Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình PR điện tử tại website smartcom.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.73 KB, 34 trang )

“ Giải pháp tăng cường hiệu lực
chương trình PR điện tử tại
website smartcom.vn ”
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi
rất nhiều mặt của cuộc sống. Internet kết nối hàng triệu người trên khắp thế giới
với nhau, thông tin được truyền đi và trao đổi một cách nhanh chóng. Internet
cũng là môi trường lý tưởng cho doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của
mình và tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. Có thể nói internet đã trở
thành một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong môi
trường kinh doanh hiện đại.
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp thực sự quan
tâm và đầu tư vào hoạt động marketing để xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp
và thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Một trong những công cụ
marketing hữu hiệu được sử dụng là PR. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào
cũng có được những chương trình PR hiệu quả, đặc biệt là việc phát triển những
chương trình PR trên nền tảng internet.
Những năm trở lại đây, với sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của các loại
hình web 2.0 như xây dựng nội dung cho website, blog, mạng cộng đồng, tổ chức
các sự kiện trực tuyến…đã tạo nên một nền tảng thông tin hoàn toàn mới mẻ.
Trên cở sở đó các hoạt động truyền thông, PR cũng tự thích ứng và sản sinh ra
một kỹ thuật PR mới đó là PR điện tử. PR điện tử được hiểu là sự kế thừa của PR
truyền thống trên cơ sở kết hơp với việc phát huy các phương tiện truyền thông
hiện đại mà đặc biệt là internet.
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty Cổ phần công nghệ và phát triển
thị trường Thông Minh, xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
hoạt động marketing của công ty em nhận thấy các chương trình xúc tiến điện tử
tại website vẫn còn rất nhiều tồn tại và vấn đề đặt ra cần giải
2


quyết. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường hiệu lực chương
trình PR điện tử tại website smartcom.vn ” nhằm đưa ra một số giải pháp, đề xuất
để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các chương trình PR điện tử cho website
của Công ty Cổ phần công nghệ và phát triển thị trường
Thông Minh.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
PR điện tử được coi là một công cụ đắc lực và hiệu quả cho doanh nghiệp
nhằm xây dựng thương hiệu, tạo mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng và người
dùng internet.
PR điện tử dựa trên nền tảng internet bao gồm :
- Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
- Xây dựng cộng đồng điện tử
- Xây dựng các sự kiện trực tuyến
Website là một trong những website đào tạo tiếng Anh
trực tuyến hàng đầu tại Việt Nam, hiện tại Smartcom cũng đã triển khai một số
chương trình PR điện tử như : Blog, Forum, Email, SEO…tuy nhiên những
chương trình này chưa thực sự mang lại hiệu quả cao để tạo lập hình ảnh cũng
như thương hiệu cho doanh nghiệp.
Vì vậy trong phạm vi đề tài, em xin tập trung nghiên cứu hoạt động PR điện
tử của công ty và trình bày một số giải pháp để tăng cường hiệu lực chương trình
PR điện tử tại website của Công ty Cổ phần công nghệ và phát
triển thị trường Thông Minh.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Trong khuôn khổ bài chuyên đề tốt nghiệp, em xin đưa ra mục tiêu nghiên cứu
cho đề tài của mình là :
3
- Cung cấp cái nhìn tổng quan về PR điện tử, giúp hiểu rõ hơn vai trò cũng
như lợi ích mà PR điện tử mang lại.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển chương trình PR điện tử tại
website của Công ty Cổ phần công nghệ và phát triển

thị trường Thông Minh.
- Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu lực
chương trình PR điện tử tại website .
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong đề tài bao gồm:
Về không gian : Tập trung nghiên cứu các công cụ PR điện tử hướng tới mục
tiêu tạo lập hình ảnh doanh nghiệp và định vị thương hiệu cho website
của Công ty Cổ phần công nghệ và phát triển thị trường
Thông Minh.
Về thời gian : Các số liệu thu thâp nghiên cứu trong thời gian 3 năm trở lại
đây.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1 E-marketing
Để hiểu được khái niệm e-marketing chúng ta hãy đi xem xét khái niệm
marketing truyền thống. Theo Philip Kotler thì: “Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi ”.
Vậy với định nghĩa trên về marketing truyền thống, ta đi tìm hiểu các quan niệm
về e-marketing.
Cũng theo Philip Kotler: “ E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp
4
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet
”.
Theo tác giả Strauss trong cuốn Marketing thì : E-marketing là sự ứng dụng hàng
loạt những công nghệ thông tin cho việc :
- Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông
qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu
quả hơn.
- Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, giá, phân phối và

