp các tổ chức này khắc phục khó khăn tạm
thời của tổ chức và tránh gay đổ vỡ cả hệ thống thông qua cho vay đặc biệt…
Hoạt động tín dụng được thức hiện theo đúng vai trò của nó là kết hợp với các
công cụ CSTT nhằm kiểm soat lượng tiền cung ứng, đảm bảo trạng thái ổn định
trong lưu thông tiền tệ không vì mục tiêu lợi nhuậnThông qua các chính sách trong
từng loại công cụ, NHTW điều chỉnh thắt chặt hay nới lỏng người vay vốn,
phương thức, thời gian trả nợ… để trực tiếp điều chỉnh các điều kiện tiền theo mục
tiêu của CSTT quốc gia từng thời kỳ
NHTW có thể sử dụng nghiệp vụ tín dụng nhằm điều chỉnh quá trình phát triển
kinh tế về quy mô và cơ cấu đầu tư dựa trên cấp vốn theo thời gian, lĩnh vực ngành
kinh tế theo từng khu vực lãnh thổ
Khi tiến hành nghiệp vụ cấp tín dụng, NHTW thực hiện vai trò là người cho vay
cuối cùng. NHTW sẽ tác động tới các NH nhằm điều chỉnh các cân đối trong quá
trình huy động vốn và cho vay thông qua điều chỉnh vốn khả dụng của các TCTD
ví dụ như cho vay đặc biệt, cho vay cứu cánh đối với các TCTD khả năng mất khả
năng thanh khoản cao, ảnh hưởng lớn đến an toàn của cả hệ thống.
Câu 15: Phân tích nguyên tắc, điều kiện và cách xử lý thu hồi nợ, tài sản cầm
cố khi phải thu hồi nợ bắt buộc trong cho vay cầm cố GTCG của NHNN Việt

Nam theo các quyết định hiện hành
Trả lời:
 Nguyên tắc cho vay cầm cố GTCG:
Việc cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng thực
hiện theo các nguyên tắc sau:
- Khoản cho vay cầm cố được bảo đảm bằng các giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn
theo quy định
- Tổ chức tín dụng được vay cầm cố phải sử dụng vốn vay đúng mục đích,
hoàn trả nợ gốc và lãi vay Ngân hàng Nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
 Điều kiện
Điều kiện về GTCG:
- Được phép chuyển nhượng;
- Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay;
- Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay;
- Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành
Điều kiện về TCTD:
Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền tệ và lượng tiền cung ứng từng
thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước quyết định thực hiện cho vay cầm cố đối với các tổ
chức tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:
- Là các tổ chức tín dụng được quy định và không bị đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt;
- Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được
sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định
- Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
- Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay
vốn;
- Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho
Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.

 Cách xử lý thu hồi nợ, tài sản cầm cố khi phải thu hồi nợ bắt buộc trong
cho vay cầm cố GTCG của NHNN Việt Nam
Khi đến kỳ hạn trả nợ, các tổ chức tín dụng thanh toán gốc và lãi khoản vay cầm cố
cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá.
Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi mà tổ chức tín dụng không trả nợ và
không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nợ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện
các biện pháp để thu hồi nợ gốc và lãi bắt buộc như sau:
- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để thu
nợ;
- Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng;
Trường hợp sau khi đã trích tài khoản tiền gửi để thu nợ gốc và lãi và thu nợ từ các
nguồn khác của tổ chức tín dụng nhưng vẫn không đủ để thu hồi hết nợ, Ngân hàng
Nhà nước sẽ chuyển phần nợ còn lại sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá
hạn( là 150% lãi suất cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng) Ngân hàng Nhà nước sẽ
tiếp tục trích tài khoản tiền gửi để thu nợ hoặc có thể bán hoặc thanh toán với
người phát hành các giấy tờ có giá cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc
và lãi quá hạn của tổ chức tín dụng vay.
Câu 16: Phân tích hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW. Quản lý tỷ giá của
NHNN Việt Nam từ tháng 1/2011 đến nay
Trả lời:
 Hoạt động quản lý ngoại hối cuẩ NHTW
 Chính sách quản lí ngoại hối
Nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia, tạo sự cân bằng trong cán cân
thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối. chính sách này bao gồm những nội dung:
- Hệ thống quy định với các giao dịch vãng lai giẵ người cư trú và người
không cư trú.
- Hệ thống quy định đối với các giao dich vốn; quản lí đầu tư trực tiếp, đầu tư
gián tiếp các chứng từ có giá
- Hệ thống các quy định về hoạt động ngoại hối cuẩ các TCTD gồm: cấp phép
hoạt động ngoai hối, điều kiện, phạm vi hoạt động của ngoại hối…

