Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dựng vốn ODA của nhật bản cho lĩnh vực giao thông đường bộ tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.4 KB, 65 trang )

SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu và hình vẽ Trang
1 Bảng 2.1: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ
phát triển của Nhật Bản trong giai đoạn 1998 – 2009
19
2 Hình 2.1: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ
phát triển của Nhật Bản dành cho Việt Nam giai đoạn
1992 – 2008
19
3 Hình 2.2: Cơ cấu vốn ODA được Nhật Bản cung cấp
cho Việt Nam từ 1993 – 2008
20
4 Bảng 2.2: Cơ cấu ODA Nhật Bản phân theo lĩnh vực
cho TPHCM ( 1993 – nay)
25
5 Hình 2.3: Cơ cấu ODA Nhật Bản theo lĩnh vực cho
TPHCM (1993 – nay)
26
6 Bảng 2.4: Các dự án giao thông đường bộ tại TPHCM
sử dụng ODA Nhật Bản ( 2002 – nay)
27
7 Bảng 2.5: Phân bổ chi phí 30
8 Bảng 2.6: Tóm tắt tình hình giải ngân qua các năm
của dự án Đại lộ Đông - Tây
33
9 Bảng 2.7: Kế hoạch tài chính 35
Học Viện Tài Chính


1
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
10 Bảng 2.8: Kế hoạch đầu tư và phân bổ vốn vay 36
11 Bảng 2.9: Tóm tắt tình hình giải ngân dự án đường
cao tốc TPHCM – Long Thành – Dầu Giây tính đến
hết quý I/2011
37
Học Viện Tài Chính
2
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
DAC Uỷ ban phối hợp tài trợ phát triển
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTVT Giao thông vận tải
IMF Qũy tiền tệ quốc tế
IBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển
JBIC Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
KFW Ngân hàng tái thiết Đức
NGO Tổ chức phi Chính Phủ
NSNN Ngân sách Nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
QLDA Quản lý dự án
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
WB Ngân hàng thế giới
Học Viện Tài Chính

3
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những mục tiêu quan trọng mà các quốc gia đang phát triển
trong đó có Việt Nam đang theo đuổi là tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội như : Xóa đói giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có giao
thông . . . Nhưng có thể thấy khó khăn lớn nhất mà Việt Nam nói riêng và các
quốc gia đang phát triển nói chung gặp phải là thiếu vốn. Bởi vậy cần có
những nguồn vốn từ bên ngoài bù đắp phần nào sự thiếu hụt đó nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển của một quốc gia. Một trong những nguồn vốn quan trọng
và đã phát huy hiệu quả là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ).
Đây là nguồn vốn có nhiều ưu điểm so với những nguồn vốn khác như : thời
gian vay vốn và thời gian ân hạn dài, lãi suất thấp . . .
Việt Nam đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nước, các tổ chức
quốc tế như UN, WB, IMF, ADB, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Điển . . . Trong
đó Nhật Bản là đối tác đặc biệt quan trọng – là nhà tài trợ ODA song phương
lớn nhất cho Việt Nam. Nguồn vốn ODA mà Nhật Bản cung cấp nhằm mục
đích giúp Việt Nam tiến hành sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước. Trong đó giao thông vận tải là lĩnh vực được Nhật Bản chú trọng và
quan tâm nhiều nhất, chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu ODA phần theo lĩnh
vực ma Việt Nam nhận được từ Nhật Bản.
Thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến hấp dẫn của du khách trong nước
cũng như bạn bè quốc tế. Là một thành phố trẻ, năng động cùng với sự phát
triển vượt bậc về kinh tế thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên hiện nay do quy mô dân số ngày càng tăng
nhanh, mật độ dân số ngày càng cao đã gây sức ép lớn cho hệ thống giao
Học Viện Tài Chính
4

SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
thông vận tải của thành phố, đặc biệt là giao thông đường bộ. Bởi vậy việc
mở rộng và nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ hiện đại là tất yếu để đáp
ứng nhu cầu đi lại của người dân nơi đây. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng
vốn ODA đặc biệt là ODA của Nhât Bản cho lĩnh vực giao thông đường bộ
tại thành phố Hồ Chí Minh còn gặp nhiều vướng mắc gây trở ngại cho việc
thu hút và sử dụng nguồn vốn này. Do đó cần phải nâng cao hiệu quả các dự
án sử dụng ODA của Nhật Bản.
Xuất phát từ lý do trên, em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử
dựng vốn ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực giao thông đường bộ tại thành
phố Hồ Chí Minh ”.
2.Mục đích của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm của ODA, các tiêu thức đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn ODA tại Việt Nam.
- Phân tích tình hình thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản trong lĩnh
vực giao thông đường bộ của thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của
Nhật Bản cho lĩnh vực giao thông đường bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Là vấn đề sử dụng ODA của Nhật Bản, tập
trung phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của Nhật Bản trong lĩnh
vực giao thông đường bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động sử
dụng vốn ODA của Nhật Bản trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1992 tới nay.
Học Viện Tài Chính
5
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
4. Bố cục chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt thì