xúc tiến thương mại hiệu quả hơn.
- Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu
của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
- Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
Vậy qua đó chúng ta có thể thấy rằng e-marketing ảnh hưởng đến marketing
truyền thống theo hai cách. Thứ nhất là tăng tính hiệu quả trong các chức năng
của marketing truyền thống. Thứ hai là công nghệ của e-marketing làm thay đổi
nhiều chiến lược marketing, sự thay đổi này dẫn đến những mô hình kinh doanh
mới cộng thêm giá trị khách hàng và (hoặc) tăng thêm tính lợi nhuận cho công ty.
1.5.1.2 PR điện tử
Để hiểu được khái niệm PR điện tử, trước tiên chúng ta đi tìm hiểu một số
quan niệm về PR truyền thống.
Theo Rex Harlow, một trong những học giả hàng đầu về PR cho hay, có đến
hơn 500 định nghĩa khác nhau về PR. Có lẽ cũng chính vì vậy, có rất nhiều cách
giới hạn vai trò và chức năng của PR trong đời sống hiện đại. Tuy nhiên, các định
nghĩa thường đi đến thống nhất với nhau về một vấn đề cốt lõi là:
5
''PR là một quá trình quản lý về truyền thông nhằm nhận biết, thiết lập và
duy trì những quan hệ hữu ích giữa một tổ chức, cá nhân với những cộng đồng
liên quan có quyết định trực tiếp hay gián tiếp tới sự thành bại của tổ chức, cá
nhân đó ”.
“PR là một hoạt động nhắm hỗ trợ cho hoạt động marketing làm cho khách
hàng biết đến công ty ngày một nhiều hơn '
Hiện nay người ta dịch từ Public Relations (PR) ra tiếng Việt theo rất nhiều
cách khác nhau, tuy nhiên từ sát và thích hợp hơn cả là “quan hệ cộng đồng”.
Trong quan hệ với marketing, Philip Kotler đã có một định nghĩa lừng danh rằng:
Trong kinh doanh, PR là chữ P thứ năm của chiến lược marketing (bốn chữ P
kinh điển kia là: Product, Price, Place và Promotion). Khi sử dụng PR trong các
chiến dịch marketing, người ta gọi đó là marketing communications. Do vậy, với

marketing, PR là một thành tố quan trọng và là người đồng hành không thể thiếu.
Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến
khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các
thông điệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ
thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một
thương hiệu.
Vậy PR điện tử là gì? Hiện tại chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính
xác về PR điện tử, nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng: PR điện tử
là PR dựa trên nền tảng internet.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, PR điện tử ra đời
cũng là một điều tất yếu vì có cầu ắt sẽ có cung. PR điện tử là một công cụ hiệu
quả đối với doanh nghiệp và chi phí cũng tiết kiệm hơn rất nhiều so với PR truyền
thống.
6
Vậy mục tiêu của PR điện tử là gì? Mỗi công ty, mỗi chương trình PR điện tử
lại có những mục tiêu khác nhau. Sau đây là một số những mục tiêu chính của
một chương trình PR điện tử :
- Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng
- Xây dựng thương hiệu, hình ảnh công ty
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới
- Hướng dẫn tiêu dùng
- Thu hút nguồn nhân lực tốt
- Công bố thành tích
- Gia tăng sức mạnh của tổ chức
- Thiết lập một đặc điểm mới trong văn hóa tổ chức
- Để ủng hộ một chương trình, trao học bổng, tài trợ…
- Để các cơ quan nhà nước, quan chức chính phủ, địa phương biết được
hoạt động của công ty vì có thể bị ảnh hưởng bởi các luật, quy định mới…
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu của PR điện tử
1.5.2.1 Các công cụ PR điện tử