- Hệ thống các quy định quản lí vàng dự trữ quốc tế
- Các quy định về cơ chế tỷ giá cũng như nguyên tắc xác định công bố tỷ giá
 Chính sách tỷ giá
NHTW sẽ xây dựng chính sách tỷ giá nhằm sử dụng chính sách tỷ giá một cách
hiệu quả cho mục tiêu kinh tế vĩ mô. Để xây dựng chính sách này NHTW cần tuân
theo các nguyên tắc:
- Xác định biên độ giao động của tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình quân
liên ngân hàng
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất
- Điều hành chính sách tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng
phối hợp hệ thống công cụ chính sách tiền tệ.
 Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
- Nhằm mục đích tạo điều kiện cho NHTW có khả năng tác động tỷ giá giữa
đồng bản tệ và đồng ngọai tệ
- NHTW cần xá định mức dự trữ ngoại hối thích hợp để theo đuổi một chính
sách tỷ giá nhất định để tạo được lòng tin cho người dân về đồng bản tệ và
điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ổn định.
 Cơ cấu dự trữ ngoại hối.
- Cơ cấu dự trữ ngoại hối không chỉ được xác định trên cơ cấu xuất nhập khẩu
của đất nước hoặc cam kết trả nợ vốn vay mà cần tính đến khả năng thanh
toán cần thiết phục vụ cho mục đích can thiệp thị trường
- Cơ cấu ngoại hối chị tác động mạnh mẽ của tình trạng vay nợ nước ngoài
đối với các quốc gia vay nợ nhiều, còn với những quốc gia không mắc nợ,
cơ cấu dự trữ phị thuộc vào tỷ trọng của các đồng tiền trong giao thương.
 Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
- NHTW phải thực hiện an toàn, sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán.
- Hoạt động quản lý ngoại hối linh hoạt được tiến hành dưới dạng chuyển đổi
đồng tiền, kết hợp với đầu tư.
 Quản lý tỷ giá của Việt Nam từ năm 1/2011 đến nay
Câu 17: Phân tích ý nghĩa của việc tổ chức tổ chức thanh toán giữa các ngân

hàng thông qua NHNN
Trả lời:
Thúc đẩy sự vận động về vốn giữa các NHTM phát huy vai tro thanh toán của các
NHTM trong nền kinh tế từ đó góp phần thúc đẩy sự chu chuyển vốn giữa các DN,
TCKT, cá nhân.Điều này được minh chứng thông qua việc NHNH sữ thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán của mình như thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ, như
vậy sẽ làm cho số dư tài khoản của các NHTM có tài khoản tại NHTW sẽ thay đổi
tùy vào mức đô giao dịch của từng ngân hàng, như vậy làm cho lượng vốn của các
NHTM luân chuyển nhanh hơn.
Giúp quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác, đảm bảo được yêu cầu của nền
kinh tế.
Tạo nguồn vốn tín dụng cho NHTW và điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển
Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm áp lực tiền mặt, giảm chi phí
lưu thông, giúp NHTW xác định và điều tiết MB, MS chính xác. Việc hạn chế giao
dịch tiền mặt trong lưu thông sẽ giúp cơ quan quản lý kiểm soát được cung tiền,
theo đó kiểm soát được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Câu 18: Phân tích vai trò của công cụ DTBB. Vai trò của công cụ này trong
điều hành CSTT của Việt Nam
Trả lời:
DTBB là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại
NHTW hoặc dưới dạng tiền mặt.
Vai trò của công cụ DTBB
 Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng.
Chức năng bình ổn lãi suất của dự trữ bắt buộc được thực hiện thông qua lượng dự
phòng trung bình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc bình quân, các ngân
hàng sẽ lập một mức dự trữ phù hợp dưới hình thức mức dự phòng trung bình.
Mức dự trữ này sẽ được quyết định trên cơ sở mức dự trữ trung bình hàng ngày
của 1 ngân hàng và được lập cho thời hạn 1 tháng hoặc 1 tuần, 2 tuần… các ngân
hàng có thể dự trữ“ trước” hoặc “sau” tùy theo tình hình ngân quỹ, tùy theo mức