chuyên đề gồm có 3 chương :
- Chương 1: Tổng quan về ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA
- Chương 2 : Thực trạng sử dụng vốn ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực
giao thông đường bộ tại thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của Nhật
Bản cho lĩnh vực giao thông đường bộ tại thành phố Hồ Chí Minh
Sau đây là nội dung chi tiết các chương :
Học Viện Tài Chính
6
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1. Khái niệm về ODA
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nước Châu Âu, Châu Á,các nước thắng
trận cũng như các nước bại trận đều đứng trước cảnh đổ nát, hoang tàn, chỉ có
Châu Mỹ nói chung và nước Mỹ nói riêng là không sứt mẻ gì, mà ngược lại
nhờ vào chiến tranh đã phất lên nhanh chóng. Trước tình hình đó để cứu vớt
các đồng minh Tây Âu, đồng thời nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và
các nước Xã Hội Chủ Nghĩa ( XHCN ) mới hình thành, Mỹ đã triển khai “ Kế
hoạch Marshall”, thông qua ngân hàng thế giới ( WB ), mà chủ yếu là Ngân
hàng tái thiết và phát triển ( IBRD ) thực hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu với tên
gọi là khoản “ Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA ( Official Development
Assistance ) ’’ được ví là “ trận mưa dollar ” khổng lồ cho Châu Âu. Để tiếp
nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra một
chương trình phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế - OECD. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển các nước
OECD đã lập ra nhiều ủy ban chuyên môn, trong đó có ủy ban phối hợp tài
trợ phát triển ( DAC ) nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển nâng cao hiệu
quả kinh tế của họ.

Trong ODA gồm có hai phần : Phần viện trợ không hoàn lại và phần vay
ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp.
Từ năm 1960 trở đi, ODA được coi là khoản tài trợ quốc tế ưu đãi cho các
nước chậm và đang phát triển.Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về
ODA vì vậy có nhiều khái niệm khác nhau về ODA, cụ thể :
Học Viện Tài Chính
7
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
Theo ủy ban viện trợ phát triển, ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi
của các Chính phủ, các Tổ chức phi Chính phủ dành cho các nước đang và
kém phát triển.
Theo chương trình phát triển Liên hợp quốc ( UNDP ) ODA bao gồm các
khoản cho không và các khoản cho vay. Đó là các nguồn vốn do các bộ phận
chính thức cam kết ( nhà tài trợ chính thức ), nhằm mục đích cơ bản là phát
triển kinh tế và phúc lợi xã hội, và được cung cấp bằng điều khoản tài chính
ưu đãi có yếu tố không hoàn lại ít nhất bằng 25%.
Theo ngân hàng thế giới thì “ Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một bộ
phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các khoản vay cần đạt ít
nhất 25% yếu tố cho không ”.
Đứng dưới góc độ nước tiếp nhận ODA, ở Việt Nam theo Nghị định
131/2006/NĐ – CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ thì “Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước
hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ
song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ ”.
1.1.2. Đặc điểm của ODA
ODA thực chất cũng là một khoản vay nhưng nó không hoàn toàn giống
với các khoản vay khác bởi một số đặc điểm riêng biệt sau :
 ODA mang tính ưu đãi :
Đây là một đặc trưng quan trọng để phân biệt ODA với các khoản vay

khác. Tính chất ưu đãi thể hiện ở chỗ :
- Ưu đãi về thời gian cho vay: ODA có thời gian cho vay dài, thời gian ân
hạn lâu. Thường thì thời gian cho vay của ODA từ 30 – 40 năm và thời gian
ân hạn từ 5 – 10 năm. Điều này làm giảm áp lực trả nợ của khoản viện trợ.
Học Viện Tài Chính
8
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
- Ưu đãi về nguồn vốn: ODA là khoản vay kết hợp giữa một phần cho vay
ưu đãi và một phần cho không. Trong đó yếu tố cho không là phần mà nước
nhận tài trợ không có nghĩa vụ phải trả nợ. Đây là một ưu đãi đặc biệt hỗ trợ
rất nhiều đối với các nước nhận viện trợ.
- Ưu đãi về lãi suất vay: So với các khoản tín dụng thương mại khác thì
ODA có mức lãi suất thấp hơn nhiều, thường là 0 – 3% /năm.
 ODA mang tính ràng buộc :
Ràng buộc có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, bởi có thể khẳng định rằng
không có sự cho không hoàn toàn, cho bao giờ cũng đi kèm với nhận. Đối với
các nước tài trợ, ODA được sử dụng như một công cụ gây sức ép chính trị,
kinh tế hay vì mục tiêu khác. Điều đó dẫn tới ODA có tính chất ràng buộc.
Các nước viện trợ khi cung cấp ODA thường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
của mình vào nước tiếp nhận viện trợ. Nước nhận viện trợ còn phải đáp ứng
các yêu cầu của bên cấp viện trợ như việc thay đổi chính sách đối ngoại,
chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị . . . cho phù hợp với mục đích
của bên tài trợ.
Với đặc điểm này của ODA, khi nhận viện trợ các nước tiếp nhận cần cân
nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của nhà tài trợ, không vì giải quyết những lợi
ích trước mắt mà đánh mất quyền lợi lâu dài. Đồng thời các nước viện trợ cần
tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nước tiếp nhận
nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi.
 ODA có khả năng gây nợ :
Hầu hết các khoản vay nói chung đều đi kèm với lãi suất, kể cả vay ưu đãi.