PR điện tử có 3 hình thức chính là :
- Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
- Xây dựng cộng đồng điện tử
- Xây dựng các sự kiện trực tuyến
• Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
Website được ví như một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về
doanh nghiệp, thông tin về sản phẩm, dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp. Trên
website của mình, doanh nghiệp đưa ra các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ
7
giúp cho: chi phí giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng cập
nhật theo cơ sở dữ liệu của công ty, giúp cho người sử dụng dễ dàng tìm thấy
được sản phẩm, dịch vụ cần tìm một cách nhanh chóng. Để lôi kéo được người
truy cập và sử dụng thì website phải đảm bảo 2 vấn đề sau: đầu tiên phải trả lời
đươc câu hỏi “ những người sử dụng mong muốn gì trên website của doanh
nghiệp ? ” và vấn đề tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
- Những người sử dụng mong muốn gì trên website của doanh nghiệp ?
Để tăng tính hiệu quả cho website doanh nghiệp phải đảm bảo hài lòng khách
hàng mục tiêu của mình, ngoài việc thực hiện chức năng chính là giao dịch,
website còn phải cung cấp những dịch vụ gia tăng như:
+ Giải trí ( trò chơi, bưu thiếp điện tử )
+ Xây dựng cộng đồng ( các sự kiện trực tuyến, chatrooms, nhóm
thảo luận qua thư điện tử )
+ Kênh truyền thông với khách hàng ( thông tin phản hồi khách hàng
và các dịch vụ của khách hàng)
+ Cung cấp thông tin ( lựa chọn sảm phẩm, giới thiệu sản phẩm, giới
thiệu nhà bán lẻ )
- Vấn đề tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEO ( Search Engines Optimization ) là một trong những nhân tố quan trọng
nhất giúp tìm đến được môi trường trực tuyến. Theo thống kê có tới 47% người
sử dụng tìm thấy các sản phẩm tại gian hàng trực tuyến là nhờ vào công cụ tìm

kiếm, 78% số người sử dụng truy cập vào top 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên xuất
hiện.
Công cụ tìm kiếm là nhân tố quan trọng giúp gia tăng số lượng truy cập vào
website và mua hàng của doanh nghiệp.
• Xây dựng cộng đồng điện tử
8
Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatrooms, các nhóm thảo luận, các
diễn đàn, blog…
Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là tạo ra các bảng tin và hình thức
gửi thư điện tử
- Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm : Người sử dụng đưa thông tin dưới dạng
thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể
đọc được.
- Gửi thư điện tử : Nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của
nhóm. Mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên
khác.
Xây dựng cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp
với người tiêu dùng
• Xây dựng các sự kiện trực tuyến
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử
dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập vào website .
Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình trực tuyến, sự kiện trực tuyến
thông qua các buổi thảo luận, tọa đàm, hội thảo trực tuyến hay tổ chức các cuộc
thi, trò chơi nhằm thu hút sự quan tâm khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện
tại, từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ.
1.5.2.2 Lập kế hoạch chương trình PR điện tử
Việc lập ra một kế hoạch cụ thể cho chương trình PR điện tử là hết sức cần
thiết và có vai trò quan trọng. Thông thường việc lập kế hoạch chương trình PR
điện tử gồm sáu bước sau:
9