độ chi phí tiền gửi ngày và tùy theo dự báo tăng hay giảm lãi suất trên thị trường
tiền tệ, sự thiếu cân bằng tức thời về nhu cầu tiền mặt cho chi trả có thể được các
ngân hàng bù đắp vào kì duy trì một lượng trong phần dự phòng mà không cần
phải đi vay, giảm áp lực đối với lãi suất thị trường.
 Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng.
Sự đòi hỏi có dự trữ bắt buộc đã làm tăng nhu cầu vốn khả dụng của các ngân
hàng, từ đó đã hình thành chức năng điều tiết vốn khả dụng của DTBB.
Để tối đa hóa hiệu quả của dự trữ bắt buộc trong chức năng này, các nhà chức trách
điều chỉnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc và khoảng thời gian của kì duy trì để sao cho hệ
thống ngân hàng luôn trong tình trạng thiếu hụt dự trữ ròng phải phụ thuộc vào
ngân hàng trung ương, từ đó đảm bảo cân bằng tài chính.
 Kiểm soát sự tăng trưởng tiền tệ.
Chức năng này giúp ngân hàng trung ương kiểm soát được khối lượng tiền có thể
phát hành séc (tiền gửi không kỳ hạn) mà các ngân hàng có thể tạo ra. Bằng cách
áp đặt những đòi hỏi dự trữ theo pháp luật cao, Ngân hàng Trung ương có thể hạn
chế mức tăng của tiền gửi có thể phát hành séc như mong muốn.
 Tạo thu nhập cho Ngân hàng Trung ương:
Vì tiền gửi dự trữ bắt buộc không được trả lãi, hoặc được trả lãi tháp hơn lãi suất
cho các ngân hàng vay nên nó đã tạo cho NHTW có nguồn thu. Nguồn thu từ dự
trữ bắt buộc của ngân hàng TW có thể được dung để bù đắp cho chi phí của việc
phát hành tiền.
 Vai trò của công cụ này trong điều hành CSTT của Việt Nam
NHTƯ các nước thường sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong vai trò là công cụ điều
hành chính sách tiền tệ, giúp NHTƯ kiểm soát hệ số nhân tiền và trên cơ sở đó
kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, do đó, tùy vào mục tiêu chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ mà tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định khác nhau. Điều này
được chứng minh rất rõ ở nước ta trong thời gian qua
Ở nước ta, để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng nhằm kiểm soát lạm
phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều chỉnh khá mạnh vào năm 2007 (từ
5% lên 10%) và năm 2008 - khi tình hình dần bình ổn trở lại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc

đã được điều giảm dần một cách linh hoạt.
Tỷ lệ Văn bản
11%(1) - 5%(2)
187/QĐ-NHNN ngày 16/1/2008
10%(1 )- 4%(2) 2560/QĐ-NHNN ngày 03/11/2008
8%(1) - 2%(2) 2811/QĐ-NHNN ngày 20/11/2008
6%(1 )- 2%(2)
2951/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008
5%(1 )- 1%(2) 3158/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008
3%(1) - 1%(2) 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009
Bảng trên cho thấy tỷ lệ dự trữ bắt buộc được điều chỉnh giảm, việc điều chỉnh
này của NHNN, một mặt, nhằm đưa ra tín hiệu nới lỏng tiền tệ; mặt khác, thông
qua việc nâng cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho vay, kích thích
các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tích cực cung ứng vốn
cho nền kinh tế.
Ngày 9/4/2011: NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, NHNN đã ban
hành Quyết định số 750/QĐ-NHNN điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
đối với các tổ chức tín dụng tăng thêm 2% và sẽ có hiệu lực bắt đầu từ tháng
5.Việc tiếp tục tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ sẽ trực tiếp tác động đến chi
phí huy động vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng; lãi suất cho vay ngoại tệ
theo đó dự báo sẽ tăng trong thời gian tới, hạn chế nhất định nhu cầu tăng trưởng
tín dụng ngoại tệ sau khi tăng rất mạnh kể từ đầu năm (trên 18%).Các quyết định
này của NHNN được đánh giá là một động thái ổn định thị trường ngoại hối, giảm
tình trạng đô la hóa, tăng hấp dẫn của tiền đồng nội tê.
Từ năm 2009 -2012, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD đối với tiền gửi VND cố
định 3% và không thay đổi.
Như vậy,công cụ dự trữ bắt buộc ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ đắc
lực của NHNN Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ.Tuy nhiên,DTBB là
công cụ mạnh nhưng cũng thiếu linh hoạt với những điểm hạn chế nhất định,do đó
nên cân nhắc khi sử dụng công cụ này.