Tuy ODA có mức ưu đãi nhưng vẫn có khả năng gây nợ, tuy mức nợ nần
giảm xuống song thời gian trả nợ dài dẫn tới có thể gây gánh nặng nợ trong
tương lai. Do nguồn vốn ODA được sử dụng trong lĩnh vực phi sản xuất vật
Học Viện Tài Chính
9
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
chất như phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục
nên hiệu quả mà nó mang lại là gián tiếp, có tính chất hỗ trợ các ngành sản
xuất trong nước. Trong khi đó nợ ODA tiếp tục dồn lại càng ngày càng làm
tăng gánh nặng nợ của nước tiếp nhận viện trợ. Do đó cần quản lý tốt khoản
vay này kết hợp với các nguồn vốn khác để tăng khả năng trả nợ.
1.1.3. Phân loại ODA
Có nhiều cách phân loại nguồn vốn ODA khác nhau căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau, cụ thể :
 Căn cứ vào tính chất tài trợ ODA gồm có:
- Viện trợ không hoàn lại : Nước tiếp nhận không có nghĩa vụ phải hoàn
trả . Loại ODA này chủ yếu dành cho các nước chậm và đang phát triển với
mục đích ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực không
có khả năng thanh toán vốn như : phục vụ xã hội, nghiên cứu chính sách . . .
- Viện trợ có hoàn lại : Là các khoản vay ưu đãi. Thường người ta phải
tính được mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ưu đãi ) lớn hơn 25% vốn
vay mới được coi là ODA ưu đãi.
- Viện trợ hỗn hợp : Là khoản viện trợ gồm một phần cho không và một
phần cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không ưu đãi ), nhưng tổng các thành tố
ưu đãi phải trên 25%.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng ODA gồm có :
- ODA hỗ trợ cơ bản : Là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm
vụ chính của các chương trình, dự án đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội và bảo vệ môi trường. Thường là các khoản vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ kỹ thuật : Là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức,

chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, xây dựng thể chế, nghiên cứu tiền
Học Viện Tài Chính
10
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
đầu tư các chương trình, dự án Thường là các khoản viện trợ không hoàn
lại.
 Căn cứ vào điều kiện để được nhận tài trợ :
- ODA không ràng buộc : Người nhận không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
- ODA có ràng buộc : Người nhận phải chấp nhận một số điều kiện từ phía
nhà tài trợ.
+ Ràng buộc nguồn sử dụng : Chỉ mua sắm hàng hóa, thuê chuyên
gia, thuê thầu theo chỉ định.
+ Ràng buộc mục đích sử dụng : Chỉ được sử dụng cho một số mục
đích nhất định nào đó qua chương trình, dự án
- ODA hỗn hợp : Là khoản tài trợ mà một phần có ràng buộc, một phần
không chịu ràng buộc nào cả.
 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản đầu tư :
- ODA hỗ trợ dự án : Là hình thức chủ yếu của ODA nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho các dự án cụ thể . Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật,
viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án : Không gắn với các dự án đầu tư cụ thể như :Hỗ
trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ
- ODA hỗ trợ chương trình : Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
 Căn cứ vào người cung cấp tài trợ :
- ODA song phương : Là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho một
Chính phủ khác.
Học Viện Tài Chính
11
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01