Hình 1.1 : Quy trình lập kế hoạch chương trình PR điện tử
- Đánh giá tình hình
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ( bên
trong, bên ngoài ) đến viêc phát triển chương trình PR điện tử của doanh nghiệp.
Tìm ra các cơ hội, rủi ro của môi trường bên ngoài cũng như điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra chúng ta phải nghiên cứu tìm hiểu tập khách hàng
trực tuyến của doanh nghiệp.
- Xác định mục tiêu
Việc xác định rõ mục tiêu của chương trình PR điện tử giúp cho doanh nghiệp
biết được hướng đi của mình, đâu là đích hướng tới qua đó chủ động hơn với kế
hoạch của mình. Các mục tiêu đó đôi khi là những mục tiêu không nhìn thấy một
cách rõ ràng, chúng ta không thể đo đếm được chính xác giá trị của nó. Một số
mục tiêu cơ bản như: Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng, xây dựng
thương hiệu, hình ảnh công ty, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới, hướng dẫn tiêu
dùng…
- Xác định đối tượng công chúng
Bất kỳ một chương trình xúc tiến nào cũng cần xác định được đối tượng khách
hàng hướng đến là ai? Đối với một chương trình PR điện tử cũng vậy, việc xác
định rõ được nhóm đối tượng công chúng giúp người làm PR có những kế hoạch
cụ thể để xây dựng chương trình phù hợp với từng nhóm đối tượng riêng biệt.
Đánh
giá
tình
hình
Xác
định
mục
tiêu
Xác
định

đối
tượng
công
chúng
Lựa
chọn
công
cụ
thực
hiện
Hoạch
định
ngân
sách và
nhân
lực
Theo
dõi

đánh
giá
kết
quả
10
Đối tượng công chúng mà chương trình PR điện tử hướng tới có thể rất phong
phú như:
+ Cộng đồng
+ Giới truyền thông
+ Khách hàng
+ Nhà cung cấp

+ Nhà phân phối
+ Nhà đầu tư
+ Nhân viên
+ Hiệp hội thương mại, các tổ chức, cơ quan…
- Lựa chọn công cụ thực hiện
Nội dung này gắn liền với những nội dung ở trên, việc chọn ra đúng và đủ các
phương tiện, công cụ truyền thông sử dụng cho chiến lược sẽ giúp hiệu quả đạt
được ở mức tối đa và không lãng phí về chi phí. Các công cụ chính cho chương
trình PR điện tử bao gồm : Blog, forum, email, SEO, Các dịch vụ gia tăng trên
website, các sự kiện trực tuyến…
- Hoạch định ngân sách và nhân lực
Để thực hiện được một chương trình PR điện tử chúng ta cần hoạch định được
kinh phí cũng như nhân lực thực hiên. Việc hoạch định được ngân sách cũng như
nhân lực thực hiện chương trình giúp chúng ta chủ động hơn trong kế hoạch của
mình. Điều quan trọng là cần tính toán chính xác không nên xảy ra tình trạng
thiếu hay lãng phí.
- Theo dõi và đánh giá kết quả
Việc theo dõi, giám sát quá trình thực hiện chương trình PR điện tử là rất cần
thiết, điều này giúp cho chúng ta kiểm soát được nội dung công việc, tiến độ thực
11
hiện công việc và có những phản ứng, điều chỉnh kịp thời khi có những sự cố xảy
ra.
Việc đánh giá kết quả giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quát về chương
trình. So sánh kết quả thực tế so với kế hoạch đề ra, những mặt đã đạt được,
những mặt chưa làm được qua đó rút ra được những bài học, kinh nghiệm cho
việc xây dựng kế hoạch chương trình PR điện tử lần sau.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH PR ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE
HTTP://SMARTCOM.VN
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu chương trình PR điện tử