Câu 19: Phân tích vai trò tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW của công cụ
DTBB.
Trả lời:
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền
gửi tại NHTW. Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, và tiền gửi
DTBB không được hưởng lãi, hoặc trả lãi thấp hơn lãi suất cho các ngân hàng vay
nên NHTW có thể coi đây như nguồn vốn huy động của mình.
NHTW tạo thu nhập đặc quyền chỉ có riêng NHTW mới làm được. Như vậy bằng
cách mang tiền DTBB đó cho vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc cho vay
TCV, TCK… lãi mà NHTW thu được chính là thu nhập của NHTW. Nguồn thu từ
DTBB của ngân hàng TƯ có thể dùng để bù đắp cho chi phí của việc phát hành
tiền. Tuy nhiên những khoản thu nhập đươc nhìn nhận như thu nhập tư DTBB
thường nhỏ bé chỉ bù đắp được 1 phân nhỏ chi phí mà NHTW phải bỏ ra. Còn ở
các quốc gia có tỉ lệ DTBB cao thì tiền lãi có thể bù 1 phần lớn cho chi phí phát
hành tiền.
Câu 20: Phân tích vai trò: Góp phần bình ổn lãi suất qua đêm trên thi trường
tiền tệ liên ngân hàng của công cụ DTBB
Trả lời:
Chức năng bình ổn lãi suất của dự trữ bắt buộc được thực hiện thông qua lượng dự
phòng trung bình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc bình quân, các ngân
hàng sẽ lập một mức dự trữ phù hợp dưới hình thức mức dự phòng trung bình.
Mức dự trữ này sẽ được quyết định trên cơ sở mức dự trữ trung bình hàng ngày
của 1 ngân hàng và được lập cho thời hạn 1 tháng hoặc 1 tuần, 2 tuần… các ngân
hàng có thể dự trữ“ trước” hoặc “sau” tùy theo tình hình ngân quỹ, tùy theo mức
độ chi phí tiền gửi ngày và tùy theo dự báo tăng hay giảm lãi suất trên thị trường
tiền tệ, sự thiếu cân bằng tức thời về nhu cầu tiền mặt cho chi trả có thể được các
ngân hàng bù đắp vào kì duy trì một lượng trong phần dự phòng mà không cần
phải đi vay, giảm áp lực đối với lãi suất thị trường.
Ngoài ra, mỗi khi lãi suất rất ngắn trên thị trường tiền tệ tăng nhiều hơn dự tính thì

các ngân hàng có thể kiếm lời bằng cách cho vay, qua dó cũng thêm vốn khả dụng
cho thì trường dự trữ cho thanh toán khi có thiếu hụt và lượng dự phòng trung bình
sẽ bù đắp cho số thiếu hụt này. Ngược lại, các Nh có thể vay trên thị trường và làm
cho dự trữ của mình thêm dồi dào. Về mặt lý thuyết, kinh doanh chênh lệch theo
thời gian có thể đảm bảo sự cân bằng trong suốt kì duy trì giữa mức lãi suất rất
ngăn hiện hành và mức dự kiến trên thị trương tiền tệ cho đến cuối kì duy trì. Đó
chính là cơ chế ổn định lãi suất qua đêm trong suốt kì duy trì và vì thế ngân hàng
trung uong không cần can thiệp thường xuyên vào thị trường tiền tệ.
Câu 21: Phân tích hiệu quả quản lý của phương pháp quản lý DTBB nối tiếp
nhau và trùng một phần, liên hệ Việt Nam
Trả lời:
DTBB là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại
NHTW hoặc dưới dạng tiền mặt
Có nhiều phương pháp quản lý DTBB. Căn cứ vào chênh lệch về thời gian giữa kỳ
xác định và kỳ duy trì, có thể phân thành 3 loại: phương pháp nối tiếp, phương
pháp trùng một phần, phương pháp trùng hoàn toàn.
 Phương pháp nối tiếp:
Đây là phương pháp mà kỳ xác định và kỳ duy trì nối tiếp nhau. Với cách xác định
này, đối tượng phải dự trữ bắt buộc chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ
vì đầu kỳ duy trì đã biết được mức dự trữ bắt buộc phải thực hiện trong kỳ, dễ dàng
tính toán DTBB và đáp ứng dễ dàng hơn. Phương pháp nối tiếp cũng giúp cho việc
dự báo DTBB dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, xét về góc độ là một công cụ của chính sách tiền tệ, số dư tiền gửi để
tính dự trữ bắt buộc theo cách quản lý này sẽ biến động không ngừng và do vậy
việc sử dụng DTBB để kiểm soát khả năng cho vay có ít tác dụng. Bên cạnh đo, PP
nối tiếp có thể dẫn đến sự biến động lớn về lãi suất ngắn hạn gây bất ổn định cho
thi trường tiền tệ.
 Phương pháp trùng một phần
Theo phương pháp này, kỳ xác định và kỳ duy trì trùng nhau một phần
Với cách quản lý trên, đối tượng thuộc diện phải thực hiện dự trữ bắt buộc phải

luôn quan tâm đến dự trữ bắt buộc, không sử dụng mức dự trữ có được, quản lý
DTBB tốt hơn phương pháp nối tiếp.Vì vậy, số dư tiền gửi để tính DTBB cũng như
lãi suất thị trường ít có biến động hơn.Hiệu quả của DTBB với tu cách là một công
cụ của CSTT sẽ cao hơn.
 Liên hệ Việt Nam:

×