- ODA đa phương : Là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài trợ
cho một Chính phủ. Thường có ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương
khu vực.
- ODA của các tổ chức phi Chính phủ ( NGO ) như : Hội chữ thập đỏ quốc
tế, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, tổ chức Hòa bình xanh
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến ODA
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến ODA nhưng có các nhân tố chính sau
đây:
Thứ nhất, Chính trị là một nhân tố có tác động mạnh mẽ tới ODA. Nguồn
vốn ODA chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho
nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa dư
gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thường cấp viện
trợ cho những người bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp
viện trợ cho những đối tượng mà họ cho là kẻ thù. Đó chính là tính chất địa lý
– chính trị được thể hiện rất rõ trong viện trợ.
Thứ hai, Lợi ích kinh tế mà nước viện trợ nhận được từ nước tiếp nhận
ODA cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới ODA. Các nước viện trợ nói chung
đều muốn đạt được những ảnh hưởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng
hóa và dịch vụ tư vấn trong nước. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hóa
và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm
chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân
thanh toán. Mặt khác nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền
viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nước nhận
được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung
do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Theo tính toán của
các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào thì viện
trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ.
Học Viện Tài Chính
12
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01

Thứ ba, ODA còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố xã hội. ODA là một
phần GNP của quốc gia viện trợ nên rất nhạy cảm với các dư luận xã hội ở
các nước tài trợ. Nhân dân các nước cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của
cả số lượng và chất lượng của viện trợ, họ sẵn sàng ủng hộ việc viện trợ nếu
viện trợ được sử dụng tốt. Ví dụ tình hình Việt Nam sử dụng vốn ODA của
Nhật Bản không hiệu quả ( tiêu cực PMU18) dẫn đến Nhật Bản đã quyết định
dừng cung cấp ODA cho Việt Nam năm 2008. Ngược lại các nước nhận viện
trợ có nguy cơ phụ thuộc viện trợ nước ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực
tế khó tránh khỏi. Do vậy, các nước nhận viện trợ cần thận trọng khi sử dụng
ODA.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA là những kết quả đạt được theo những
mục tiêu, kế hoạch, chương trình đã vạch sẵn, trong quá trình sử dụng nguồn
vốn ODA. Chính vì vậy, khi sử dụng nguồn vốn ODA thường đi kèm với các
điều kiện ràng buộc nhất định như: Sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng
của dự án, các chỉ tiêu bằng nguồn vốn ODA phải được thực hiện cho các
hạng mục hợp lệ, thực hiên mua sắm theo quy chế mua sắm và đấu thầu của
nhà tài trợ và các quy định của Chính phủ Việt Nam.Hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ODA thường được thể hiện thông qua quá trình thực hiện và những kết
quả đạt được ở các chương trình, dự án ODA.
Một dự án ODA được coi là có hiệu quả nếu dự án hoàn thành mang lại lợi
ích cao với các chi phí bỏ ra thấp nhất mà nó vẫn đảm bảo được đầy đủ các
tiêu chuẩn về chất lượng. Mục đích của việc đánh giá hiệu quả là nhằm xác
định tính phù hợp, việc hoàn thành các mục tiêu, hiệu quả phát triển, tác động
và tính bền vững của dự án. Việc đánh giá nhằm cung cấp những thông tin
cần thiết và đáng tin cậy cho nước tiếp nhận ODA và nhà tài trợ nắm được để
Học Viện Tài Chính
13
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01

từ đó có các quyết sách kịp thời và đưa ra các quyết định chính xác đối với dự
án đang thực hiện.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA các nhà quản lý cũng như các cơ
quan liên quan cần nắm vững những tác nhân có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn, từ đó kịp thời có những biện pháp để quản lý và sử dụng vốn
ODA một cách có hiệu quả nhất.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các dự án ODA thì cần thiết phải xây
dựng các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu là thước đo đánh giá đầu vào, tiến trình thực
hiện, đầu ra và tác động của dự án. Khi được cung cấp đầy đủ các thông tin,
các chỉ tiêu sẽ trở thành định hướng hữu ích hướng mọi hoạt động của dự án
đến các mục tiêu đặt ra. Có thể nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ODA thông
qua hai nhóm chỉ tiêu cơ bản: Nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định
lượng.
* Nhóm chỉ tiêu định lượng :
Chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu dùng để đo lường về mặt số lượng
tình trạng hoạt động và mức độ ảnh hưởng của dự án. Một số chỉ tiêu định
lượng cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực
giao thông đường bộ như sau:
- Tỷ lệ giải ngân ODA của dự án: Được thể hiện bằng tỷ trọng giữa nguồn
vốn thực hiện so với nguồn vốn cam kết ban đầu từ phía các nhà tài trợ. Tốc
độ giải ngân chính là thước đo mức độ sử dụng nguồn vốn ODA, khả năng
khai thác vốn vào các chương trình dự án phục vụ phát triển kinh tế.
- Tỷ lệ vốn đối ứng cho dự án: Đối với các chương trình, dự án ODA để
tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn
đảm bảo trong nước (khoảng 0.15 USD) làm vốn đối ứng, để phục vụ cho các
công việc như đền bù giải phóng mặt bằng, các loại thuế Để dự án có thể
Học Viện Tài Chính
14
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01

thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thì việc bố trí vốn đối
ứng kịp thời cũng rất quan trọng.
- Tiến độ thực hiện dự án nhanh hay chậm: Một dự án ODA không thể coi
là có hiệu quả nếu dự án thi công chậm trễ làm kéo dài thời gian thực hiện dự
án. Bởi lẽ nếu dự án kéo dài thì sẽ phát sinh thêm hàng loạt các chi phí khác
như: chi phí QLDA, chi phí vật tư, chi phí nhân công tăng cao . . . Do đó
nhiều dự án thi công chậm trễ thường xin bổ sung vốn gây tốn kém tiền của
và công sức.
* Nhóm chỉ tiêu định tính:
Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh những tiêu chí đánh giá không lượng
hóa được. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA dựa trên các tiêu chí này phụ
thuộc nhiều vào nhận định chủ quan của người thực hiện, thường là những
chuyên gia giàu kinh nghiệm. Một số chỉ tiêu định tính cơ bản:
- Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối
với những ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận tài trợ và nhà tài
trợ.
Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình, dự án có phù hợp khi được
triển khai tại khu vực, vùng đó hay không, có đáp ứng được nhu cầu của các cơ
quan thụ hưởng hay không, có đúng mục tiêu đặt ra hay không, từ đó có những điều
chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu ban đầu và
đáp ứng được nhu cầu đề ra.
- Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một
chương trình, dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét việc dự án có đạt được mục tiêu
như trong thiết kế, văn kiện ban đầu của dự án không? Việc đánh giá này được thực
hiện trên cơ sở so sánh kết quả theo thiết kế, văn kiện với kết quả đạt được trên thực
tế. Từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm và những đề xuất tiếp theo (nếu có).
Học Viện Tài Chính
15
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01

- Tính hiệu suất: Đánh giá tính hiệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được
kết quả như mục tiêu đề ra trên cơ sở tiết kiệm được nguồn lực đầu vào như thế
nào? Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn thay thế
cần thiết khi thực hiện những dự án tiếp theo trên cơ sở sử dụng và kết hợp các yếu
tố đầu vào hợp lý nhất.
- Tính bền vững: Xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét những
hoạt động, hiệu quả, tác động của dự án có tiếp tục được duy trì khi dự án không
còn tồn tại hay không? Các bên tham gia dự án, chính phủ hay các tổ chức khác có
tiếp tục duy trì các hoạt động của dự án một cách độc lập hay không?
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA thành
hai nhóm nhân tố chính như sau:
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía nhà tài trợ
 Mục tiêu chiến lược cung cấp ODA của nhà tài trợ: Trong từng
thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chiến lược mà nhà tài trợ xác định tập trung vào
khu vực nào, quốc gia nào, theo phương thức nào. Nếu mục tiêu chiến lược
cung cấp ODA của nước tài trợ thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng đến quốc gia tiếp
nhận về cả cơ cấu nguồn vốn ODA và cơ chế chính sách quản lý.
 Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tài trợ: Các yếu tố như tăng
trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp hoặc những
thay đổi chính trị tại quốc gia tài trợ đều có tác động đến hoạt động hỗ trợ
phát triển chính thức cho các quốc gia khác. Chẳng hạn, khi nền kinh tế của
quốc gia tài trợ gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát tăng thì có thể
làm cho mức cam kết ODA hàng năm của quốc gia này giảm.
 Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ: Mỗi nhà tài trợ đều có
những chính sách và thủ tục riêng về xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả
Học Viện Tài Chính
16
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thủ tục đấu thầu, mua sắm, giải ngân, các

định mức, thủ tục rút vốn và chế độ báo cáo đòi hỏi các quốc gia tiếp nhận
tài trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
của họ. Nhìn chung, các thủ tục này thường không giống với các thủ tục quy
định tại quốc gia nhận tài trợ, vì vậy khiến các quốc gia tiếp nhận tài trợ gặp
nhiều lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện, dẫn đến làm chậm tiến độ
thực hiện, giảm hiệu quả đầu tư.
 Bầu không khí quốc tế và sự phát triển các mối quan hệ kinh tế,
chính trị giữa hai phía tài trợ và nhận tài trợ: Nếu bầu không khí và mối quan
hệ này mang tính tích cực thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giữ vững và
mở rộng quy mô nguồn vốn ODA cũng như việc hài hoà thủ tục giữa hai bên
và ngược lại.
 Công tác theo dõi, giám sát và đánh giá của nhà tài trợ: Việc
thường xuyên tiến hành theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện
chương trình, dự án của nhà tài trợ để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc sẽ tạo điều kiện cho đơn vị nhận tài trợ đẩy nhanh tiến độ thực thi,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.2. Các nhân tố từ phía nhận tài trợ
Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận tài trợ: Thông thường,
các nhà tài trợ ưu tiên cấp vốn cho các nước có tình hình kinh tế, chính trị tốt
và sử dụng vốn ODA có hiệu quả. Thể chế chính trị ổn định và mức ổn định
kinh tế vĩ mô trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, đặc biệt là các chính
sách tài khoá, mức độ mở cửa của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến quá
trình thu hút và sử dụng vốn ODA.
Quy trình và thủ tục của quốc gia tiếp nhận tài trợ: Đây là nhân tố quan
trọng nhất tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn ODA. Đối với những
Học Viện Tài Chính
17
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
quốc gia có quy trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi thì các chương trình,
dự án ODA được triển khai một cách nhanh chóng, thuận lợi, đạt hiệu quả