2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
2.1.1.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra những câu
hỏi cho đối tượng được phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết. Mục đích của
phương pháp là đi thu thập thông tin, ý kiến, cảm giác của người được phỏng vấn
về một vấn đề nào đó.
- Nội dung phỏng vấn : Thực trạng ứng dụng và hiệu quả triển khai các công
cụ PR điện tử tại website .
- Cách tiến hành : Phỏng vấn trực tiếp 3 chuyên gia là Giám đốc Marketing,
Phó Giám đốc Marketing và Trưởng phòng kỹ thuật công ty.
- Ưu điểm : Người được phỏng vấn là những vị lãnh đạo trong công ty, là
người trực tiếp đề ra kế hoạch và thực hiện các chương trình PR điện tử
nên có cái nhìn bao quát về hoạt động PR điện tử, có thể hiểu rõ mức độ
12
ứng dụng và hiệu quả của các công cụ PR điện tử đang được triển khai tại
công ty.
- Nhược điểm : Do chỉ là một vài cá nhân trong công ty nên những quan
điểm, nhận xét đưa ra chỉ mang tính chủ quan của cá nhân.
2.1.1.2 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách sử dụng phiếu điều tra được thiết
kế một hệ thông các câu hỏi với mục đích làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung điều tra : Các câu hỏi trong phiếu điều tra xoay quanh một số nội
dung sau :
+ Một số thông tin chung về doanh nghệp
+ Thực trạng triển khai chiến lược chương trình PR điện tử tại công ty
+ Thực trạng việc ứng dụng các công cụ PR điện tử
+ Thực trạng nguồn nhân lực triển khai PR điện tử
+ Thực trạng việc sử dụng nguồn ngân sách cho hoạt động PR điện tử
- Cách tiến hành : Phát ra 10 phiếu cho cán bộ và nhân viên ở các phòng
marketing, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật và phòng chăm sóc khách

hàng.
- Ưu điểm : Thu thập, tổng hợp được ý kiến của nhiều người, dữ liệu thu
được mang tính khách quan hơn.
- Nhược điểm : Tốn nhiều thời gian và công sức để thu thập.
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các nguồn thông tin thứ cấp thu thập gồm :
- Thông tin trên website của công ty: thông tin giới thiệu về doanh nghiệp,
thông tin sản phẩm, dịch vụ, tin tức nội bộ công ty …
13
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
- Một số tài liệu, bài báo, tạp chí nói về công ty, các tài liệu chuyên về PR
điện tử, Báo cáo TMĐT…
2.1.3 Phương pháp sử lý dữ liệu
Sử dụng phần mềm SPSS: Là phần mềm thống kê toàn diện được thiết kế để
thực hiện tất cả các bước trong phân tích thống kê mô tả, xử lý dữ liệu được thu
thập trực tiếp từ các phiếu điều tra.
Cách thức tiến hành: Phần mềm SPSS dùng thể thống kê tuần suất xuất hiện
của các biến trong phiếu điều tra.
Phân tích thống kê kết hợp miêu tả các kết quả điều tra, phỏng vấn chuyên gia
về mức độ ứng dụng, mức độ hiệu quả sử dụng các công cụ PR điện tử tại công ty
Cổ phần công nghệ và phát triển thị trường Thông Minh.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
chương trình PR điện tử tại website
2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến chương trình PR điện tử tại
website
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế
Cuộc khủng hoảng kinh tế đã đi qua nhưng những tác động của nó vẫn còn
thấy rõ đối với mỗi quốc gia. Tình trạng suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, giá vàng
và đô la biến động mạnh… đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp cũng như
khách hàng của họ. Người tiêu dùng sẽ phải phần nào cắt giảm chi tiêu, cân nhắc

hơn trong việc mua sắm, lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ cho mình.
Do vậy nhiều doanh nghiệp hiện nay đã chuyển hướng kinh doanh, cung cấp
những tiện ích mua sắm mới giúp khách hàng giảm bớt được chi phí mua sắm.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng biết cách sử dụng những phương tiện quảng cáo
14
mới giúp tối ưu hóa chi phí những vẫn đáp ứng tính hiệu quả. Có thể nói đây là cơ
hội tốt cho PR điện tử phát huy những ưu điểm của mình.
2.2.1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội
Văn hóa, xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động truyền thông marketing
thương mại điện tử cũng như PR điện tử. Đối tượng truyền thông của PR điện tử
phần lớn là những khách hàng trẻ tuổi, hiểu biết và có cơ hội tiếp xúc với công
nghệ và internet. Vì vậy cần chú ý trong việc lựa chọn công cụ truyền thông điện
tử, trong việc thiết kế nội dung thông điệp truyền thông cho phù hợp.
2.2.1.3 Yếu tố chính trị, pháp luật
Yếu tố chính tri, pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung. Việt Nam được đánh giá là đất nước có nền trính trị ổn
định, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, cũng như mọi lĩnh
vực khác.
Hệ thống pháp luật TMĐT nước ta về căn bản đã được xây dựng, điểm hình là
các văn bản :
- Luật giao dịch điện tử ( hiệu lực từ 1/3/2006 )
- Luật công nghệ thông tin ( hiệu lực từ 1/1/2007 )
- Luật thương mại (sửa đổi) có hiệu lực từ 1/1/2006.
- Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về TMĐT được Chính phủ ban hành
ngày 9/6/2006.
- Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác
Thương mại điện tử còn là lĩnh vực khá mới mẻ ở nước ta. Tính ảo của thị
trường điện tử làm người dân còn e dè với nó. Chính vì thế rất cần có hệ thống
luật pháp cho TMĐT, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, tạo điều kiện cho

TMĐT phát triển.
15
Tuy nhiên hiện tại việc triển khai và thực thi luật vẫn còn chậm và yếu. Ngoài
Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác, Việt Nam chưa có thêm Nghị
định nào quy định tính pháp lý các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử.
2.2.1.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ
Yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động PR điện
tử. Yêu cầu về hạ tầng viễn thông, internet phải có tốc độ cao, chi phí thấp, hoạt
động ổn định, đa tương thích và kết nối rộng. Hạ tầng công nghệ phải được bảo
mật an toàn, tránh sự xâm nhập, ăn cắp, phá hoại của tin tặc, bảo vệ bí mật được
cho doanh nghiệp khi tung ra các chiến dịch PR điện tử.
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong đến chương trình PR điện tử tại
website
2.2.2.1 Chiến lược marketing thương mại điện tử
Chiến lược marketing thương mại điện tử hiện tại của công ty có ảnh hưởng
trực tiếp đến chương trình PR điện tử. Mục tiêu của chương trình PR điện tử phải
phù hợp với mục tiêu của chương trình xúc tiến thương mại điện tử. Kế hoạch
triển khai chương trình PR điện tử cũng phải có sự kiết nối, thống nhất với chiến
lược marketing thương mại điện tử và chiến lược kinh doanh điện tử của công ty.
2.2.2.2 Nhân lực marketing thương mại điện tử
Kiến thức, kỹ năng về marketing thương mại điện tử cũng như PR điện tử của
người lập kế hoạch, nhân viên thực hiện có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ
cũng như hiệu quả triển khai, thực hiện chương trình. Người làm PR điện tử cần
có sự sáng tạo, kéo léo, nhạy bén với những thay đổi của công nghệ và xu hướng
phát triển mới của thời đại.
2.2.2.3 Ngân sách marketing thương mại điện tử
Bất kỳ việc triển khai một trương trình nào cũng cần có nguồn ngân sách để
thực hiện. Việc phân bổ, cân đối ngân sách, chi phí cho hoạt động e-marketing và
16
PR điện tử có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế còn bị ảnh

hưởng bởi cuộc khủng hoảng.
2.2.2.4 Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông của công ty
Internet chính là môi trường để triển khai các công cụ của chương trình PR
điện tử. Vì vậy các yếu tố như hệ thống máy chủ, máy chạm, tốc độ đường
truyền, hệ thống cơ sở dữ liệu và các phần mềm ứng dụng hiện tại của công ty
ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định và triển khai kế hoạch marketing thương
mại điện tử nói chung cung như chương trình PR điện tử nói riêng.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1 Một số thông tin chung về doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Công nghệ và phát triển thị trường Thông Minh tên giao
dịch quốc tế là SMARTCOM.
Trụ sở chính : P2403, nhà 24T1, khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính –
đường Hoàng Đạo Thúy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Website :
Công ty Smartcom là công ty hoạt động chuyên nghiệp trên lĩnh vực đào tạo
trực tuyến và cung cấp dịch vụ quảng cáo, giải pháp thị trường.
Website chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/09/2006,
từ đó đến nay số lượng học viên đăng ký trên website liên tục tăng lên. Website
cũng luôn được cập nhật và hoàn thiện, hiện nay tống lượt truy cập trong ngày
của website lên tới gần 1000 lượt.
Khách hàng chủ yếu của website là sinh viên, học sinh và người đi làm có
nhu cầu học tiếng Anh.
Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tốc độ tăng trưởng
doanh thu của Smartcom khá nhanh. Với số liệu từ quý IV/2007 đến quý I/2009
tăng từ 164.428.000 VNĐ đến 812.500.000 VNĐ. Đây là một tín hiệu đáng mừng
17
với một công ty vẫn còn non trẻ hoạt động trong lĩnh vực đào tạo trực tuyến như
Smartcom.
Hình 2.1 : Biểu đồ tăng trưởng doanh thu công ty ( đơn vị: nghìn đồng )
2.3.2 Thực trạng triển khai chiến lược chương trình PR điện tử tại công ty