cao, nhờ đó sẽ làm tăng khả năng thu hút thêm nguồn vốn ODA trong tương
lai.
Năng lực tài chính của quốc gia tiếp nhận tài trợ: Đối với các chương
trình, dự án ODA, để tiếp nhận được vốn ODA thì các nước tiếp nhận phải có
tối thiểu 15% vốn đảm bảo trong nước làm vốn đối ứng. Bên cạnh đó, nước
tiếp nhận cũng phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác
chuẩn bị.
Năng lực và đạo đức của cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA: Đây cũng
là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn ODA. Các
cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự
án, triển khai thực hiện quản lý vốn, đồng thời phải có kiến thức về pháp luật,
kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ vì trên thực tế, các chương trình, dự án ODA
vừa phải tuân thủ các quy định, luật pháp của nước tiếp nhận, vừa phải tuân
thủ các quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ. Bên cạnh đó, các cán bộ này phải
có phẩm chất đạo đức tốt. Trên thực tế, hiện nay có nhiều cán bộ vẫn còn chịu
ảnh hưởng của tâm lý bao cấp, coi ODA là khoản tiền cho không vì Chính
phủ là người đứng ra vay nên Chính phủ sẽ là người trả nợ, vì vậy thiếu trách
nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này.
Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành và sự tham
gia rộng rãi của các bên liên quan và đối tượng hưởng lợi: Chỉ với sự cam kết
và chỉ đạo mạnh mẽ của chính quyền địa phương nơi thực hiện các chương
trình, dự án ODA, cộng với sự tham gia rộng rãi của các cấp, các ngành và
các đối tác liên quan thì các chương trình, dự án mới đi đúng hướng, đạt được
mục tiêu đề ra và đảm bảo tính bền vững sau khi kết thúc.
Học Viện Tài Chính
18
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát thực hiện của các cơ quan quản lý:
Nhân tố này cũng đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định sự thành công
của chương trình, dự án ODA. Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát của các cơ

quan quản lý sẽ giúp kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc cũng như
những tồn tại, hạn chế cần khắc phục để có những điều chỉnh cần thiết nhằm
đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu, đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã phân bổ. Ngoài
ra, việc theo dõi, kiểm tra và giám sát còn giúp các cấp quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng
cho các chương trình, dự án khác.
1.3. Tác động của ODA và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ODA đối với nước tiếp nhận
1.3.1.Tác động của ODA
Đối với các nước đang phát triển, khoản viện trợ ODA là nguồn tài chính
quan trọng, tuy vậy ODA mang lại cả những tác động tích cực và tác động
tiêu cực đối với nước tiếp nhận.
Nhờ vào nguồn vốn ODA các nước tiếp nhận viện trợ được cung cấp một
lượng vốn to lớn để phát triển đất nước. Nhiều công trình hạ tầng như sân
bay, bến cảng, đường cao tốc, trường học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu
khoa học mang tầm cỡ quốc gia được xây dựng bằng nguồn vốn ODA. Thông
qua việc đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút
các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài. Các nước tiếp
nhận viện trợ nhờ vào nguồn vốn ODA còn có thể thực hiện được các mục
tiêu kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo,…
Các nước tiếp nhận ODA có thể tiếp thu những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực thông qua nguồn vốn ODA. Phát
Học Viện Tài Chính
19
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
triển nguồn nhân lực luôn được nhà tài trợ quan tâm để tiếp thu công nghệ, kĩ
xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến từ các nước viện trợ. Thông qua
chương trình hợp tác kĩ thuật các nước nhận viện trợ có thể được cung cấp tài