Trong số 10 người được hỏi thì có 100% trả lời rằng công ty đã có chiến lược
cụ thể cho hoạt động marketing thương mại điện tử và PR điện tử.
Công ty đã xác định được rõ ràng được những mục đích chính của chương
trình PR điện tử trong chiến lược của mình. Cùng với đó, các cán bộ nhận viên
trong công ty cũng đã có những nhận thức cơ bản về mục đích của chương trình
PR điện tử
Tăng lượng truy cập vào website 30%
Giới thiệu, hướng dẫn tiêu dùng cho sản phẩm học trực tuyến 30%
Xây dựng hình ảnh của công ty 30%
Mở rộng thị trường, tăng doanh thu 10%
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng 0%
Ý kiến khác… 0%
Bảng 2.1: Những mục đích chính của chương trình PR điện tử tại công ty
Trong số phiếu điều tra thu về có tới 80% cho rằng các chương trình PR điện
tử đã đi theo một cách nhất quán với chiến lược đề ra. Điều này cho thấy sự
18
thống nhất giữa các chiến lược của công ty, giữa chiến lược e-biz với chương
trình PR điện tử và thực tế triển khai chương trình PR điện tử cũng tương đối bám
sát kế hoạch đề ra.
Hình 2.2: Mức độ đi theo chiến lược của các chương trình PR điện tử
2.3.3 Thực trạng việc ứng dụng các công cụ PR điện tử
• Forum :Diễn đàn của Smartcom là nới các thành viên có thể giao lưu, trao
đổi ý kiến, chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiêm của mình về nhiều lĩnh
vực và đặc biệt trong học tập tiếng Anh trực tuyến. Tuy nhiên đánh giá
thực trạng tình hình hoạt động của diễn dàn, các ý kiến cho rằng diễn đàn
được xây dựng vẫn còn đơn giản, các chuyên mục, bài viết chưa thật sự
hấp dẫn, thông tin cập nhật còn chậm, số lượng người tham gia diễn đàn
rất khiếm tốn.
19
Hình 2.3: Giao diện diễn đàn Smartcom

• Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) :
Qua trả lời phỏng vấn từ chuyên gia, hiện tại công ty đã có nhận thức về SEO và
cũng đã đăng ký một số từ khóa trên công cụ tìm kiếm Google. Khi thử nghiêm
với một số từ khóa nhất định, website công ty xuất hiện với kết quả tìm kiếm khá
cao.
20
Hình 2.4: Kết quả tìm kiếm trên Google với từ khóa “học tiếng anh trực tuyến”
=> Smartcom ở vị trí thứ 2 trang đầu tiên.
• Các dịch vụ gia tăng trên website:
Website cung cấp khá nhiều các dịch vụ gia tăng,tiện ích cho
người sử dụng như: kiểm tra kiến thức đầu vào miễn phí, thư viện, tin tức du học,
vở ghi thông minh, học tiếng anh qua bài hát, games…
• Ngoài ra còn có một số chương trình viết báo trên một số trang báo điện tử
như: Báo Đảng cộng sản VN, 24h.com.vn, Kenh14.vn…
2.3.4 Thực trạng nguồn nhân lực triển khai PR điện tử
Hiện tại tổng số nhân lực công ty có khoảng trên 60 người, theo kết quả điều
tra nguồn nhân lực cho hoạt động PR điện tử phần lớn là nhân viên phòng
marketing kiêm luôn hoạt động PR điện tử.
21
Hình 2.5: Trình độ của cán bộ, nhân viên phòng marketing công ty
Theo kết quả điều tra về trình độ của cán bộ nhân viên phòng marketing
của công ty cho thấy chất lượng nhân lực của phòng là khá cao. Hầu hết cán
bộ nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học.
Hình 2.6: Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT cho DN (nguồn BCTMĐT 2009)
22
Hình 2.7: Hình thức đào tạo nhân lực TMĐT của Smartcom
Hai biểu đồ trên biểu thị tỷ lệ % của các hình thức đào tạo CNTT và TMĐT
của doanh nghiệp theo nguồn BCTMĐT 2009 và của công ty Smartcom. Qua hai
biểu đồ trên chúng ta có thể so sánh được tương quan tỷ lệ giữa các hình thức và
đào tạo tại chỗ vẫn là hình thức phổ biến nhất được doanh nghiệp sử dụng. Hình

thức này vừa dễ tiến hành, hiệu quả lại giúp tiết kiệm được chi phí.
2.3.5 Thực trạng việc sử dụng nguồn ngân sách cho hoạt động PR điện tử.
Theo kết quả tổng hợp, phần lớn các ý kiến đều cho rằng hiện tại nguồn ngân
sách cho hoạt động PR điện tử được lấy từ ngân sách hoạt động marketing. Trong
thời gian tới rất có thể nguồn ngân sách cho hoạt động PR điện tử sẽ được tăng
cường thêm một khoản =< 50% so với ngân sách hiện tại.
Hình 2.8 : Nguồn ngân sách cho hoạt động PR điện tử
23
Nguồn ngân sách cho hoạt động PR điện tử trong thời gian tới:
Bị cắt giảm
0%
Không được tăng cường
20%
Được tăng cường thêm một khoảng ( =< 50 % )
80%
Được tăng cường thêm 1 khoảng ( > 50 % )
0%
Bảng 2.2: Nguồn ngân sách cho hoạt động PR điện tử thời gian tới
24
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HIỆU LỰC CHƯƠNG TRÌNH PR ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE
HTTP://SMARTCOM.VN
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng chương trình PR
điện tử tại website
3.1.1 Những thành công của chương trình PR điện tử
Là một trong số ít những công ty hoạt động trong lĩnh vực đào tạo trực tuyến,
Smartcom đã cho thấy sự mạnh dạn và nỗ lực của mình trong việc triển khai hoạt
động kinh doanh trên môi trường trực tuyến. Qua quá trình ứng dụng PR điện tử
tại website đã tạo ra được cái nhìn tích cực từ phía ban lãnh
đạo công ty. Họ đã thấy được vai trò và những lợi ích mà PR điện tử đem lại.

Chương trình đã phần nào đáp ứng được một số mục tiêu đề ra như tăng được
số lượng truy cập tới website ( thông qua làm tốt SEO, cung cấp nhiều dịch vụ gia
tăng trên website ), mở rộng thị trường, tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với
công chúng…
Website công ty được xây dựng khá chuyên nghiệp, cung cấp nhiều dịch vụ
gia tăng như : Học thử miễn phí, kiểm tra kiến thức đầu vào miễn phí, dịch vụ hỗ
trợ trực tuyến, mục thư viện, tin tức du học, vở ghi thông minh, học tiếng Anh
qua bài hát, games…điều này đã thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng đến
với website.
Quan hệ hiện tại của công ty với giới truyền thông báo chí rất tốt đẹp, có khá
nhiều bài báo, tạp chí lớn dành những bài viết nói về mô hình đào tạo tiếng Anh
trực tuyến của Smartcom như : Báo Đảng cộng sản Việt Nam, 24h.com.vn,
Kenh14.vn…
Các từ khóa có liên quan đến website đã được công ty đăng ký trên công cụ
tìm kếm Google và đã tạo ra những hiệu quả nhất định. Cụ thể trong hình (Hình
25

×