liệu, thiết bị, huấn luyện đào tạo,…Ngoài ra trong chương trình hợp tác, nước
viện trợ có thể cử đoàn khảo sát cung cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận viện
trợ thông tin cần thiết từ đó đưa ra những chính sách phát triển phù hợp.
Nhờ vào nguồn vốn ODA các nước tiếp nhận viện trợ có thể điều chỉnh cơ
cấu kinh tế. Đối với các nước đang phát triển dân số tăng nhanh, cung cách
quản lý kém hiệu quả nên khó khăn về kinh tế là điều khó có thể tránh khỏi.
Để giải quyết vấn đề này các quốc gia đang cố hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng
cách phối hợp với ngân hàng thế giới, các tổ chức quốc tế khác,…để tiến hành
chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách mới sẽ khuyến khích nền kinh tế
phát triển theo định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Nhưng để thực
hiện chính sách này cần có một lượng vốn lớn mà các nước đang phát triển
không thể tự có bằng nguồn vốn trong nước. Do vậy nguồn vốn ODA sẽ có
vai trò đắc lực trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế của các nước tiếp nhận
viện trợ.
Bên cạnh những tác động tích cực, ODA cũng có không ít những hạn chế.
Hạn chế rõ nhất của ODA là các nước nếu muốn nhận được nguồn vốn này
phải đáp ứng yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng càng cao thì viện
trợ tăng lên càng nhiều. Tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng
điểm cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia
tiếp nhận, làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn càng
rõ rệt. Ngoài ra ODA còn kéo theo gánh nặng trả nợ bởi trong cơ cấu ODA
phần viện trợ không hoàn lại chiếm một tỷ lệ không lớn. Nó sẽ trở thành gánh
nặng trả nợ đối với các quốc gia có hiệu quả sử dụng không cao.
Học Viện Tài Chính
20
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
1.3.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với nước tiếp nhận
ODA là nguồn vốn quốc tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
các quốc gia đang phát triển. ODA không phải là “quà” cho không vì vậy
nguồn vốn ODA nhất thiết phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả.

Bất kể nhà viện trợ nào khi đầu tư vào một lĩnh vực, dự án đều mong
muốn tiền vốn của mình được sử dụng hiệu quả. Vì vậy việc sử dụng nguồn
vốn hiệu quả và quản lý tốt nguồn vốn của nước tiếp nhận viện trợ tác động
rất lớn tới quyết định viện trợ hay không viện trợ của các nước. ODA cũng là
phần vốn được trích ra từ một phần thuế của người dân nước viện trợ để trợ
giúp các nước chậm phát triển. Do đó người dân nước viện trợ luôn quan tâm
xem Chính phủ sẽ sử dụng những đồng tiền thuế của họ ra sao. Bởi vậy sử
dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả sẽ tạo lòng tin đối với nhà tài trợ,
góp phần tăng cường thu hút ODA và FDI .
Mục đích của việc vay vốn ODA là để phát triển đất nước về kinh tế, cơ sở
hạ tầng, chăm lo đời sống nhân dân,…. Vì vậy một đồng vốn bỏ ra làm thế
nào có thể thu được nhiều lợi ích nhất cho xã hội. Sử dụng vốn ODA hiệu quả
chính là việc phát huy tối đa mục đích sử dụng ODA. Đó là cơ sở thúc đẩy
kinh tế phát triển, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
Điều đó đồng nghĩa với việc tăng khả năng trả nợ của nước tiếp nhận vốn
ODA tránh các khoản nợ nần trong tương lai.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA còn giúp nước tiếp nhận tạo ra
những công trình, sản phẩm có chất lượng phục vụ nhu cầu phát triển của đất
nước trong dài hạn. Những công trình đầu tư cơ sở hạ tầng thường có vốn đầu
tư lớn mà NSNN thì có hạn do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo lòng
tin của nhà tài trợ đối với khả năng hấp thụ vốn của nước tiếp nhận. Từ đó
góp phần tăng cường thu hút ODA cho quốc gia.
Học Viện Tài Chính
21
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
Nội dung chương 1 đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về ODA và hiệu
quả sử dụng vốn ODA. Tiếp theo em xin trình bày sâu hơn về vốn ODA của
Nhật Bản cho lĩnh vực giao thông đường bộ của thành phố Hồ Chí Minh ở
chương 2.
Học Viện Tài Chính

22
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ODA NHẬT BẢN CHO LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu về nhà tài trợ Nhật Bản và ODA Nhật Bản cho Việt Nam
2.1.1. Nhà tài trợ Nhật Bản và mối quan hệ với Việt Nam
Kể từ năm 1986, với chính sách Đổi mới, Việt Nam đã có những bước tiến
lớn và đang chuyển dần theo hướng nền kinh tế thị trường. Năm 1995,Việt
Nam gia nhập ASEAN và năm 1998 trở thành thành viên của APEC,cuối năm
2006 Việt Nam gia nhập WTO. Điều đó chứng tỏ Việt Nam tích cực thúc đẩy
và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, trong đó có Nhật Bản.
Việt Nam và Nhật Bản là hai nước đều nằm trong vùng “ khí hậu gió mùa”
có lịch sử phát triển hàng nghìn năm và cùng thuộc trong vùng nông nghiệp
trồng lúa nước của châu Á, có nhiều điểm tương đồng về phong tục, tập quán,
tín ngưỡng. Kể từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới (1986) đến nay,
quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đã phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn trên tất
cả mọi lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong các lĩnh vực kinh tế và văn hoá.
Về hợp tác phát triển thương mại, Nhật Bản luôn là bạn hàng lớn nhất của
Việt Nam. Các hoạt động xuất nhập khẩu đã đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của cả hai nước, đặc biệt là với Việt Nam.Trong quan hệ
song phương hai nước đã dành cho nhau ưu đãi tối huệ quốc về thuế năm
1999.
Về hợp tác đầu tư ( FDI ), Nhật Bản là nước đứng thứ 3 có dự án đầu tư
vào Việt Nam với khoảng 900 dự án được cấp phép đăng ký đạt 7.6 tỷ USD.
Tuy Nhật Bản đứng thứ 3 về vốn đăng ký tại Việt Nam nhưng lại là nước
đứng đầu về vốn thực hiện. Vì vậy đầu tư của Nhật Bản có nhiều đóng góp
Học Viện Tài Chính
23
SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01

trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của cả hai nước, đặc biệt là đối với
Việt Nam.
Về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA ) , Nhật Bản chính thức tuyên bố nối
lại ODA cho Việt Nam ngày 6/11/1992. Tổng vốn ODA mà Nhật Bản cam
kết cho Việt Nam giai đoạn 1992 – 2010 đã lên tới 1.732 tỷ Yên. Nhờ nguồn
vốn ODA của Nhật Bản mà nhiều dự án của Việt Nam đã được triển khai và
mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế và xã hội.
Về hợp tác giao lưu văn hóa, hai nước thường xuyên tổ chức các hoạt động
giao lưu, trao đổi văn hóa giữa hai nước Việt – Nhật như các cuộc triển lãm
được tổ chức tại Việt Nam và Nhật Bản để giới thiệu về đất nước con người,
các sản phẩm truyền thống . . . của mỗi nước.
Thông qua hoạt động hợp tác của Việt Nam – Nhật Bản trên các phương
diện làm cho quan hệ giữa hai nước càng trở nên gắn bó khăng khít. Từ đó
thúc đẩy kinh tế giữa hai nước ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.1.2. ODA của Nhật Bản cho Việt Nam
2.1.2.1.Tổng mức cam kết và giải ngân ODA của Nhật Bản dành cho Việt
Nam giai đoạn 1998 – 2009
Kể từ khi nối lại viện trợ với Việt Nam vào năm 1992, Nhật Bản đã tích
cực hỗ trợ phát triển tài chính để góp phần khai thông mối quan hệ của Việt
Nam với các tổ chức quốc tế. Từ đó đến nay, mặc dù kinh tế Nhật Bản còn
đang gặp nhiều khó khăn nhưng Chính phủ Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA
lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 40% tổng nguồn ODA của các nước và các tổ
chức quốc tế cung cấp cho Việt Nam. Tính đến nay, tổng số ODA của Nhật
Bản dành cho Việt Nam đã vượt qua con số 16 tỷ USD, trong đó trên 10% là
viện trợ không hoàn lại, phần còn lại là các khoản tín dụng ưu đãi với lãi suất
thấp và thời gian tài trợ dài. Tại hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG)
những năm vừa qua, Nhật Bản đều tiếp tục khẳng định vị trí vẫn là nhà tài trợ
đứng đầu ở Việt Nam.
Học Viện Tài Chính
24

SV: Nguyễn Thị Uyên Lớp CQ 45/08.01
Nguồn vốn viện trợ phát triển của Nhật Bản cam kết và giải ngân cho Việt
Nam giai đoạn 1998 – 2009 thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2.1 : Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ phát triển của Nhật Bản
trong giai đoạn 1998 – 2009
Đơn vị : Tỷ Yên
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số
ODA
100.8 112 86.4 91.6 92.4 91.7 94.6 100.9 103.9 123.2 128.8 198.4
Viện trợ
KHL
12.8 10.7 15.5 17.3 13.1 12.4 12.6 10.1 8.8 7.4 8.9 14.8
ODA cam
kết
88 101.3 70.9 74.3 79.3 79.3 82 90.8 95.1 115.8 119.9 183.6
ODA giải
ngân
29.2 74.7 63.9 37.2 29.8 55 66.5 61.2 65.5 75.8 78.3 116.2
( Nguồn : Cơ sở dữ liệu Bộ Kế hoạch và Đầu tư )
Hình 2.1: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ phát triển của Nhật Bản
dành cho Việt Nam giai đoạn 1992 – 2008 (Tỷ Yên)
( Nguồn : Cơ sở dữ liệu bộ Kế hoạch – Đầu tư )
Học Viện Tài Chính
25

×